Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng khả năng thanh toán và tình hình quản lý tài sản lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế -Coalimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.21 KB, 27 trang )

Thực trạng khả năng thanh toán và tình hình
quản lý tài sản lu động tại Công ty xuất nhập
khẩu và hợp tác quốc tế -Coalimex
I.Giới thiệu chung về công ty Coalimex
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Ban đầu công ty có tên là Công ty Xuất khẩu than và cung ứng vật t đợc
thành lập ngày 01- 01-1982 theo quyết định số 65 của Bộ mỏ và than chuyển công
ty vật t thành công ty xuất nhập khẩu và cung ứng vật t, trực thuộc Bộ mỏ và than
về sau trực thuộc Bộ năng lợng. Nhiệm vụ chính của công ty trong thời gian này
là xuất khẩu than và cung ứng các trang thiết bị, vật t kỹ thuật, thuốc nổ công
nghiệp phục vụ cho quá trình khai thác và sản xuất của ngành than.
Tháng 1/1995, sau khi Tổng công ty than Việt Nam đợc thành lập, công ty
đợc chuyển về và chính thức trở thành thành viên của Tổng công ty than Việt
Nam, quy mô của công ty lúc này bị thu nhỏ lại chỉ còn trụ sở chính ở Hà Nội và
hai chi nhánh ở Quảng Ninh và thành phố Hồ Chí Minh, 3 xí nghiệp trực thuộc
công ty trớc đây là xí nghiệp hoá chất mỏ, xí nghiệp vật t vận tải Hải Phòng và xí
nghiệp thu mua vật t thiết bị đợc tách ra thành lập đơn vị riêng. Lúc này công việc
của công ty trong ngành than bị thu hẹp hơn.Toàn bộ thị trờng lớn xuất khẩu than
chuyển lên Tổng công ty than thực hiện, công ty chỉ đợc phép giao dịch khai thác
những khách hàng nhỏ lẻ ở thị trờng mới.
Trớc năm 1995, công ty gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý và kinh
doanh của mình nhng từ năm 1995 trở đi công ty đã xây dựng ban hành, thực hiện
các hiệu quả kinh tế sau:
- Giao khoán kế hoạch doanh thu, chi phí đơn giá tiền lơng cho các đơn vị
kinh doanh.
- Quy chế trả lơng (khuyến khích cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty).
- Quy định thi đua khen thởng hàng năm.
Nhờ những quy định và quy chế trên đã khuyến khích động viên đợc cán bộ
công nhân viên hăng say lao động,yên tâm đa hết sức lực và trí tuệ vào làm việc
cho công ty.Vì vậy hàng năm tăng doanh thu, tăng lãi gộp, nộp ngân sách Nhà nớc


đầy đủ, tăng dần thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Ngày 25/12/1996 theo quyết định 3910 QĐ/TCCB của Bộ trởng Bộ công
nghiệp, công ty chính thức đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc
tế nh ngày nay.
Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế là doanh nghiệp Nhà nớc, hạch
toán độc lập đơn vị thành viên của Tổng công ty than Việt Nam - Bộ công nghiệp.
Công ty có trụ sở chính tại: 47 Phố Quang Trung - Quận Hoàn Kiếm -
Thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế:
COALIMEX, EXPORT IMPORT AND
INTERNATIONAL CooPERATION COMPANY
Tên viết tắt là: COALIMEX
Các đơn vị trực thuộc:
- 1chi nhánh ở tỉnh Quảng Ninh
- 1chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh
- 1xởng sản xuất đá ăn sạch HCM
Các chi nhánh các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc, các đơn vị này
gắn bó với nhau một cách chặt chẽ về mặt lợi ích kinh tế, dịch vụ, thông tin cung
ứng, tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của toàn công
ty, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Tổng công ty giao và nhu cầu vật t nguyên vật
liệu cho sản xuất công nghiệp.Với số vốn đăng ký kinh doanh khi trở thành đơn vị
thành viên của Tổng công ty than Việt Nam ngày 25/12/1996 là 15.085.189.483
VND trong đó vốn cố định là: 6.054.935.972 VND vốn lu động là: 9.030.253.511
VND.
Từ năm 1996 đến nay, công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và hoàn thành
xuất sắc các chỉ tiêu đợc Tổng công ty than Việt Nam giao. Ngoài ra công ty còn
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, chấp hành tốt các chủ trơng chính sách của
Đảng và Nhà nớc.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty không
những bảo toàn vốn mà còn phát triển vốn đồng thời cũng chú trọng nâng cao

trình độ quản lý, kinh doanh của cán bộ công nhân viên của công ty.
2.Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty
2.1.Các chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công ty
Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ kinh doanh mà công ty có các nhiệm vụ khác
nhau, trong điều kiện hiện nay thì công ty có những chức năng, nhiệm vụ cơ bản
sau:
Nhận nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh vật t thiết bị phụ tùng, xe máy, phơng
tiện vận tải, kim khí, nguyên vật liệu, hoá chất cho sản xuất công nghiệp, hàng
tiêu dùng.
Hợp tác lao động quốc tế: tìm kiếm việc làm và đa ngời Việt Nam đi lao động
và đào tạo ở nớc ngoài.
Kinh doanh sản xuất nớc đá ăn sạch tại thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Đặc điểm, tình hình kinh doanh của công ty.
Công ty Coalimex là doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán độc lập và là đơn vị
thành viên của Tổng công ty than Việt Nam. Chính vì vậy, mà hoạt động kinh
doanh chủ yếu của công ty là xuất nhập khẩu phục vụ cho ngành than Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất khẩu than và nhập khẩu
các loại vật t thiết bị phục vụ ngành than. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh
doanh nh vậy, công ty Coalimex đã tổ chức hoạt động kinh doanh nh sau:
Ngoài hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngoài ngành than theo đúng
nhu cầu của thị trờng, xuất khẩu lao động quốc tế, sản xuất kinh doanh một xởng
sản xuất nớc đá ăn sạch tại thành phố Hồ Chí Minh. Song hoạt động chủ yếu của
công ty vẫn là xuất khẩu than, nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh các loại vật t,
thiết bị phục vụ quá trình khai thác và chế biến than.
Hàng năm lợng than công ty xuất khẩu ra thị trờng thế giới đạt tới 500.000
tấn trị giá 15.000.000 USD. Loại than mà công ty thờng xuất khẩu là
ANTRACITE. Đây là loại than Việt Nam có chất lợng cao, độ tro thấp và hàm l-
ợng lu huỳnh thấp. Than ANTRACITE đợc công ty xuất khẩu phần lớn sang các
nớc Tây Âu, Thái Lan, Hàn Quốc,Trung Quốc, Bungary và châu Mỹ la tinh
Nhập khẩu vật t thiết bị phục vụ ngành than dới sự chỉ đạo của Tổng công

ty than Việt Nam theo cơ chế đấu thầu. Đồng thời công ty còn tìm kiếm các đối
tác ngoài ngành khác để nhập khẩu các loại hàng hoá ngoài ngành phục vụ cho
nhu cầu của thị trờng.
Công tác xuất khẩu than
Với những nỗ lực phi thờng trong việc tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trên mọi miền thế giới,và bằng truyền thống và kinh nghiệm làm công
tác xuất khẩu than lâu năm,nguyên tắc luôn giữ chữ tín với khách hàng trong và
ngoài nớc công ty đã tòm thêm đợc khách hàng mới,duy trì thị trờng và khách
hàng cũ nên hàng năm công ty đều hoàn thành vợt mức kế hoạch của Tổng công
ty giao (có năm đạt 200% so với kế hoạch).
Công ty đã thực hiện nhiều đổi mới trong các mặt quản lý và điều hành sản
xuất kinh doanh thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nhờ đó mà than Việt Nam đã đợc
toàn thế giới biết đến là sản phẩm đứng đầu thế giới về chất lợng nhiệt năng cao,
lu huỳnh thấp L ợng than xuất khẩu của Coalimex ngày càng tăng và chiếm tỷ
trọng cao (khoảng 1/4) trong kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty than Việt
Nam.
Công tác nhập khẩu vật t thiết bị
Công ty thờng tham gia đấu thầu với nhiều đơn vị xuất nhập khẩu khác trong
và ngoài ngành than, cơ chế đấu thầu đã bắt buộc công ty phải năng động, thu
nhập thông tin nhạy bén từ hai phía ngời bán và ngời mua. Muốn vậy phải bám cơ
sở sản xuất nhiều hơn, sự hợp tác giữa ngời nhập và ngời xuất đa dạng hơn, phong
phú hơn và thiết thực hơn.
Để tồn tại và phát triển nhiệm vụ nhập khẩu vật t thiết bị công ty đã tìm ra con
đờng đi cho mình là:
- Đẩy mạnh nhập khẩu vật t thiết bị phục vụ cho ngành than
- Tranh thủ tìm kiếm khách hàng ngoài ngành than để nhập khẩu vật t thiết bị
theo yêu cầu của họ.
Chính nhờ chủ trơng đúng đắn nh vậy mà giá trị nhập khẩu của công ty ngày
càng tăng, tỷ trọng nhập khẩu ngoài ngành tăng lên đáng kể tiến đến bằng và vợt
tỷ trọng nhập khẩu trong ngành. Chỉ tính trong 5 năm (1997-2000) công ty đã

nhập khẩu đợc số hàng trị giá 84.380.717 USD trong đó nhập trong ngành là
35.433.306 USD chiếm 42% còn nhập ngoài ngành là 48.947.411USD chiếm
58%.
Công tác xuất khẩu lao động
Đây là một nghề rất mới đối với công ty và hiện tại trên thị trờng cũng có ít
tổ chức hành nghề này nhng với năng lực và cố gắng của mình công ty quyết tâm
thực hiện nghề nghiệp mới này và coi đó là công việc thứ ba của công ty sau xuất
khẩu than và nhập khẩu vật t thiết bị. Kể từ khi bắt tay vào công việc này đến nay
chỉ vỏn vẹn 10 năm công ty đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể lập nên một nền
tàng vững chắc về kinh nghiệm chuyên môn và có lợng khách hàng lâu dài tín
nhiệm là bớc đệm cho công ty đi vào một giai đoạn mới với những thành công to
lớn hơn trong lĩnh vực mới mẻ này, và tin chắc rằng từ nay trở đi số lợng lao động
xuất khẩu của công ty sẽ ngày càng vợt xa con số 640 ngời đã xuất khẩu từ năm
1992 đến nay.
Để tăng doanh thu, công ty còn phát triển kinh doanh đa ngành, kinh doanh
khách sạn. Mặt khác còn thực hiện đầu t mở rộng mô hình sản xuất kinh doanh
mới phát huy tiềm năng nội lực. Công ty đã đầu t xây dựng một xởng sản xuất nớc
đá ăn sạch, thiết bị của Thái Lan và đa vào hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh
từ đầu năm 1999. Từ ngày 01/9/1999 công ty đã làm thủ tục chuyển khách sạn
Thanh Nhàn thành công ty cổ phần du lịch Thanh Nhàn.
3.Bộ máy quản lý của công ty
Công ty Coalimex tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, từ Giám đốc
xuống thẳng các phòng ban mà không cần phải qua một khâu trung gian nào. Bộ
máy quản lý trong công ty gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động kinh doanh cao nhất với
chế độ một thủ trởng.
Đứng đầu công ty là Giám đốc do Hội đồng quản trị của Tổng công ty than
Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty
theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc, theo điều lệ của công ty và là ngời chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng quản trị của Tổng công ty than Việt Nam và pháp luật đối
với toàn bộ hoạt động của công ty.

Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành hoạt động kinh doanh của các phòng ban và các chi nhánh mà Giám
đốc không trực tiếp điều hành.
Dới Ban giám đốc là các phòng ban, chi nhánh có chức năng thực hiện các
nhiệm vụ do công ty giao phó. Các phòng ban chức năng này có nhiệm vụ giúp đỡ
Giám đốc giải quyết và điều hành mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty.
Các phòng kinh doanh cũng đồng thời hoạt động kinh doanh độc lập dới sự điều
hành của Giám đốc và Phó giám đốc.
Các chi nhánh, xởng của công ty đứng đầu là Giám đốc các chi nhánh đơn
vị này mặc dù có t cách pháp nhân nhng không đầy đủ hạch toán phụ thuộc và
chịu sự giám sát chỉ đạo của Giám đốc công ty, đợc mở tài khoản tại ngân hàng
theo quy định của pháp luật. Các đơn vị này đợc triển khai các hoạt động kinh
doanh trong phạm vi đợc Giám đốc uỷ quyền.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình tổ chức chức năng đã
giúp cho công ty tận dụng tốt khả năng chuyên môn nghiệp vụ của các thành viên.
Đồng thời điều đó giúp cho công ty nhanh chóng nắm bắt đợc những thay đổi trên
thị trờng cũng nh trong kinh doanh qua đó có thể thực hiện các hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, cơ cấu này cũng đòi hỏi việc tổng hợp thông tin nhanh chóng
phù hợp với tiến độ công việc của toàn công ty (điều này đã đợc công ty thực hiện
rất tốt thông qua mạng máy vi tính hệ thống nội bộ).
Khối các phòng ban gồm có:
Phòng tổ chức nhân sự và thanh tra
Đợc sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, đợc quyền tham mu giúp đỡ
cho Giám đốc trong việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty, tổ chức cán bộ đáp
ứng yêu cầu kinh doanh sản xuất của đơn vị.
- Phối hợp với các phòng kế hoạch kinh tế - tài chính phân phối điều tiết lợi
nhuận, tiền lơng, chế độ của Nhà nớc...
- Thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên nh tiền lơng, BHXH,
BHYT, KPCĐ, hu trí...

- Chỉ đạo trực tiếp công tác thanh tra bảo vệ của công ty.
Phòng kế hoạch kinh tế - tài chính
Đợc sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc thực hiện theo dõi quan sát toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Đảm bảo sử dụng đúng mục đích có hiệu quả, bảo toàn vốn và phát triển vốn.
Có trách nhiệm thanh toán công nợ của công ty.
- Giao kế hoạch chỉ tiêu hàng năm doanh thu cho các phòng kinh doanh.
- Thực hiện việc phản ánh mọi hoạt động kinh doanh, mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, tổng hợp, giám sát và quản lý chặt chẽ. Phòng kế hoạch kinh tế - tài
chính có nghĩa vụ tập hợp các số liệu cho các đơn vị thành viên, chi nhánh báo
lên từ đó cung cấp cho Giám đốc những thông tin cần thiết để sớm đa ra phơng
hớng kế hoạch trong kỳ sau.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán, thống kê theo pháp luật hiện hành,
chế độ báo cáo định kỳ hoặc bất thờng theo quy định của Nhà nớc và Tổng
công ty than Việt Nam. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo
đó.
Phòng xuất than
Là phòng đợc điều hành trực tiếp từ Giám đốc với nhiệm vụ giao dịch, mua
bán và ký kết hợp đồng, thực hiện các hợp đồng xuất khẩu than sang nhiều nớc
khác nhau trên thế giới nh thị trờng than Tây Âu, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc,
Bungary và Châu mỹ la tinh Phòng xuất khẩu than đem lợi nhuận khá lớn về cho
công ty chiếm tới 30% doanh thu của công ty và hiện nay công ty còn muốn đẩy
con số này lên cao nữa. Làm dịch vụ uỷ thác cho các đơn vị thành viên của Tổng
công ty than Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ than
Phòng hành chính tổng hợp
Thực hiện mọi sự chỉ đạo của Giám đốc về quản lý tài sản và điều hành
các phơng tiện vận tải, văn th lu trữ. Đáp ứng các yêu cầu kinh doanh sản xuất của
công ty, lu trữ toàn bộ các loại văn bản của cơ quan Nhà nớc, Tổng công ty than
Việt Nam và cũng là nơi tiếp nhận phát hành các loại văn bản cho các đơn vị khác
có liên quan.

Trung tâm xuất khẩu lao động
Thành lập đầu năm 2001 trên cơ sở sát nhập hai phòng xuất nhập khẩu lao
động 1 và 2, tăng cờng thêm cán bộ và các điều kiện vật chất để trung tâm hoạt
động. Trung tâm có nhiệm vụ chuẩn bị nguồn nhân lực và thực hiện các hợp đồng
về hợp tác lao động quốc tế. Hiện nay các thị trờng lao động mà công ty khai thác
đợc đó là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc. Từ khi thành lập đến nay trung tâm
hoạt động ngày càng có hiệu quả, điều đáng ghi nhận trong công tác xuất khẩu
lao động của công ty Coalimex là phơng pháp tổ chức tuyển ngời, tổ chức giáo
dục, dạy nghề và tìm đợc những đối tác tin cậy để gửi gắm ngời lao động
Phòng nhập khẩu 1
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh và nhận nhập khẩu uỷ thác các loại vật
t thiết bị, phụ tùng, xe máy, phơng tiện vận tải và theo dõi thực hiện các đơn đặt
hàng từ thị trờng SNG.
Phòng nhập khẩu 2
Thực hiện các hợp đồng nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh các loại vật t
thiết bị phụ tùng từ thị trờng các nớc t bản nh Nhật Bản, Hàn Quốc các nớc Đông
Nam á và Tây Âu.
Thực hiện tiếp việc nhập khẩu vật t thiết bị đồng bộ cho hai xí nghiệp than
Hòn Gai và Cửa Ông.
Phòng nhập khẩu 3
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh và nhận nhập khẩu uỷ thác các loại vật
t thiết bị phục vụ cho các mỏ than hầm lò từ thị trờng Trung Quốc, Ba Lan.
Phòng nhập khẩu 4
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh và nhập khẩu uỷ thác các loại vật t,
thiết bị phục vụ cho các mỏ than lộ thiên từ tất cả các thị trờng (trừ thị trờng
SNG).
Phòng nhập khẩu 5
Đây là phòng kinh doanh tổng hợp, phòng thực hiện các hợp đồng kinh
doanh ngoài ngành chủ yếu là các loại vật t, thiết bị, phụ tùng và hàng tiêu dùng
theo nhu cầu của thị trờng trong nớc cũng nh máy hút bụi, máy điều hoà, xe

máy
Chi nhánh Coalimex Quảng Ninh
Là nơi thực hiện việc giao nhận than giữa các đơn vị có than xuất khẩu với
các hãng vận tải, do khách hàng nớc ngoài chỉ định đến nhận hàng tại cảng Cửa
Ông và Hòn Gai theo hợp đồng đã ký của Tổng công ty và công ty Coalimex.
Ngoài ra chi nhánh Coalimex Quảng Ninh còn tự khai thác tìm kiếm các đơn đặt
hàng uỷ thác xuất khẩu than sang Trung Quốc và nhập khẩu kinh doanh các loại
vật t thiết bị dới sự chỉ đạo của công ty.
Chi nhánh Coalimex thành phố Hồ Chí Minh
Đợc sự uỷ quyền của Giám đốc công ty thực hiện trực tiếp ký hợp đồng
kinh doanh xuất nhập khẩu hay những đơn đặt hàng về vật t thiết bị tổng hợp có
trị giá trị dới 100.000 USD và đồng thời kinh doanh một xởng sản xuất nớc đá ăn
sạch.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty Coalimex nói chung
thực hiện rất rõ ràng, các phòng kinh doanh thực hiện việc đàm phán ký kết hợp
đồng với các bạn hàng theo đúng chức năng và thị trờng đợc giao theo điều lệ và
giấy phép kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ của từng phòng kinh doanh là: xây
dựng kế hoạch xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi đợc công ty
phê duyệt, tự mình tìm kiếm các hợp đồng xuất nhập khẩu kinh doanh hoặc uỷ
thác...
4.TìNH HìNH KINH DOANH CủA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOạN HIệN NAY
Qúa trình 20 năm hình thành và phát triển công ty Coalimex đã trải qua
nhiều chặng đờng đầy khó khăn gian khổ song cũng rực rỡ những thành công và
tích góp đợc khá nhiều kinh nghiệm quý báu. Chính vì vậy trong giai đoạn 1999-
2001 tuy bị ảnh hởng bởi những khó khăn chung của nền kinh tế do cuộc khủng
hoảng tài chính khu vực gây ra song với quyết tâm của mình công ty đã vợt qua đ-
ợc và ngày càng có vị thế vững chắc trên thị trờng thế giới.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty Coalimex
trong giai đoạn 1999-2001
Tên chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001

Xuất khẩu than
Triệu USD
12,7 17,5 24,4
Nhập khẩu vận t thiết bị
Triệu USD
30,4 13,5 14,59
Doanh thu
Triệu VND
67816 62768 66564
Số nộp ngân sách
Triệu VND
8977 10183 29517
Lợi nhuận
Triệu VND
817 1089 1131
Thu nhập bình quân (ngời
lao động)
Nghìn đồng /
ngời/tháng
1580 1788 2050
Đầu t mới
Triệu VND
650 1185 2851
Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh tế - Tài chính Coalimex
Qua bảng trên ta thấy tuy doanh thu có giảm từ 67816 triệu đồng năm 1999
xuống còn 62768 triệu đồng năm 2000 song đến năm 2001 doanh thu đã có dấu
hiệu hồi phục đáng mừng - tăng lên đến 66564 triệu đồng, đi đôi với điều này tình
hình xuất khẩu than và nhập khẩu vật t thiết bị ngày càng ổn định và có cơ cấu
hợp lý chứng tỏ đây là bớc chuyển mình của công ty sang một thời kỳ tăng trởng
và phát triển mới.

Đáng chú ý hơn hết là lợi nhuận và đầu t mới của công ty luôn giữ đợc tốc
độ tăng đáng kể bất chấp những khó khăn trong việc kinh doanh và giảm trừ
doanh thu điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu
quả và mang tính chuyên nghiệp hơn. Song song với kết quả khả quan này là thu
nhập bình quân của ngời lao động trong công ty tăng không ngừng từ 1580 ngìn
đồng/ngời/tháng năm 1999 lên 1788 ngìn đồng năm 2000 và đến năm 2001 đã đạt
đến mức 2050 ngìn đồng. Đây chính là bằng chứng xác thực nhất và đáng kể nhất
chứng tỏ rằng Coalimex ngày càng kinh doanh có hiệu quả góp phần nâng cao
mức sống cho lao động.
Cũng cần lu ý một điểm là trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình
công ty không những bảo toàn đợc vốn mà còn phát triển vốn một cách mạnh mẽ.
Bảng 2: Tình hình biến động vốn của Coalimex trong giai đoạn 1999-20001
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 20001
Tổng nguồn vốn
80320 89107 108553
Nợ
71137 78363 93422
Vốn chủ sở hữu
9183 10744 15131

×