Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.11 KB, 93 trang )

LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp thương mại hoạt động với vai trò là cầu nối giữa sản xuất với
tiêu dùng. Hoạt động đó đã làm cho quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra nhanh
chóng hơn, thuận tiện hơn, đáp ứng kịp thời, đúng nhu cầu của người tiêu dùng.
Cùng với việc thực hiện vai trò của mình, doanh nghiệp thương mại cũng như
các doanh nghiệp sản xuất khác đều nhằm đến mục tiêu là lợi nhuận và hiệu quả
kinh tế mang lại cho mình. Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất
lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn
của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt động kinh doanh chính là hoạt động
mua bán hàng hoá. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện có sự cạnh tranh
gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời tâm lý và nhu cầu của người tiêu
dùng. Bán hàng là giai đoạn vô cùng quan trọng, nó quyết định sự thành công
hay thất bại trong việc kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong quá trình bán
hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí liên quan đến công tác bán
hàng, kế toán phải thường xuyên theo dõi, phản ánh, ghi chép, đầy đủ, chính xác,
kịp thời các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản chi phí có liên
quan. Cuối kỳ, kế toán cung cấp kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế tài
chính khác giúp ban lãnh đạo xây dựng và lựa chọn được phương án kinh doanh
có hiệu quả nhất.
Trang
1
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng, với những kiến thức đã học ở trường cùng với sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo Nguyễn Năng Phúc cũng như sự giúp đỡ của các cán bộ kế
toán trong phòng Kế toán Tài chính - Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và
chuyển giao công nghệ Việt Nam (VINAGIMEX), em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu và quyết định chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình: " Kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xuất nhập khẩu tổng


hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam".
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Mục đích khi nghiên cứu
đề tài là đi sâu, làm rõ lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại, đồng thời phản ánh qua tình hình thực tế
và số liệu cụ thể ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ
Việt Nam. Từ đó đưa ra một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và biện pháp: Duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, lý thuyết về hạch toán kế toán, thống kê...
Đề tài được trình bày với ba phần chính, bao gồm:
Ph ần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
các doanh nghiệp thương mại.
Ph ần II: Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam.
Ph ần III: Một số nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công
nghệ Việt Nam.
Trang
2
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
Với những kiến thức đã học và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian thực
tập và làm luận văn có hạn, do đó bài viết của em không tránh khỏi những sai
sót. Em kính mong thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán đóng góp ý kiến
giúp em hoàn thiện đề tài này.
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI
I.1: SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ BÁN HÀNG
Trang
3
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
I.1.1B án hàng, kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý đối với công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
I.1.1.1 B án hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoàn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Hàng hoá được coi
là đã được bán khi doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu cho khách hàng và được
khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đó.
Công tác bán hàng phản ánh việc giải quyết đầu ra của hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong nền kinh tế thị
trường, các mặt hàng ngày càng trở lên đa dạng và phong phú hơn, người tiêu
dùng được quyền lựa chọn và sử dụng nhiều loại hàng hoá hơn. Trong điều kiện
khả năng thanh toán có hạn, nhu cầu của người tiêu dùng lại cao, họ sẽ chọn
những loại sản phẩm hàng hoá đem lại cho họ lợi ích tiêu dùng lớn nhất. Do vậy,
công tác bán hàng rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Một mặt sản phẩm, hàng
hoá bán ra phải thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, mặt khác nó phải đảm
bảo sự duy trì cũng như sự phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt động mua vào là tiền đề của hoạt
động bán hàng, và ngược lại hoạt động bán hàng lại có tính chất quyết định tới
hoạt động thu mua hàng hoá. Nếu hàng mua về không bán được dẫn đến vốn
kinh doanh bị ứ đọng, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu
công tác bán hàng được thực hiện tốt, hàng hoá luân chuyển nhanh sẽ tăng nhanh
vòng vốn kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có điều kiện tích luỹ để tái sản xuất
và mở rộng hoạt động kinh doanh.
I.1.1.2.K ết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đó là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần (Tổng doanh thu trừ

Trang
4
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
đi các khoản giảm trừ: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại) với trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán.
Kết quả bán hàng là bộ phận chủ yếu cấu thành nên kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh lại là đánh giá cuối cùng về hiệu quả quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy kết quả bán hàng có tính chất quyết
định đến kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể lỗ hoặc lãi. Nếu lỗ sẽ
được sử lý theo quy định của Bộ Tài chính và quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nếu lãi sẽ được phân phối theo quy đinh của cơ chế tài chính, theo một trình tự
nhất định: Làm nghĩa vụ với nhà nước, chia lãi cho các bên liên doanh, chia cổ
tức cho cổ đông, để lại doanh nghiệp để hình thành các quỹ và bổ xung nguồn
vốn. Đây là cơ sở để duy trì sự tồn tại cũng như sự phát triển của doanh nghiệp.
I.1.1.3. Y êu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đối với mọi doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hoá là một vấn đề vô cùng
quan trọng, quyết đinh quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì
thông qua tiêu thụ, một mặt thể hiện tính chất hữu ích của hàng hoá được xã hội
thừa nhận, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, mặt khác nó có khả năng bù
đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và có lợi nhuận. Nếu như hàng
hoá được tiêu thụ nhanh sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tránh sự ứ
đọng vốn, giảm thiểu việc sử dụng các nguồn vốn kém hiệu quả, như vốn vay,
vốn chiếm dụng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, có điều kiện để thực hiện tái sản
xuất mở rộng.
Ngoài ra, trong quan hệ với các doanh nghiệp khác, việc tiêu thụ hàng
nhanh chóng cũng thể hiện nỗ lực của bản thân doanh nghiệp trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng về số lượng, chủng loại, mẫu mã và thời gian đáp ứng.
Trang
5

LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
Mặt khác, đơn vị có khả năng thanh toán cao và nhanh hơn với các đơn vị bán
hàng, điều này góp phần tăng uy tín của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên, ta thấy rằng thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng
hoá có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó, cần phải quản lý tốt
công tác bán hàng. Tuy nhiên, để quản lý tốt công tác bán hàng ta cần phải thoả
mãn các yêu cầu sau:
- Nắm bắt theo dõi hàng hoá bán ra.
+ Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: Phải nắm chính xác số lượng từng loại
hàng hoá tồn kho đầu kỳ, hàng nhập trong kỳ, hàng xuất tiêu thụ trong kỳ, từ đó
xây dựng kế hoạch dự trữ cần thiết và thường xuyên đối chiếu kiểm tra giữa kế
toán hàng hoá, thủ kho và bộ phận thu mua - bán hàng hoá, thường xuyên đối
chiếu kiểm tra cho từng loại hàng, nhóm hàng.
+ Về giá vốn hàng xuất bán: Đây là bộ phận cấu thành giá trị của thành
phẩm, hàng hoá. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng hoá xuất bán
bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đó. Tuỳ từng doanh
nghiệp tính giá vật tư, hàng hoá theo phương thức khác nhau thì gía vốn của
hàng xuất bán cũng khác nhau. Doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng một trong
các phương pháp: Nhập trước xuất trước; Nhập sau xuất trước; Bình quân gia
quyền: Bình quân liên hoàn; Thực tế đích danh; Phương pháp giá hạch toán.
-Theo dõi chặt chẽ các khoản doanh thu và chi phí liên quan đến quá trình
bán hàng.
Doanh thu bán hàng là thu nhập chính của doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ. Để có được doanh thu cao, bù đắp được các chi phí và có lãi, doanh nghiệp
phải xây dựng được các chính sách giá phù hợp. Bộ phận nghiên cứu thị trường
cần có các thông tin chính xác, kịp thời về giá cả. Qua đó doanh nghiệp xây
Trang
6
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
dựng, lựa chọn các chính sách giá hợp lý, phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị

trường.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí
liên quan đến công tác bán hàng và công tác quản lý doanh nghiệp. Các chi phí
này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy
doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch
về các khoản chi phí này, đồng thời có biện pháp giảm thiểu các chi phí không
cần thiết.
-Có biện pháp đôn đốc, thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh nghiệp, tăng
vòng quay của vốn lưu động.
Trước khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ khách hàng của
mình về các yêu cầu, về khả năng thanh toán và về uy tín của khách hàng, đặc
biệt đối với các khách hàng lớn và có khả năng quan hệ lâu dài. Doanh nghiệp
phải thường xuyên đôn đốc việc thu hồi nợ, đa dạng hoá các phương thức thanh
toán, thoả thuận với khách hàng về phương thức thanh toán và thời hạn thanh
toán hợp lý tạo điều kiện cho doan nghiệp thu hồi vốn nhanh, rút ngắn chu kỳ
thanh toán, trang trải kịp thời các chi phí và đáp ứng được nhu cầu về vốn cho
các hoạt động kinh doanh khác.
Kết quả bán hàng được tính dựa trên cơ sở doanh thu thuần và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là phần thu nhập lớn nhất đối với bất kỳ
doanh nghiệp kinh doanh thương mại nào. Nếu công tác bán hàng được quản lý
chặt chẽ, hợp lý tất yếu sẽ dẫn đến kết quả bán hàng sẽ cao. Tuy nhiên ta cũng
không thể tránh khỏi những sai sót có thể xảy ra. Do vậy cần có một công cụ đắc
lực, hợp lý để tổng hợp quá trình trên: Bán hàng - xác định kết quả bán hàng - đó
là hạch toán kế toán. Nó đảm bảo cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ
Trang
7
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
và kịp thời, cho phép doanh nghiệp đạt được ba mục tiêu chiến lược: Lợi nhuận -
vị trí và an toàn.
Thoả mãn được các yêu cầu đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn trong

doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần làm tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
I.1.2. Vai tr ò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
I.1.2.1.Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp thương mại
nói riêng, tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai
trò quan trọng.
Thông qua các số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp, ban lãnh đạo công ty có thể thấy được những thiếu sót giữa khâu mua,
khâu dự trữ và khâu bán, phát hiện những hàng hoá chậm luân chuyển, hàng hoá
luân chuyển nhanh, từ đó tìm ra biện pháp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng
hoá, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
Từ số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghịp. Qua đó nhà nước kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài
chính kế toán, đồng thời thực hiện được các chức năng quản lý vĩ mô nền kinh
tế.
Ngoài ra thông qua số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp, các đối tác biết được khả năng của doanh ngiệp trong việc mua bán
hàng hóa, từ đó ra các quyết định trong quan hệ hợp tác với doanh nghiệp,như:
Đầu tư, cho vay vốn hay bán chịu với khối lượng lớn...
I.1.2.2. Nh iệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trang
8
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng nhiều
công cụ quản lý khác nhau. Trong đó, kế toán được sử dung như một công cụ
không thể thiếu đôi với mỗi doanh nghiệp. Do vậy, để thực hiện tốt vai trò của
mình, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện những nhiệm
vụ cơ bản sau:

- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác
nhằm xác định đúng kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà
nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
Thực hiện những nhiệm vụ cơ bản trên, thông tin kế toán đã giúp những
người quản lý doanh nghiệp nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, thiết lập được mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, tìm ra và lựa chọn
phương án bán hàng có hiệu quả nhất, từ đó định hướng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
Để phát huy được vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên, đòi hỏi
công tác kế toán phải được tổ chức rất khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ kế
toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
I.2.L ý luận chung về tổ chức công tác kế toàn bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Trang
9
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
I.2.1.Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài
khoản kế toán để phản ánh tình hình xuất kho thàn phẩm, hàng hoá. đồng thời có
tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh
thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng

sau đây:
I.2.1.1.B án hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh ngiệp hoặc giao hàng tay ba tại địa điểm của
người bán. Người nhận sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp bán
thì hàng hoá được xác nhận là đã bán. Khi đó doanh nghiệp nhận được tiền hoặc
được quyền thu tiền. thời điểm xác nhận doanh thu chính ngay tại thời điểm bán.
Phương thức bán hàng này còn bao gồm các phương thức bán hàng cụ thể
sau, như: Bán buôn, bán lẻ, bán hàng đổi hàng.
Đố i với bán buôn có hai phương thức : Phương thức bán hàng qua kho và
phương thức bán hàng không qua kho.
*Phương thức bán hàng qua kho.
Theo phương thức này hàng hoá mua về được nhập kho , rồi từ kho xuất
bán ra. người mua có thể nhận hàng ngay tại kho của đơn vị bán hay tại địa điểm
do hai bên thỏa thuận, chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu.
*Phương thức bán hàng không qua kho.
Theo phương thực này hàng hoá sẽ đợc vận chuyển thẳng từ đơn vị cung
cấp đến đơn vị mua mà không qua việc nhập xuất vào kho của doanh nghiệp.
Đối với hàng nhập khẩu, hàng hoá được giao ngay cho đơn vị mua tại sân bay,
bến cảng... hoặc chuyển ngay từ sân bay, bến cảng đén nơi người mua yêu cầu.
Trang
10
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
Đố i với bán lẻ: Người mua chủ yếu là những khách hàng mua với mục
đích tiêu dùng, không với mục đích kinh doanh. Người mua đến cửa hàng, chi
nhánh của công ty để mua, nhận hàng và thường thanh toán toàn bộ số tiền của
lô hàng đó.
Đố i với bán hàng đổi hàng: Doanh ngihệp giao hàng cho khách hàng và
đổi lại khách hàng giao cho doanh nghiệp vật tư, hàng hoá với giá trị tương ứng,
phương thức này chia làm ba trường hợp:

- Trao đổi hàng lấy ngay
- Xuất hàng hoá trước, láy vật tư, hàng hoá về sau.
- Lấy vất tư, hàng hoá trước, xuất hàng trả sau.
I.2.1.2.B án hàng theo phương thức gửi hàng.
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách trên cơ
sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã
quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Kế toán chỉ được ghi nhận doanh thu trong những trường hợp sau:
-Doanh nghiệp nhận được số tiền do khách hàng thanh toán: tiền mặt, giấy
báo Có của ngân hàng,séc...
-Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
-Khách hàng đã ứng trước tiền hàng về số hàng đó.
-Hai bên thoả thuận thanh toán theo kế hoạch.
Trong phương thức này, bán hàng qua đại lý là chủ yếu, doanh thu được
xác định khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
I.2.2Doanh thu b án hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
I.2.2.1.Doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng.
Trang
11
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
Sau khi giao hàng cho khách hàng, doanh nghiệp được khách hàng trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán một khoản tiền tương ứng với giá trị hàng hoá theo
thoả thuận. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng.
*Doanh thu b án hàng: Là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá,cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại hoạt động bán
hàng, như: Doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán sản phẩm, doanh thu cung
cấp dịch vụ. Cụ thể hơn, doanh thu bán hàng cũng có thể được tính cho chi tiết
từng loại hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ. Ngoài ra, ta
cũng có thể phân biệt doanh thu bán hàng theo phạm vi tiêu thụ, bao gồm:

Doanh thu bán ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
Việc xác định doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp áp dụng tính thuế
Giá trị gia tăng theo các phương pháp khác nhau thì khác nhau:
+Đối với doanh nghiệp nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng chưa có thuế Giá trị gia
tăng, gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
+Đối với doanh nghiệp nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng gồm cả phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán( nếu có).
* Nguy ên tắc xác định doanh thu bán hàng.
Việc tổ chức công tác kế toán phải tuân theo những nguyên tắc nhất định,
việc hạch toán doanh thu cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Khi
xác định doanh thu phải xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu. Thời điểm
ghi nhận doanh thu là thời điểm doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng, được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Do đó, có thể xảy ra các
trường hợp sau:
Trang
12
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
-Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao hàng.
-Doanh thu được ghi nhận sau thời điểm giao hàng.
Thời điểm ghi nhận doanh thu có thể phát sinh nguồn tiền hoặc không phát
sinh nguồn. Trường hợp bán hàng thu tiền ngay, nguồn tiền phát sinh, doanh thu
bán hàng chính là số tiền thu được. trường hợp bán hàng chưa thu được tiền
ngay, chưa phát sinh nguồn tiền, người mua chấp nhận thanh toán, song đến cuối
kỳ doanh nghiệp vẫn chưa thu được tiền, khi đó doanh thu được tính cho kỳ này
nhưng sang kỳ sau mới có tiền nhập quỹ.
Trường hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phương pháp
thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi sản phẩm, hàng hoá cho người mua doanh
thu coi như được xác định.

Trường hợp người mua trả trước hoặc trả tiền tương ứng với số hàng cung
cấp nhưng chưa đủ số hàng cần và chưa được chấp nhận thì doanh nghiệp không
được ghi nhận doanh thu.
I.2.2.2. C ác khoản giảm trừ doanh thu.
Trong quá trình bán hàng, có thể phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản này bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
*Thu ế tiêu thụ đặc biệt:
Là sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng, đánh vào việc chi tiêu cho hàng hoá
dịch vụ đặc biệt do nhà nước quy định nhằm hướng dẫn tiêu dùng, điều tiết thu
nhập của những người có thu nhập cao và góp phần đảm bảo nguồn thu cho
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
*Thu ế xuất khẩu:
Trang
13
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
Là sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng đánh vào các loại hàng hoá xuất khẩu
nhằm kiểm soát hoạt động trong và ngoài nước, định hướng đúng đắn trong
việc sản xuất kinh doanh, và đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được xác định căn cứ vào số lượng
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất của từng mặt
hàng do nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
*Gi ảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm giá cho người mua trên giá
bán đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời
hạn đã quy định trong hợp đồng hoặc do khách mua với số lượng lớn. Giảm giá
hàng bán có ba loại sau:
- Giảm giá.
- Bớt giá:Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua hàng
với khối lượng lớn, khoản này được tính theo tỷ lệ trên giá bán, người bán thực

hiện bớt giá cho người mua ngay sau lần mua hàng.
- Hồi khấu: Là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện
với một khách hàng trong một thời gian nhất định.
*H àng bán bị trả lại.
Trị giá hàng bán bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng
trong trường hợp hàng xác định là đã bán nhưng do hàng kém phẩm chất, sai
quy cách , chủng loại, mẫu mã... khách hàng trả lại số hàng đó.
I.2.3.Gi á vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán là trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá hàng xuất kho để
bán bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho.
Trang
14
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
Giá mua thực tế của hàng xuất bán là giá mua phải trả cho người bán. Nếu
hàng hoá là hàng nhập khẩu thì ngoài giá mua thực tế còn bao gồm cả thuế
nhập khẩu.
Chi phí thu mua của số hàng xuất bán bao gồm các chi phí liên quan trực
tiếp đến quá trình mua hàng như: Chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho,
thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp... đưa hàng từ nơi mua về
kho doanh nghiệp.
Do hàng mua về nhập kho có thể có giá trị thực tế nhập kho khác nhau ở
những thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào
đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, khả năng nghiệp vụ của cán bộ kế
toán... kế toán doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp xác định giá vốn hàng
xuất kho bán hợp lý nhất.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp tinh giá vốn
hàng xuất kho sau:
*Ph ương pháp đơn giá bình quân.
Phương pháp đơn giá bình quân bao gồm hai phương pháp:

-Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phươngpháp này, hàng hoá xuất bán chưa ghi sổ giá vốn hàng xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào số hàng tồn đầu kỳ và số hàng nhập trong kỳ kế toán
tính được giá bình quân của hàng hoá theo công thức:
Giá thực tế Giá thực tế
Hàng tồn kho + hàng nhập
Đơn giá đầu kỳ
bình quân =
Trong kỳ
gia quyền Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+ Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Trang
15
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
Từ đó ta xác định được giá vốn hàng xuất kho:
Giá thực tế Số lượng Đơn giá thực tế
hàng hoá = hàng hoá X bình quân
xuất kho xuất kho gia quyền
Phương pháp này có ưu điểm tính toán đơn giản, dễ làm nhưng đến cuối
kỳ mới tính được giá vốn của hàng xuất bán. Do vậy phương pháp này thường
được sử dụng ở những doanh nghiệp mà số chủng loại hàng hoá không lớn,
hạch toán đơn giản.
-Phương pháp bình quân liên hoàn
Về cơ bản, phương pháp này giống phương pháp trên, nhưng đơn giá bình
quân được xác định trên cơ sở giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và đơn giá của
hàng nhập trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho hàng hoá thì lại tính lại giá thực
tê bình quân sau lần nhập đó.
Giá thực tế Số lượng Đơn giá thực tế

của hàng = hàng X bình quân
xuất kho xuất kho trước khi xuất
Theo phương pháp này, ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có
thể xác định được giá thực tế của hàng xuất kho. Song khối lượng công việc tính
toán lại nhiều, nên phương pháp này thường được áp dụng ở doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng hoá, số lần nhập ít.
*Phươngpháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó. trị giá vốn của hàng xuất bán được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất
kho và đơn giá nhập của lô hàng đó.
Trang
16
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất, nhưng
công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm chi tiét từng lô hàng. Phương
pháp này thường được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, nhập theo
lô và được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
*Ph ương pháp nhập trước, xuất trước.
Phương pháp nàydựa trên giả định rằng hàng hoá nào nhập trước sẽ được
xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính giá vốn hàng xuất
kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và
đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có khả
năng quản lý cao về điều kiện, thời gian bảo quản... Khi tính toán trị giá vốn đòi
hỏi phải có sự phân loại hàng hoá rõ ràng nen việc quản lý hạch toán phức tạp.
*Ph ương pháp nhập sau, xuất trước.
Về cơ bản phương pháp này cũnh như phương pháp nhập trước xuất trước.
Song phươngpháp này dựa trên giả định rằng hàng nào nhập sau thì xuất trước
và trị giá hàng xuất kho được tính bằng cách căn cứ vào số lượng hàng xuất
kho, đơn giá của từng lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá hàng

tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của nhưng lô
hàng nhập cũ nhất và đơn giá của lô hàng nhập sau khi xuất lần cuối tính đến
thời điểm xác định số tồn kho.
Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp kinh doanh
những mặt hàng mà giá cả biến động mạnh qua những lần nhập.
Nói chung hai phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước
cung cấp giá trị phù hợp của hàng xuất kho trong nhiều trường hợp linh động
khác nhau nhưng lại gây khó khăn trong việc hạch toán chi tiết hàng hoá tồn
Trang
17
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
kho cũng như việc tổ chức kho. Do đó các phương pháp này chỉ áp dụng trong
các doanh nghiệp mà việc nhập, xuất kho theo lô lớn và không thường xuyên.
*Ph ương pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể là giá kế hoạch hoặc
giá cuối kỳ trước và được sử dụng thống nhất tong một kỳ hạch toán.
Giá thực tế Giá hạch toán Hệ số
Của hàng hoá = hàng hoá X giá của
Xuất kho trong kỳ xuất kho hàng hoá
Trong đó:
Giá thực tế + Giá thực tế
Hệ số hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
giá của =
hàng hoá Giá hạch toán + Giá hạch toán
hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
Giá hạch toán thường được sử dụng để đánh giá thành phẩm, hàng hoá
trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng hàng hoá nhiều, tình hình
nhập , xuất diễn ra thường xuyên, việc xác định giá thực tế khó khăn.
Mỗi phương pháp tính giá đều có nội dung, ưu, nhược điểm khác nhau.
Doanh nghiệp khi lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho phải đảm bảo

nguyên tắc nhất quán trong các liên độ kế toán để đảm bảo tính so sánh được
của các báo cáo tài chính.
I.2.4.Chi ph í bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí cho
khâu lưu thông hàng , như: vận chuyển, bao gói, giao dịch...Chi phí bán hàng là
các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thu các loại sản phảm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí thuê kho bãi, chi phí vận
Trang
18
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
chuyển, bốc dỡ... Theo quy định hện hành, chi phí bán hàng chia thành các loại
sau:
-Chi phí nhân viên: Là các khoản trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói sản phẩm, hàng hoá, bảo quản vận chuyển hàng hoá... bao gồm tiền
lương, tiền công, các loại phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn...
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là khoản chi về vật liệu, bao bì bao gói sản phẩm,
hàng hoá dùng cho bảo quản và vận chuyển sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi về công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác
bán hàng, như: Dụng cụ đo lường tính toán, phương tiện làm việc...
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao các loại tài sản cố
định dùng trong khâu tiêu thụ hàng hoá, như : nhà kho, cửa hàng, phương tiện
vận chuyển, bốc dỡ...
- Chi phí bảo hành: Là khoản chi trả cho các chi phí phát sinh liên quan đến
hàng hoá được bảo hành của Công ty trong thời gian hàng hoá đó được bảo
hành, như: Chi phí sửa chữa, thay đổi phụ tùng, máy móc... của hàng hoá được
bảo hành.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền thuê kho bãi, thuê bốc vác, vận chuyển,
hoa hồng cho đại lý bán hàng, hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
-Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, đàm phán, giao dịch, chi phí

giới thiệu sản phẩm, chào hàng.
Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đã tập hợp được, đến cuối kỳ,
kế toán thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ để xác định kết quả kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá, chi phí bán hàng phát sinh trong
kỳ có sự biến động lớn cần phân bổ một phần chi phí cho hàng còn lại cuối kỳ.
Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng
Trang
19
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
cần phân bổ + phát sinh trong kỳ
Chi phí bán hàng còn lại đầu kỳ Trị giá
phân bổ cho hàng = x hàng còn lại
còn lại cuối kỳ Trị giá hàng xuất + Trị giá hàng còn cuối kỳ
Trong kỳ lại cuối kỳ
Từ đó xác định chi phí bán hàng cho hàng phân bổ đã bán trong kỳ:
Chi phí bán hàng CPBH CPBH CPBH phân bổ
phân bổ cho hàng = phân bổ cho hàng + hàng phát sinh - cho hàng còn
đã bán trong kỳ còn lại đầu kỳ trong kỳ lại cuối kỳ
I.2.5- Chi ph í quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm chi phí về lương, phụ cấp, các khoản
trích theo lương của nhân viên quản lý, như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn...
- Chi phí vật liệu quản lý: giá trị nhiên, nguyên vật liệu xuất dùng cho
công tác quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị công cụ đồ dùng văn phòng dùng cho
quản lý.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao những tài sản cố định
dùng chung cho doanh nghiệp như: văn phòng, kho tàng, phương tiện vận tải
truyền dẫn, máy móc thiết bị nghiệp dùng cho văn phòng.
- Thuế, phí và lệ phí: các chi phí về thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất,
thuế giá trị gia tăng..., các loại phí và lệ phí khác.
Trang
20
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện thoại, thuê nhà,
thuê sửa chữa tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí phát sinh do nhu cầu quản lý,
ngoài các khoản chi trên như : chi hội nghị, công tác phí...
Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển , phân bổ chi phí quản lý doanh
nghiệp để xác định kết quả kinh doanh. Trường hợp chi phí quản lý doanh
nghiệp cần phân bổ thì chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp sẽ được phân bổ
theo cách chi phí bán hàng được phân bổ ở trên.
I.2.6- K ết quả bán hàng.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận, do vậy họ đặc biệt
quan tâm đến lỗ, lãi. Vì vậy, kế toán bán hàng luôn gắn liền với việc xác định kết
quả hoạt động kinh doanh- kết quả bán hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh lại
là thành phần chính cấu thành nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh- kết quả bán hàng được xác định theo công
thức tính sau:
Kết quả Tổng Các khoản Giá vốn CPBH ,CPQLDN
= doanh thu - giảm trừ - - phân bổ cho hàng
bán hàng bán hàng DT bán bàng hàng bán bán ra
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định của một doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó có thể đánh giá được sự tồn tại và xu hướng
phát triển của doanh nghiệp.

I.2.7- Thu ế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu thụ đánh vào các loại hàng hoá, dịch
vụ tiêu dùng. Nó được tính căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất áp dụng cho loại
hàng đó. Thuế gia trị gia tăng đầu ra chính là phần thuế người tiêu dùng phải
Trang
21
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
chịu nhưng người bán nộp thay.Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp có thể nộp thuế theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp. ở
các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì số thuế
giá trị gia tăng phải nộp sẽ là số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ đi số thuế giá trị
gia tăng đầu vào. ở các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp, thuế giá trị gia tăng sẽ được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp ,
phần thuế, lệ phí, để trừ vào kết quả hoạt động kinh doanh.
I.3- Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
I.3.1- Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán là một phương thức kiểm tra và giám đốc các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của doanh nghiệp. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế
toán phải lập, thu thập đầy các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung, quy định
của nhà nước, nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Các chứng từ kế toán chủ yếu dùng trong kế toán bán hàng:
- Hoá đơn bán hàng(thường là hoá đơn GTGT)
- Phiếu xuất kho(mẫu 02-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(mẫu 02-BH)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03-VT)
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng....
Trường hợp doanh nghiệp là doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn sử dụng một số
chứng từ:
- Hoá đơn thương mại

- Vận đơn
- Tờ khai hải quan
Trang
22
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
- Phiếu đóng gói
- Giấy chứng nhận kiểm định
- Bảng kê chi tiết hàng xuất nhập khẩu...
Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của
các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh. Mọi chứng từ kế toán
phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán
trưởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép, phản ánh tổng hợp kịp thời của các
bộ phận, các phòng ban có liên quan.
I.3.2- T ài khoản kế toán sử dụng.
Để phản ánh quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng doanh
nghiệp, kế toán sử dụng hệ thống tài khoản sau:
-TK 156 “Hàng hoá”: Là tài khoản phản ánh số hiện có và tình hình tăng
giảm hàng hoá trong các doanh nghiệp thương maị, dịch vụ và những cơ sở sản
xuất có tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hoá.
TK 156 gồm 2 TK cấp hai:
+TK 1561: trị giá mua hàng hoá.
+TK 1562: Chi phí mua hàng hoá.
-TK 611”Mua hàng”: Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng luân
chuyển trong kỳ. TK được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: TK phản ánh trị giá hàng hoá doanh
nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa về nhập
kho doanh nghiệp
- TK 157 “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của trị giá vốn hàng hoá gửi đi bán.

Trang
23
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
-TK511 “Doanh thu bán hàng”: TK dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế phát sinh tại doanh nghiệp.
TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp hai:
+TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
-TK512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Dùng để phản ánh tình hình bán
hàng trong nội bộ một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập.
TK 512 không có số dư cuối kỳ và có ba TK cấp hai:
+TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
-TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: Dùng theo dõi doanh thu của số hàng đã
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi thuộc về phía doanh nghiệp. TK này
không có số dư cuối kỳ.
-TK 532 “Giảm giá hàng bán”:Dùng để theo dõi tất cả các khoản giảm giá,
bớt giá,hồi khấu trên giá bán cho khách hàng.TK 532 không có số dư cuối kỳ.
-TK 632 “Giá vốn hàng bán” :Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng xuất
bán trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”: Dùng để phản ánh tình
hình thanh toán nghĩa vụ với nhà nước. TK này có ba TK cấp hai phản ánh thuế
tiêu thụ:
+TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
+TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+TK 3333: Thuế xuất khẩu.
Trang

24
LUAN VAN TOT NGHIEP Phạm Trung Hiêu
-TK 641 “Chi phí bán hàng”: Dùng để phản ánh tập hợp kết chuyển các chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ và có 7 TK cấp hai
+ TK 6411:Chi phí nhân viên bán hàng
+ TK 6412 :Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413 :Chi phí dụng cụ, đồ dùng:
+ TK 6414 :Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6415 :Chi phí bảo hành.
+ TK 6417 :Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
-TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Dùng để phản ánh tập hợp kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác
liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
TK 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 TK cấp hai:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6425: Thuế, phí và lệ
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
-TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Dùng để phản ánh, xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ hách toán. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: Dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh(lãi, lỗ) và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trang
25

×