Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình và khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lưu động tại công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế -Coalimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.52 KB, 14 trang )

một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình và
khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả
quản lý tài sản lu động tại công ty xuất
nhập khẩu và hợp tác quốc tế -Coalimex
i.cải thiện tình hình và khả năng thanh toán, tăng cờng quản lý tài sản lu động là vấn đề cấp bách tại
công ty Coalimex
Hiện nay trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, công tác xuất
nhập khẩu ngày càng trở nên vô cùng quan trọng đợc u tiên hàng đầu trong chiến
lợc phát triển kinh tế đất nớc chính vì vậy nó ngày càng trở nên sôi động, ngày
càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực này tạo nên sự
cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ và gay gắt, đặc biệt là trong thời gian này khi Việt
Nam đà trở thành thành viên của ASEAN, tham gia vào APEC và là quan sát viên
cuả WTO. Đây chính là những thuận lợi mà các công ty xuất nhập khẩu nói
chung cũng nh công ty Coalimex nói riêng cần phải tận dụng, đồng thời cũng là
những khó khăn mà họ phải vợt qua.
Trong những năm vừa qua công ty đà không ngừng nỗ lực để có thể thích
ứng một cách tốt nhất với môi trờng hoạt động ngày càng khó khăn. Công ty đÃ
luôn giữ vị trí đứng đầu trong công tác xuất khẩu than và góp phần quan trọng
trong việc ®a than ViƯt Nam ®Õn víi thÞ trêng thÕ giíi.
Tuy nhiên, doanh thu của công ty mấy năm gần đây có chiều hớng giảm
sút không ổn định điều này xuất phát một phần từ những thiếu sót trong công tác
quản lý tài sản lu động và những yếu kém về khả năng thanh toán của công ty nh
đà đợc trình bày ở chơng hai các thiếu sót đó gây ra nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. Dễ thấy rằng cơ cấu
tài sản lu động, cơ cấu tài chính của công ty còn thiếu hợp lý làm ảnh hởng
manh mẽ đến khả năng thanh toán của công ty. Định hớng của công ty trong thời
gian tới là tăng cờng mở rộng thị trờng trong nớc và quốc tế, muốn đạt đợc điều
1


này thì công ty trớc hết phải cải thiện công tác quản lý tài chính, trong đó có


công tác quản lý khả năng thanh toán, đồng thời cơ cấu lại bộ máy quản lý công
ty, quản lý tốt khả năng thanh toán là điều kiện tiền đề cho việc theo đuổi bất cứ
một mục tiêu nào của công ty.

II.một số giải pháp cải thiện tình hình và khả năng
thanh toán và nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lu
động của công ty
1.Một số giải pháp nhằm cải thiện khả năng thanh toán của
công ty trong thời gian tới.

Nh ta đà thấy trong phần thực trạng khả năng thanh toán của công ty hiện
thời không đợc lành mạnh và ngày càng có xu hớng yếu đi nhất là khả năng
thanh toán nhanh và tức thời thực sự là rất kém do đó vấn đề cần đặt ra trớc mắt
là làm sao tăng khả năng thanh toán của công ty lên nhanh chóng để tránh rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán vì trớc mắt công ty phải đối mặt với nhu cầu
thanh toán rất lớn phát sinh từ các khoản nợ ngắn hạn trị giá 104914 triệu VND
sắp đến hạn thanh toán. Để giải quyết vấn đề này có c¸c biƯn ph¸p tøc thêi nh
sau:
1.1.Nhanh chãng thu håi c¸c khoản phải thu đồng thời tăng lợng tiền mặt
Công ty phải tiến hành ngay các biện pháp thu hồi nợ để thu hồi các khoản
phải thu trị giá 61036 triệuVND tránh tình trạng các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng quá lớn gây ứ đọng vốn nh hiện nay. Việc thu hồi nợ cần bắt đầu từ các
khoản có giá trị lớn trớc sau đó đến các khoản nhỏ sau nhng cũng cần đặc biệt lu
ý đến các khoản quá hạn hay có thời hạn lâu ngày cần có biện pháp đôn đúc thu
hồi nợ thờng xuyên tránh trờng hợp chây ỳ dây da khiến tình hình càng trở nên
phức tạp. Thêm vào đó để nâng cao hiệu quả của việc thu hồi nợ công ty nên áp
2
2



dụng mức lÃi phạt nặng hơn nữa tuỳ theo từng thời gian quá hạn của khoản nợ,
điều này sẽ khiến khách hàng tích cực hơn trong việc trả nợ cho công ty.
Việc thu hồi nợ tiến hành hiệu quả sẽ tăng lợng tiền của công ty lên, lợng
tiền tăng thêm này công ty phải dùng một phần hay toàn bộ để gửi ngân hàng hay
giữ tại quỹ của công ty nhằm nâng cao khả năng thanh toán tức thời cho công ty
làm đợc điều này công ty sẽ có thể ứng phó tốt hơn với các khoản nợ đến hạn của
mình.
1.2.Giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn và thay thế bằng nợ dài hạn
Qua các Báo cáo tài chính của công ty ta thấy ngân hàng của Coalimex
ngày càng tăng và các khoản nợ này hoàn toàn là nợ ngắn hạn, nợ ngân hàng cao
chứng tỏ uy tín của công ty trên thị trờng lớn tuy nhiên nợ ngân hàng chiếm tới
51,6% trong năm 2001 là tỷ lệ quá cao. Điều này không những làm tăng chi phí
nợ vay mà còn tạo một áp lực lớn lên khả năng thanh toán của công ty. Vì vậy,
công ty nên chủ động giảm các khoản nợ ngắn hạn tại ngân hàng và thay vào đó
bằng các khoản nợ dài hạn. Do là một doanh nghiệp thơng mại nên nguồn vốn
mà công ty cần sử dụng trong hoạt động kinh doanh chủ yếu là vốn lu động nên
việc vay dài hạn ngân hàng là không thể đợc vì các ngân hàng không cho phép
vay dài hạn đối với vốn lu động. Tuy nhiên công ty có thể vay vốn dài hạn từ một
số nguồn sau:
Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên
Là một công ty khá lớn Coalimex có số lợng cán bộ là 170 ngời cha kể
một số lợng không nhỏ lao động làm hợp đồng, hơn nữa qua 20 năm hoạt động
có hiệu quả nên đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty điều là những ngời đÃ
gắn bó với công ty trong thời gian dài và thu nhập hiện nay của họ là khá cao so
với mức chung, đồng thời họ cũng đà có một lợng tài sản tích luỹ tơng đối lớn, do
đó huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là rất thuận lợi ®ång thêi ®ã cịng lµ
3
3



biện pháp phát huy nguồn vốn nội lực, giảm thiểu rủi ro tăng sức mạnh tài chính
cho công ty và góp phần tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức của công
ty.
Tuy nhiên, đây là biện pháp khá mới mẻ và còn cha đợc số đông các lÃnh
đạo của các công ty nghĩ tới cũng nh nó còn quá xa lạ. Ngoài ra với phơng thức
huy động vốn này thờng thì số vốn huy động đợc không nhiều và dễ gặp các khó
khăn khác nh vấn đề cơ sở pháp lý và các vấn đề về thời hạn cho vay cách hoàn
trả
Song nhìn chung đây là nguồn vốn dài hạn rất có triển vọng công ty nên
xem xét cách thức huy động để có thể huy động môt lợng vốn khoảng 300 triệu
trong thời gian tới.
Sử dụng nguồn vốn hiện có một cách có hiệu quả
Bên cạnh huy động nguồn vốn dài hạn công ty cần sử dụng nguồn vốn hiện
có một cách tiết kiệm hiệu quả trong đó quan trọng nhất là sử dụng vốn lu động
một cách tiết kiệm triệt để bởi vì điều này sẽ giúp công ty làm giảm các khoản nợ
ngắn hạn.
Tuy rằng trong ba năm qua tốc độ luân chuyển vốn lu động ngày càng tăng
song hệ số luân chuyển vốn lu động lại bé và còn rất thấp so với yêu cầu chung
cho nên để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động công ty cần thực hiện các biện
pháp đồng bộ nhằm tăng nhanh hơn nữa tốc độ lu chuyển vốn lu động có thể tiết
kiệm đợc số vốn lu động ngày càng lớn. Thực hiện đợc điều này công ty sẽ giảm
đợc áp lực vay vốn qua đó giảm đợc các khoản nợ đặc biệt là nợ ngắn hạn.
Ngoài ra, công ty cần quan tâm đến vấn đề tiết kiệm các loại chi phí phát
sinh trong quá trình hoạt động nh chi phí tiếp khách, chi phí mua hàng, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3. Sử dụng các nghiệp vụ thị trờng hối đoái nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá
trong hoạt động thanh toán của công ty
4
4



Hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu công ty Coalimex thực hiện giao
dịch với các ngân hàng đều có chuyên môn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nh
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, Ngân hàng Công thơng Việt Nam, hông
kông bank, chinfon bankdo vâỵ để đề phòng rủi ro tỷ giá công ty có thể yêu
cầu các ngân hàng nµy thùc hiƯn mét sè nghiƯp vơ chđ u cđa thị trờng hối đoái
nh nghiệp vụ thị trờng giao ngay, nghiệp vụ acbít, nghiệp vụ mua bán kỳ hạn và
tơng lai các loại ngoại tệ cũng nh nghiệp vụ swap.
Thực hiện điều này sẽ giúp công ty rất nhiều trong việc đề phòng rủi ro do
trạng thái ngoại tệ mở gây ra giúp công ty luôn chủ động đợc trong thanh toán
hàng nhập khẩu.
2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản
lu động của Công ty đồng thời cải thiện khả năng thanh
toán về lâu dài

2.1.Cải thiện bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý hiện tại của Công ty là sự kết hợp giữa ban Giám đốc và
phòng kế hoạch kinh tế - tài chính các kế hoạch đặt ra đà đợc sự thông qua của hệ
thống này sau đó mới đợc phân bổ đến các bộ phận thực hiện. Tuy nhiên, quy
trình lập kế hoạch lại có những khuyết điểm. Cụ thể là sau một năm việc hoạch
toán hoạt động kinh doanh đợc thực hiện từ các phòng kinh doanh các chi nhánh
sau đó tổng hợp tại phòng kế hoạch kinh tế - tài chính của Công ty từ đó xây
dựng nên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Việc lập kế
hoạch hoạt động cho năm tiếp theo cũng dựa trên các chỉ tiêu tài chính và các kế
hoạch do chính khối phòng kinh doanh đề ra. Do vậy các yếu tố khách quan dễ bị
bỏ qua, sự phân bổ vốn giữa các đơn vị kinh doanh dễ mất đi tÝnh hỵp lý.

5
5



Công ty cần thiết phải lập ra một bộ phận chuyên tổng hợp các phân tích
về thị trờng, theo dõi các hạng mục công trình hay các dự án đầu t tơng lai liên
quan đến doanh nghiệp.
Mặt khác, Công ty còn cha chú trọng đến công tác quản lý tài sản lu động
và quản lý các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Công ty cũng cần nhanh chóng
thành lập một bộ phận chuyên trách về tài chính, không gắn thêm nhiệm vụ kế
toán để có thể quản lý tốt hơn. Đặc biệt tuy thị trờng tài chính Việt Nam cha hoàn
chỉnh Công ty khó có thể thực hiện quản lý tiền bằng cách mua bán các chứng
khoán thanh khoản song Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu
thị trờng chứng khoán, bộ phận này sẽ có nhiệm vụ theo dõi sát sao tình hình thị
trờng giúp Công ty không bị bỡ ngỡ trong việc mua bán các chứng khoán thanh
khoản trên thị trờng sau này.
2.2.Đổi mới phơng pháp quản lý
2.2.1đối với tiền và các chứng khoán thanh khoản cao.
Trong hoạt động của mình Công ty cần thiết phải lập Báo cáo lu chuyển
tiền tệ để có thĨ biÕt c¸c ngn tiỊn cịng nh sư dơng ngn tiền của Công ty nh
thế nào. Từ đó Công ty có thể dự báo nhu cầu tiền trong thời gian tới và xác định
đợc lợng tiền tối thiểu cần phải duy trì đáp ứng đợc các tình huống diễn ra hàng
ngày.
Đặc biệt công ty phải nhanh chóng làm quen với các chứng khoán trong
cơ cấu tài sản lu động của mình thể hiện bằng việc bắt đầu đầu t vào các chứng
khoán có giá trị ổn định trên thị trờng hiện nay. Tuy có thể nói rằng thị trờng
chứng khoán Việt Nam hiện nay cha đủ phát triển để các chứng khoán có thể
tham gia vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp nh là một khoản đầu t ổn
định và có lợi tơng đối song cũng cần lu ý ngoại trừ các trái phiếu thì các cổ
phiếu của các Công ty niêm yết trên thị trờng chứng khoán hiện nay đều có tỷ lệ
sinh lời khá lớn tính từ khi chúng đợc chính thức niêm yết cho tới nay vµ tû lƯ
6
6



này cao hơn rất nhiều so với lÃi suất gửi ngân hàng. Dẫu sao đầu t vào thị trờng
chứng khoán cũng là một bớc tiến rất khôn ngoan mang tính chất đi trớc đón
đầu giúp doanh nghiệp quen dần và có đủ hiểu biết về thị trờng chứng khoán để
sau này khi chứng khoán đà thực sự là bớc đệm cho tiền mặt thì doanh nghiệp
thực sự vận dụng và quản lý tài sản này một cách có hiệu quả nhằm nâng cao khả
năng thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản lu động của doanh nghiệp.
2.2.2.Đối với dự trữ, hàng tồn kho
Lợng hàng tồn kho của Công ty trong các năm qua đợc duy trì một cách
ngẫu nhiên trên thực tế Công ty hoàn toàn có thể tính toán một cách chính xác lợng dự trữ hợp lý.
Các khách hàng của Công ty hầu hết là khách hàng truyền thống do đó mà
Công ty hoàn toàn có thể dự đoán đợc trớc số lợng hàng nhập khẩu mà từng
doanh nghiệp có nhu cầu theo quý theo tháng cũng nh là số lợng hàng xuất khẩu
mà các mỏ than cung cấp. Dựa trên các con số dự đoán Công ty có thể chủ động
hơn trong việc tìm nguồn cung cấp và tìm nguồn tiêu thụ, mặt khác có thể tổ chức
tốt hơn công tác vận chuyển và tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng vòng quay dự trữ và
số lợng hàng tồn kho. Chẳng hạn khi mua hàng Công ty có thời gian để tham
khảo toàn diện giá cả cũng nh điều kiện mua hàng từ nhiều nhà cung cấp khác
nhau để lựa chọn đợc nhà cung cấp nhiều u đÃi nhất.
Nói rõ hơn thì việc quản lý dự trữ, hàng tồn kho phải luôn hớng tới mục
tiêu giảm lợng dự tr÷ tån kho nh»m tiÕt kiƯm chi phÝ.
HiƯn nay, nh ta đà biết hàng dự trữ, hàng tồn kho của công ty chủ yếu là bộ
phận liên quan đến nhập khẩu. Do đó đòi hỏi ta phải có những giải pháp thực sự
có hiệu quả để giải phóng chúng.
Xem xét hàng tồn kho của công ty ta nhận thấy chúng chủ yếu tồn tại ở hai
dạng là hàng tồn kho và hàng gửi bán. Hiện tại công ty đang phải đối mặt với lợng hàng hoá tồn kho khá lớn một phần trong số đó thuộc loại khó tiêu thụ. §©y
7
7



là một khó khăn rất lớn cho công ty trong việc đẩy nhanh vòng quay hàng tồn
kho.
Sau khi đà nhập hàng về kho công ty trực tiếp quản lý chúng, cho nên lúc
này biện pháp duy nhất là tìm cách đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng tồn kho. Đó là
các biện pháp sau:
- Thiết lập các kênh tiêu thụ nhằm mở rộng quy mô tiêu thụ nh: bán buôn,
bán đại lý..
- Tiếp tục quá trình Marketing trong khâu tiêu thụ. Đối với hàng gửi bán
công ty phải có kế hoạch bố trí công tác, kiểm tra thờng xuyên để nắm bắt đợc
tình hình và có biện pháp xử lý kịp thời. Tăng cờng công tác tham gia hội chợ
triển lÃm, hội chợ ngời tiêu dùng để mở rộng quan hệ với khách hàng, duy trì tốt
các mối quan hệ cũ.
- Đối với hàng tồn kho đà rơi vào tình trạng lỗi thời khả năng tiêu thụ kém
công ty nên mạnh dạn chịu tổn thất phần nào để nhanh chóng giải phóng nguồn
vốn tồn đọng bằng cách hạ giá. Hơn nữa điều này còn giúp Công ty tránh đợc
những tổn thất khác có thể xảy ra nh chi phí lu kho, bảo quản, tổn thất do chất lợng hàng hoá giảm hoặc do mất mát hao hụt.
Tóm lại, đối với hàng hoá tồn kho thì vấn đề đợc coi trọng không chỉ là
công tác quản lý chúng sau khi đà nhập mà quan trọng là lúc đa ra quyết định
nhập: nhập hay không nhập, loại nào, bao nhiêu, từ đâu và khi nào..?
2.2.3.Đối với các khoản phải thu (chính sách tín dụng thơng mại)
Việc theo dõi các khoản phải thu của Công ty còn quá đơn giản và lỏng lẻo
Công ty cần phải lập bảng theo dõi tình hình phải thu đối với từng khách hàng
theo từng tháng từng quý, năm. Qua bảng này Công ty lập kế hoạch thu tiền cụ
thể nhằm tránh nợ đọng kéo dài từ các khách hàng.
Đồng thời Công ty phải thật sự chú trọng đến việc rút ngắn thời gian các
khoản phải thu bằng cách tiến hành những phơng pháp quản lý mới sau:
8
8



Đối với khoản phải thu khách hàng do bán hàng xuất khẩu.
- Công ty phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ của các kế toán thanh
toán tránh để xảy ra sai sót trong thanh toán quốc tế gây thiệt hại lớn ảnh hởng
không chỉ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn tới uy tín của Công ty trên
trờng quốc tế. Mặc dù trong thời gian qua tình trạng này rất hiếm khi xảy ra ở
Công ty song không vì thế mà chủ quan xem nhẹ nó bởi tính nghiêm trọng của
nó thật khó mà tởng tợng đợc.
- Công ty có thể sử dụng các hình thức u đÃi về giá cả, điều kiện vật chất
để khuyến khích khách hàng đẩy nhanh quá trình thanh toán.
- Tổ chức tốt công tác làm thủ tục xuất khẩu vận chuyển, bốc dỡ và giao
hàng theo đúng hợp đồng đà ký kết để thuận lợi hơn trong việc yêu cầu thanh
toán.
- Đối với những mặt hàng mang tính độc quyền cao Công ty nên giành lợi
thế trong thanh toán.
- Thờng xuyên theo dõi tình hình tài chính của khách hàng thông các
Ngân hàng trung gian trong quan hệ thanh toán quốc tế để có đợc những thông
tin đầy đủ hơn giúp cho Công ty có thể điều chỉnh và đa ra những giải pháp xử
lý một cách kịp thời.
- Tham gia các tổ chức tài phán quốc tế hay trọng tài kinh tế để giải quyết
các tranh chấp thơng mại khi cần thiết.
- Thiết lập và duy trì tốt quan hệ với các ngân hàng có uy tín, kinh nghiệm
trong thơng mại quốc tế để quá trình thanh toán đợc thuận tiện an toàn và nhanh
nhất.
- Thờng xuyên theo dõi sự biến động của tỷ giá hối đoái tuỳ theo đặc điểm
của từng giai đoạn mà trích lập quỹ dự phòng thiệt hại phải thu do tỷ giá giảm.
Đối với khoản phải thu do bán hàng trên thị trờng nội ®Þa

9
9



Đây là bộ phận lớn nhất trong tổng các khoản phải thu, hơn nữa nó rất đa
dạng phức tạp và đặc biệt là không ít rủi ro. Do vậy, để có một giải pháp hoàn
chỉnh cho nó thật không dễ dàng gì. Trong phạm vi luận văn này em xin đa ra
một số giải pháp và phơng hớng trong việc quản lý các khoản phải thu này nh
sau:
- Tăng cờng công tác thẩm định năng lực tài chính của khách hàng trớc
khi ra quyết định bán chịu nh: năng lực tài chính (thông qua một số kết quả hoạt
động kinh doanh trong thêi gian qua, thu nhËp kú väng trong thời gian tới chiến
lợc kinh doanh và tính khả thi của nó...), năng lực pháp lý (t cách pháp nhân,
tính hợp pháp của hành vi kinh doanh...), hành vi đạo đức...
- Công ty cũng nên định mức giá bán trả chậm phải đảm bảo đủ để bù đắp
những rủi ro tiềm ẩn của khoản phải thu đó nh: rủi ro vỡ nợ, rủi ro giảm giá trị
do ảnh hởng của lạm phát... và các khoản phí tổn khác phát sinh trong việc quá
trình thu nợ. Hay nói cách khác chính các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
phải lập dự toán cho tất cả thiệt hại cũng nh lợi thế liên quan đến khoản tín dụng
thơng mại để xác định đợc chính xác giá trị chỉ tiêu NPV cho khoản tín dụng thơng mại đó và chỉ chấp nhận bán trong trờng hợp NPV thực sự dơng. Mặt khác,
cũng cần phải quan tâm đến đặc điểm của nền kinh tế trong thời kỳ trớc khi
quyết định có bán chịu hay không và với mức giá là bao nhiêu. Chính nhân tố
này sẽ tác động rất lớn đến rủi ro và tổn thất của khoản phải thu (sự thay đổi tỷ
giá liên quan đến giá gốc nhập khẩu, đến tình trạng lạm phát, trì trệ của nền
kinh tế...)
- Nghiên cứu, quan sát tình hình ngân quỹ của khách hàng để xác định
thời hạn hợp lý nhất đảm bảo cho khách hàng trong tình trạng sẵn sàng trả nợ
nhất. Hơn nữa, Công ty phải thờng xuyên giám sát hoạt động của họ, có thể
phân công quản lý theo từng khách hàng, nhóm khách hàng, đặc biệt đối với các
khách hàng lớn. Từ đó giúp Công ty dễ dàng hơn trong công tác quản lý và thu
nợ.
10

10


- Trong điều kiện khó khăn về vốn Công ty có thể giảm thời gian thu nợ
bằng cách đa ra møc chiÕt khÊu thanh to¸n nhanh hÊp dÉn. C¸c chøng từ của
khoản phải thu phải đảm bảo phản ánh đợc đầy đủ quyền, trách nhiệm và nghĩa
vụ của các bên. Ngời đứng ra chịu trách nhiệm phải đúng trong phạm vi thẩm
quyền đợc phép phòng khi có rủi ro xảy ra Công ty có thể mời bên thứ ba.
- Không nên để các món nợ chồng chất, nếu khách hàng nào có hiện tợng
trì trệ thanh toán và kinh doanh có dấu hiệu không tốt thì Công ty nên cơng
quyết ngừng ngay việc cấp tín dụng thơng mại cho họ. Hơn nữa, phải nhanh
chóng xử lý các món nợ dây da bằng mọi biện pháp có thể đợc dù phải chấp
nhận tổn thất nh tham gia phát mại tài sản, cầm cố tài sản...
- Thờng xuyên theo dõi số d các khoản phải thu của từng khách hàng cũng
nh trong tổng thể để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Đồng thời phải lập ngân
quỹ cho từng thời điểm để có biện pháp cân đối nguồn cho phù hợp vừa đảm
bảo thanh toán vừa tránh lÃng phí vốn. Để thực hiện tốt vấn đề này thì việc xắp
xếp tuổi cho các khoản phải thu là một vấn đề rất cần thiết.
- Tuỳ từng thời kỳ mà Công ty lên kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi
cho phù hợp không nên lớn quá mà gây ứ đọng vốn nhng cũng không nên nhỏ
quá mà gây khó khăn trong việc đảm bảo tái sản xuất của Công ty.
Đối với khoản phải thu Nhà nớc thông qua hoàn thuế VAT đầu vào.
Đây cũng đang là yếu tố gây ứ đọng vốn không nhỏ cho Công ty. Mặc dù
nguyên nhân của vấn đề này không phải do chính sách thuế cũng không hoàn
toàn là lỗi của Công ty mà chủ yếu do sù thiÕu ®ång bé trong hƯ thèng chøng tõ
sư dơng trong lt VAT cđa c¸c doanh nghiƯp trong nỊn kinh tế. Ngoài ra còn
nhiều bất cập khác xảy ra trong quá trình áp dụng luật thuế này. Mặc dù tại Công
ty đà có một kế toán trong lĩnh vực này song lại không thể chống đỡ nổi với
muôn vàn yếu tố khách quan. Do vậy vấn đề hoàn thuế vẫn còn là điều đang đợc
sự quan tâm của toàn Công ty. Biện pháp duy nhất Công ty có thể làm đợc là


11
11


hoàn thiện bộ hoá đơn VAT trong khâu thu mua, hồ sơ xin hoàn thuế phải tuân
thủ nghiêm ngặt mọi điều khoản theo luật thuế hiện hành.
Công ty cũng cần dự đoán các nhu cầu tiền để có thể chủ động trong việc
tìm các nguồn tài trợ ngắn hạn tăng cờng các hoạt động thanh toán của Công ty.
2.3. Rút ngắn thời gian làm thủ tục xuất nhập khẩu, vận chuyển.
Thực tế rất có khả năng xảy ra trờng hợp hàng đà về hoặc đà chuẩn bị xuất
song vì thủ tục xuất nhập khẩu cha đợc hoàn thiện nên nó vẫn bị tồn đọng trên
các bến cảng, điều này sẽ đặc biệt nghiêm trọng hơn nếu đó là những lô hàng có
giá trị lớn (trả lÃi vay ngân hàng, chi phí bến bÃi..) và chính lúc này vốn lu động
đang bị tồn đọng tài sản lu động không tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy thực hiện tốt các thủ tục hành chính trong kinh doanh thơng mại
quốc tế là một vấn đề rất quan trọng góp phần rút ngắn thời gian vận động của
vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thời gian vận chuyển bốc dỡ tại cảng tởng chừng nh không đáng kể nhng
thực tế nó cũng là một vấn đề. Thêm một giờ hàng còn trên các con tàu là thêm
một giờ trong quá trình chu chuyển vốn lu động vậy nên tổ chức công tác bốc dỡ
cũng cần đợc quan tâm cũng nh đối với việc lựa chọn phơng tiện vận chuyển về
tốc độ cũng nh về khả năng trọng tải nhằm đạt đợc mục tiêu rút ngắn thời gian.
3. một số kiến nghị

3.1 Đối với Nhà nớc

3.1.1.Nhà nớc cần tạo ra môi trờng thuận lợi cho doanh nghiệp trong
việc huy động các nguồn vốn dài hạn
Để thực hiện đợc điều này, trớc tiên Nhà nớc cần ban hành các chính sách

về tạo vốn. Các chính sách này cần phải đảm bảo đợc quyền huy động vốn và sử
dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nớc bằng mọi hình thức nh liên doanh. liên kết
vay của các cá nhân. các tổ chức trong và ngoài nớc từng bớc phát hành cổ phiếu
để huy động vốn từ cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp và của các cá
12
12


nhân ngoài xà hội. Chính sách của Nhà nớc cần chú trọng đến việc vừa khuyến
khích định hớng cho các hoạt động thu hút vốn và cung ứng vốn vừa tạo sức ép
buộc doanh nghiệp phải tự lo lắng và tính toán các biện pháp huy động vốn sao
cho vừa đáp ứng nhu cầu thanh toán vừa đảm bảo khả năng sinh lợi của vốn.
Bên cạnh đó Nhà nớc cần phải nhanh chóng tạo lập một thị trờng tài chính
hoàn chỉnh. Tạo dựng và phát triển thị trờng tài chính ở nớc ta vừa là quá trình có
tính quy luật của nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trờng vừa nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách về vốn cho mọi cá nhân và tổ
chức kinh doanh.
ở nớc ta hiện nay, vốn lu chuyển chủ yếu qua hệ thống ngân hàng vì thị trờng tài chính cha hoàn thiện do đó năng lực huy động vốn và tốc độ chu chuyển
vốn của nền kinh tế là rất hạn chế. Kinh nghiệm của các nớc cho thấy chỉ khi nào
hai hình thức lu chuyển này cùng tồn tại và bổ xung cho nhau thì mới cung cấp
đủ lợng vốn cần thiết cho mọi thành viên của xà hội. Vì vậy, Nhà nớc cần phải
nhanh chóng hoàn thiện thị trờng tài chíng tạo điều kiện cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
Hơn nữa, một thị trờng tài chính hoàn chỉnh còn giúp doanh nghiệp có thể
thực hiện quản lý tài chính tốt hơn nh quản lý tiền và quản lý rủi ro (chủ yếu là
rủi ro về tỷ giá).

3.1.2.Nhà nớc tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc sử dụng
nguồn vốn dới dạng ngoại tệ:
ở Việt Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu phải chuyển khoản ngoại tệ vào

các ngân hàng thơng mại đợc phép kinh doanh ngoại tệ. Hơn nữa, Nhà nớc còn
cấm gửi các ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu vào các ngân hàng nớc ngoài nếu
không sẽ vi phạm quy chế quản lý ngoại hối.
Nên chăng, Nhà nớc có những u đÃi về sử dụng nguồn vốn ngoại tệ của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu cho phép các doanh nghiệp này đợc giữ lại một
13
13


phần nào đó khoản tiền này để tạo thành một nguồn vốn mới sử dụng trong các
lần xuất khẩu tiếp theo. hoặc sử dụng để nhập khẩu những hàng hoá cần thiết.
Nh vậy sẽ giảm đợc gánh nặng trong hoạt động thanh toán của doanh nghiệp,
tăng tốc độ chu chuyển của vốn.

3.1.3.Thành lập các Công ty mua bán nợ đối với doanh nghiệp
Đây chính là hình thức factoring mua nợ, một dịch vụ do Công ty con của
ngân hàng thực hiện. đó là nghiệp vụ mua lại các yêu cầu chi trả (thờng là ngắn
hạn) của doanh nghiệp sau đó nhận các khoản chi trả của các yêu cầu đó. Công ty
mua nợ sẽ chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, thu hồi và chịu rủi ro về các khoản
chi trả đó.
ở nớc ta hiện nay đà có rất nhiều Công ty tài chính đơc thành lập. tuy
nhiên hoạt động của các Công ty này còn rất hạn chế. Điều này khiến cho các
doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán khi không tiêu thụ đợc hàng hoá và
không thu hồi đợc các khoản phải thu.
Nhà nớc cần tạo cơ sở để các Công ty tài chính có thể hoạt động ở phạm vi
rộng hơn. Cụ thể là Công ty tài chính chấp nhận cho doanh nghiệp gặp khó khăn
trong thanh toán vay một khoản tiền mà tài sản bảo đảm chính là các khoản phải
thu của doanh nghiệp.
3.2. Đối với Bộ thơng mại
Để việc sử dụng các nguồn lực của Công ty hiệu quả hơn không bị đứt

quÃng, Bộ Thơng Mại nên xem xét lại cơ chế cấp hạn ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu cho Công ty sao cho phù hợp với khả năng tốt nhất của Công ty. Đối với
một số mặt hàng nhập khẩu đà rơi vào tình trạng khó tiêu thụ Bộ thơng mại nên
xem xét khấu trừ một phần lỗ cho Công ty khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hơn nữa, Bộ nên tổ chức các cuộc triển lÃm ở các nớc khác trên thế giới ®Ĩ nhê
®ã C«ng ty cã ®iỊu kiƯn giíi thiƯu vỊ mình cũng nh gặp gỡ các bạn hàng mới.
14
14


Mặt khác, Bộ nên mở rộng các quan hệ thơng mại với các nớc khác để tạo
điều kiện cho Công ty mở rộng thị trờng.
3.3.Đối với Tổng Công ty than Việt Nam và các cơ quan chức năng
Xét tình hình huy động vốn lu động hiện nay của Công ty em thấy việc
Công ty dựa quá nhiều vào vốn vay ngân hàng và ký quỹ của khách hàng là điều
khá mạo hiểm và lÃng phí, không tận dụng đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong tổng
Công ty. Theo em để tránh tình trạng nguồn vốn của các doanh nghiệp khác trong
tổng Công ty thì nhàn rỗi còn với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nh Coalimex
thì lại thiếu vốn lu động ta nên thành lập công ty tài chính trực thuộc Tổng Công
ty than Việt Nam để góp phần điều tiết và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn
trong toàn Tổng Công ty. Thực tế cho thấy 5 mô hình Công ty tài chính 5 Tổng
Công ty Nhà nớc (Công ty tài chính Dệt - May, Công ty tài chính Cao su, Công ty
tài chính Bu điện, Công ty tài chính công nghiệp Tàu thuỷ, Công ty tài chính Dầu
khí) đà hoạt động khá hiệu quả từ khi mới thành lập cho đến nay thực sự là nhân
tố điều tiết đáng tin cậy và là ngời trợ thủ đắc lực cho các Công ty thơng mại
trong các Tổng Công ty ®ã víi l·i st cho vay trong Tỉng C«ng ty thấp hơn
nhiều so với lÃi suất ngân hàng, đi đôi với điều này thì điều kiện cho vay và thủ
tục cũng đơn giản hơn. Chính vì vậy việc các cơ quan có chức năng và Tổng
Công ty than Việt Nam sớm thành lập một Công ty tài chính trực thuộc Tổng
Công ty than là một giải pháp tuyệt vời góp phần tài trợ vốn lu động với chi phí

thấp cho Coalimex - một Công ty chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn lu động đi
vay. Tuy nhiên để Công ty tài chính này hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải có
một dự án thật cụ thể đồng thời Nhà nớc cũng nên nới lỏng phạm vi kinh doanh
cho các Công ty tài chính để họ đợc tự do hơn trong hoạt động kinh doanh của
mình.

15
15


Kết luận

Có thể khẳng định rằng cải thiện tình hình và khả năng thanh toán và nâng
cao hiệu quả quản lý tài sản lu động là một trong những nội dung quan trọng nhất
trong đổi mới quản lý doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
ngày càng hiệu quả hơn và thậm chí nó còn quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế Coalimex đà cho em thêm nhiều hiểu biết, kinh nghiệm và kiến thức về các hoạt
động quản trị tài chính doanh nghiệp nói chung cũng nh quản lý tình hình. khả
năng thanh toán và tài sản lu động nói riêng. Luận văn này chính là sự đúc rút
những kinh nghiệm, kiến thức bổ ích đó đồng thời nó cũng là kết quả của sự chỉ
dạy tận tình của các thầy cô, của các cô chú, anh chị trong Công ty. Chính vì vậy
với tất cả sự chân thành em xin gửi đến Thạc sỹ Lê Hơng Lan và các cán bộ trong
Công ty Coalimex nói chung cũng nh các nhân viên trong phòng Kế hoạch kinh
tế - Tài chính nói riêng lòng biết ơn sâu sắc nhất.

16
16


Danh mục tài liệu tham khảo


1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp chủ biên TS Lu Thị Hơng
NXB Giáo dục - 1998
2. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân -1998
Chủ biên:TS Vũ Duy Hào -TS Đàm Văn Huệ
3. Đọc lập phân tích và dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp
Đào Xuân Tiến.Vũ Công Ty. Nghuyễn Viết Lợi
Nhà xuất bản tài chính - 1996
4. Hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trờng
Sở kinh tế đối ngoại Hà Nội - 1995
5. Quản lý tài chính doanh nghiệp -Josette Peyrard
Nhà xuất bản thống kê - 1994
6. Đọc và phân tích các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Ngô Thế Chi - Nhà xuất bản tài chính - 1996
7. Thời báo tài chính 2001
8. Công báo 2000 và 2001
9. Các tài liệu của Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - Coalimex

17
17



×