Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 141

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.88 KB, 44 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực trạng về công tác sử dụng lao động tại Xí
Nghiệp Xây lắp 141
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp Xây lắp 141
1.1 Sự hình thành của Xí Nghiệp Xây lắp 141
Xí nghiệp xây lắp 141 một trong những đơn vị hạch toán phụ thuộc
Công ty mẹ là Tổng công ty Thành An (Binh đoàn 11) - Tổng cục Hậu Cần -
Bộ Quốc Phòng đợc đổi tên theo quyết định số 65/QĐ-BQP ngày 06/07/2007
của Bộ trởng Bộ Quốc phòng, có Trụ sở và con dấu riêng.
Địa chỉ đóng quân: số 2 Bạch Đằng - Phờng Hạ Lý - Quận Hồng
Bàng - Thành phố HảI Phòng
Tài khoản: 85031630
Mã số thuế: 01 001 08 663- 008
Số điện thoại: 0313 642 748
Số Fax: 0313 669 244
Email:
Ngời đại diện pháp lý của xí nghiệp
Giám đốc-Thợng Tá : Phạm Văn Giang
1.2 Các giai đoạn phát triển của Xí Nghiệp Xây lắp 141:
Sau gần 40 năm xây dựng và trởng thành, kể từ khi đợc thành lập từ
ngày 13 tháng 5 năm 1970 lấy tên là Xởng X10 trực thuộc Cục Kiến thiết cơ
bản - Tổng cục Hậu cần chuyên sản xuất, gia công các mặt hàng cơ khí nh vì
kèo sắt, giờng tủ sắt, bàn ăn cho bộ đội, gia công lắp dựng dàn giáo, cốp pha
định hình, các trang, thiết bị phục vụ nhu cầu của Quân đội, sửa chữa súng
pháo phục vụ chiến đấu và phục vụ cho các đơn vị trong toàn Quân. Sau đó
đến tháng 6 năm 1982 về trực thuộc Binh đoàn 11 (Tổng công ty Thành An),
đợc đổi tên thành Xởng cơ khí 141, do yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội sau
khi kết thúc chiến tranh đơn vị chuyển hẳn sang sản xuất, gia công các mặt
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


hàng cơ khí để phục vụ xây dựng đất nớc, xây dựng các đơn vị Quân đội. Đến
tháng 8 năm 1994 do yêu cầu nhiệm vụ và chuyển đổi ngành nghề, Xởng cơ
khí 141 về trực thuộc Công ty xây lắp 524 - Binh đoàn 11 (Tổng công ty
Thành an), đợc đổi tên thành Xí nghiệp cơ khí và xây dựng 141, lúc này đợc
bổ sung thêm nghành nghề kinh doanh mới, đáp ứng nhiệm vụ chung của toàn
Quân về kiến thiết, xây dựng phát triển Quân đội theo hớng " chính quy, tinh
nhuệ từng bớc hiện đại", với chức năng ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây
dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, sản xuất gia công và kinh
doanh hàng cơ khí, kinh doanh vật t , kim khí phục vụ cả trong và ngoài Quân
đội. Đến tháng 11 năm 2003 do yêu cầu sắp xếp lại các doanh nghiệp, xí
nghiệp lại trở về trực thuộc Tổng công ty Thành an (Binh đoàn 11) sau khi có
quyết định sát nhập Công ty xây lắp 524 với Công ty xây dựng công trình 56,
ngày 06 tháng 4 năm 2007 một lần nữa đơn vị đợc đổi tên thành Xí nghiệp xây
lắp 141 trực thuộc Công ty mẹ (Tổng công ty Thành an) theo quyết định số
65/QĐ-BQP của Bộ trởng Bộ quốc phòng, do đồng chí đại tớng Phùng Quang
Thanh ký quyết định. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ nhng càng về
sau chức năng và ngành nghề kinh doanh của xí nghiệp ngày càng đợc mở
rộng và phát triển không ngừng vơn tới các thị trờng cả về quy mô và hình
thức kinh doanh.
3 . Nghành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay:
Căn cứ quyết định số 65/QĐ-BQP của Bộ trởng Bộ quốc phòng ngày
06 tháng 04 năm 2007 và quyết định số 628/QĐ-TCLĐ của Tổng giám đốc
Tổng công ty Thành An ngày 29 tháng 05 năm 2007 về quy định và bổ sung
nghành nghề kinh doanh cho xí nghiệp xây lắp 141, với các chức năng kinh
doanh nghành nghề chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình cấp thoát nớc
các công trình công cộng, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Xây dựng các công trình giao thông: đờng bộ, đờng sắt đờng thủy, cầu đờng
bộ, cầu đờng sắt, công trình ngầm, hầm, sân bay, nhà ga, bến cảng, hệ thống
thông tin tín hiệu.
- Xây dựng các công trình thủy lợi: hồ chứa nớc, đê, đập, hệ thống tới tiêu
thủy nông.
- Xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, đờng dây tải điện, trạm biến
thế, hệ thống chiếu sáng giao thông và đô thị.
- Thi công nạo vét và san lấp mặt bằng.
- Lắp đặt thiết bị cơ, điện, nớc, công trình, trang trí nội ngoại thất và hoàn
thiện công trình.
- Trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa.
- Sản xuất cơ khí, sửa chữa thiết bị và các sản phẩm cơ khí phục vụ xây dựng
và tiêu dùng.
- Dịch vụ nhà khách.
- Đại lý xăng dầu.
1.4 Xí nghiệp có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tự chủ động khai thác và tổ chức thực hiện có hiệu quả quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng và khả năng cuả xí nghiệp.
- Đợc phép liên kết, liên doanh với các đơn vị trong toàn Quân để kinh doanh
nghành nghề, lĩnh vực đợc cho phép, tuân thủ đúng pháp luật và các quy định
đối với các đơn vị làm kinh tế trong Quân đội
- Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao về xây dựng các công trình Quốc
phòng an ninh, sẵn sàng tham gia, phục vụ các mặt công tác phục vụ chiến đấu
và chiến đấu khi có tình huống xảy ra
- Quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhà nớc giao và phục vụ tốt việc
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
- Củng cố ổn định tổ chức đa các đơn vị thành viên của xí nghiệp vào sản
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
33
Giám đốc Xí nghiệp

Ban KH - KT Ban tài chính Ban
P. Giám đốcKỹ thuật P. Giám đốcChính trị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất kinh doanh có nề nếp hiệu quả, mở rộng quy mô sản xuất với mục đích
phát triển nhằm nâng cao vị thế của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ chính sách pháp luật của nhà nớc, thực
hiện đúng cam kết của mình với các đối tác bảo đảm sự tín nhiệm của Tổng
công ty và các Chủ đầu t, đối tác và bạn hàng của xí nghiệp.
II. Cơ cấu tổ chức
Biểu 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

(Nguồn: Ban Hành chính-Chính trị)
+ Giám đốc: Là ngời đứng đầu, đại diện t cách pháp nhân của Xí nghiệp có
trách nhiệm quản lý chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trớc cấp trên và pháp luật
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đồng thời chịu trách
nhiệm gián tiếp về quyết định của các phó giám đốc liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị, ủy quyền cho các Phó giám đốc chỉ đạo một số
công việc, giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp thông qua các Trởng ban của Xí
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
Đội 5
Đội 7
Đội 6
Đội 4
Đội 3
Đội 2
Đội 1
44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp, giám đốc là ngời hoạch định các chính sách phát triển của doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm về công tác chỉ đạo, khai thác vốn.

+ Phó giám đốc kế hoạch - kỹ thuật: chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch
kỹ thuật trớc giám đốc xí nghiệp và cấp trên, điều hành về công tác tổ chức
sản xuất, thực hiện các kế hoạch sản xuất, chỉ đạo công tác đấu thấu, giúp
giám đốc giải quyết các công việc theo nhiệm vụ thuộc lĩnh vực đợc phân
công, sẵn sàng thay thế giám đốc điều hành các hoạt động của đơn vị khi giám
đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về những công việc đợc giao, chỉ
đạo, điều hành trực tiếp mọi mặt hoạt động của Ban Kế hoạch-Kỹ thuật.
+ Phó giám đốc Chính trị: Chịu trách nhiệm về công tác Đảng, công tác
chính trị trong toàn đơn vị trớc giám đốc và cấp trên, chỉ đạo, tổ chức các hoạt
động thi đua, theo dõi thi đua và các hoạt động văn hóa tinh thần trong đơn vị,
nắm, quản lý tình hình t tởng của cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên và ngời lao
động, bàn bạc trao đổi với chỉ huy để kịp thời động viên kích lệ tinh thần của
họ trong học tập công tác, lao động sản xuất, đồng thời phải là trung tâm đoàn
kết, giải quyết các vấn đề nội bộ của đơn vị, nắm, quản lý về công tác tổ chức,
bố trí xắp xếp, đề nghị bổ nhiệm, đề bạt cán bộ, chăm lo đến đời sống của cán
bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp, bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ cho
ngời lao động, chỉ đạo trực tiếp đối với Ban Hành chính-Chính trị.
+ Ban Kế hoạch-Kỹ thuật: Thực hiện chức năng tham mu cho Đảng ủy, chỉ
huy Xí nghiệp về công tác kỹ thuật trong kinh doanh xây dựng, kế hoạch sản
xuất kinh doanh tuần, tháng, quý và cả năm, tham mu cho Chỉ huy Xí nghiệp
về công tác tiếp thị, mở rộng thị trờng. Tổ chức làm bài thầu, đấu thầu, lựa
chọn phơng án đầu t, đổi mới các qui trình kỹ thuật, nâng cao chất lợng, tăng
năng suất lao động, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, các hợp đồng kinh tế,
các dự án đầu t phát triển, thanh lý hợp đồng nội bộ, xây dựng giá thành sản
phẩm, kế hoạch lao động, hội thi tay nghề, duy trì hoạt động sản xuất kinh
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh của Xí nghiệp, công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tổ chức tiền
lơng, thởng công tác chế độ chính sách đối với ngời lao động...

+ Ban Tài chính: Tham mu cho Đảng ủy, chỉ huy Xí nghiệp xây dựng các
phơng án quản lý kinh tế, lập kế hoạch đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh.
Quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn vốn và bảo toàn phát triển các nguồn
vốn đó là cơ quan thay mặt nhà nớc quản lý, nắm sử dụng tiền, tài sản của nhà
nớc, phải thờng xuyên nắm, quản lý, sử dụng nguồn vốn, tài sản có hiệu quả,
đề xuất, giúp giám đốc nắm quản lý công tác thu chi đúng quy định. Thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán thống kế, đảm bảo đúng mọi chế độ qui định của nhà n-
ớc ban hành. theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời, chính
xác các số liệu, kế hoạch thu chi để chỉ huy Xí nghiệp nắm bắt kịp thời chỉ đạo
sản xuất kinh doanh. Cuối kỳ lập báo cáo tài chính với cấp trên đúng thời gian
qui định. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thu nộp với cấp trên và với nhà nớc
theo qui định hiện hành...
+ Ban Hành chính Chính trị : Triển khai toàn diện các mặt về hoạt động
công tác Đảng, công tác chính trị, hớng dẫn, theo dõi các hoạt động thi đua, tổ
chức tuyên truyền các chủ trơng chính sách của đảng, pháp luật của nhà nớc,
tham mu đề xúât với lãnh đạo chỉ huy các biện pháp, chủ trơng quản lý, nắm
bắt tình hình t tởng của cán bộ, đảng viên trong đơn vị, xây dựng các kế hoạch
về công tác kiểm tra, phát triển đảng viên trong đơn vị, công tác tổ chức cán
bộ, công tác giáo dục chính trị t tởng làm tốt công tác t tởng đoàn kết nội bộ,
thanh kiểm tra, giải quyết các khiếu nại trong toàn Xí nghiệp. Hớng dẫn việc
sinh hoạt thờng kỳ của các đoàn thể quần chúng, chỉ đạo hoạt động của tổ
chức Công đoàn, đề xuất thực hiện các phong trào thi đua trong đơn vị, giải
quyết các mối quan hệ với địa phơng nơi Xí nghiệp đóng trụ sở và nơi đơn vị
thi công, điều động trang bị các phòng ban sao cho phù hợp, quản lý điều hành
công tác văn th bảo mật, giải quyết các thủ tục về hành chính, quản lý đất đai,
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nắm lịch, điều hành các công việc phục vụ chỉ huy và công tác hậu cần đời
sống trong đơn vị.

Toàn Xí nghiệp có 07 Đội xây lắp đợc giao nhiệm vụ cụ thể: Các đội
trực tiếp quản lý chỉ đạo thực hiện thi công các công trình mà Xí nghiệp giao
khoán nội bộ cho từng đội theo đúng hồ sơ và dự toán thiết kế mà Xí nghiệp
đã ký kết với chủ đầu t. Các đội phải thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm chất l-
ợng, kỹ, mỹ thuật công trình, hiệu quả kinh tế trong quá trình thi công. Giữ tốt
mối quan hệ với chủ đầu t, huy động thêm nguồn lao động tại chỗ, trong sản
xuất phải đảm bảo an toàn cho ngời lao động, chuẩn bị vật t, máy móc, thiết bị
để thi công công trình. Công trình thi công phải đảm bảo việc thu hồi vốn
nhanh, làm đến đâu thanh toán đến đó, các đội phải tự chịu trách nhiệm các
hoạt động sản xuất, duy trì các chế độ nề nếp của đơn vị và cấp trên quy định.
2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị trong 3 năm
qua.
2.1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Năm 2005
+ Giá trị sản xuất đạt: 75,123 tỷ đồng/72 tỷ đồng =104% KH năm, tăng
29% so với kết quả thực hiện năm 2004.
+ Doanh thu đạt: 72,269 tỷ đồng = 112% kế hoạch năm.
Trong đó:
Doanh thu năm 2005 đạt: 64,97 tỷ đồng = 87% Giá trị SX
Doanh thu năm trớc chuyển sang: 7,299 tỷ đồng
+ Thu nộp đạt: 9,5 tỷ đồng = 118% kế hoạch năm.
+ Tạo nguồn bổ sung ngân sách: 375,9 triệu đồng.
+ Thu hồi công nợ thờng xuyên đạt: 65,528 tỷ đồng.
+ Tiền lơng bình quân đạt: 1.603.000 đồng/ngời/tháng.
- Năm 2006
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
77
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giá trị sản xuất: 64,25 tỷ đồng/63,54 tỷ đồng = 101% kế hoạch năm
+ Doanh thu năm 2007: 50,8 tỷ đồng/57,3 tỷ đồng = 89% Kế hoạch

năm
Trong đó:
Doanh thu năm 2007:50,4 tỷ đồng = 80% giá trị SX
+ Nộp ngân sách đạt: 5,26 tỷ đồng = 114% KH năm
+ Nộp Tổng công ty đạt 4,22 tỷ đồng = 106% KH năm
+ Thu hồi công nợ thờng xuyên: 79,038 tỷ đồng = 73,2 % Số phải thu
+ Thu nhập bình quân: 1.663.000 đồng/ngời/tháng
- Năm 2007
+ Giá trị sản xuất đạt: 88,2 tỷ đồng/ 81 tỷ đồng =109% KH năm (tăng
17% so với kết quả thực hiện năm 2005)
+ Doanh thu đạt: 73 tỷ đồng = 83% kế hoạch năm (tăng 9% so với năm
2005)
Trong đó:
Doanh thu năm 2006 đạt : 70,5 tỷ đồng = 80% giá trị sản xuất.
Doanh thu năm trớc chuyển sang: 2,5 tỷ đồng
+ Thu nộp đạt: 10,4 tỷ đồng = 107% kế hoạch năm (trong đó nộp TCT
5,3 tỷ đồng =102% kê hoạch năm).
+ Thu hồi công nợ thờng xuyên đạt : 80,1 tỷ đồng = 95% kế hoạch giao.
+ Thu nhập bình quân đạt: 1.797.000 đồng/ngời/tháng
2.1.2 Kết quả về công tác xây dựng đơn vị
Xí nghiệp xây lắp 141 đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng 3 Huân chơng
chiến công hạng nhất, nhì, ba các năm 1980, 1982, 1987, Đảng ủy QSTW tặng
cờ về thành tích xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh 5 năm liền (2001-
2005), đợc Bộ LĐTB&XH tặng cờ đơn vị an toàn VSLĐ- PCCN năm 2005, đ-
ợc Bộ Xây dựng tặng cờ công trình chất lợng cao năm 2006, đợc Bộ Quốc
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
88
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phòng tặng bằng khen về thành tích xây dựng đơn vị xuất sắc trong 2 năm
2005-2006, nhiều năm liền đơn vị đạt danh hiệu đơn vị quyết thắng cấp Tổng

Cục Hậu cần, các tổ chức Công đoàn cơ sở, Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ cơ
sở đợc trên công nhận vững mạnh xuất sắc, nhiều năm liền đợc cấp trên tặng
bằng khen, đơn vị đợc cấp trên công nhận là đơn vị có môi trờng văn hóa tốt,
đợc cấp trên khen thởng về công tác dân vận trong thời kỳ đổi mới, hàng năm
đơn vị đều tổ chức cho cán bộ, công nhân viên đi tham quan nghỉ mát và thực
hiện đầy đủ các chế độ phúc lợi cho ngời lao động về khám chữa bệnh. Trong
2 năm qua đơn vị đợc các báo, đài truyền hình đăng tải trên các phơng tiện
thông tin đại chúng nh báo Lao động trang 3 số ra ngày 25/9/2006 viết về
công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ, báo
QĐND trang 2 số ra ngày 21/6/2007 viết về hoạt động văn hóa văn nghệ xây
dựng đơn vị, tạp chí Văn Hiến số 1 ra ngày 05/01/2007 viết về doanh nghiệp
trong thời kỳ đổi mới, số 4 ra ngày 10/04/2007 viết về công tác xây dựng th-
ơng hiệu của đơn vị và số 6 ra ngày 10/06/2007 đăng tải các nội dung quảng
bá thơng hiệu, nhãn hiệu doanh nhân tâm tài, truyền hình trên VTV1 đa tin về
công tác bảo đảm an toàn của đơn vị trong thi công, xí nghiệp đợc trao cúp
vàng thơng hiệu và nhãn hiệu, đồng chí giám đốc xí nghiệp đợc tôn vinh danh
hiệu doanh nhân tâm tài trong chơng trình bình chọn cúp vàng thơng hiệu và
nhãn hiệu lần thứ II/2007 truyền hình trực tiếp trên VTV1 tại Hà Nội ngày
15/7/2007. Kết quả đó là sự kết tinh trong công tác lãnh đạo, chỉ huy của cán
bộ, công nhân viên và ngời lao động trong đơn vị, tạo sự chuyển biến sâu sắc
cả về số và chất lợng, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi trong thời kỳ đổi mới. Công tác
đóng góp ủng hộ giúp đỡ ngời nghèo, gia đình chính sách đợc đơn vị quan
tâm, năm 2002 đã xây tặng nhà tình nghĩa cho một mẹ Việt nam anh hùng tại
thôn An áo-An Lão-Vĩnh Bảo-Hải phòng, năm 2006 xây dựng nhà tình nghĩa
cho gia đình chính sách tại Khe sanh-Quảng trị. Trong 3 năm gần đây với tổng
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
99
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
số tiền quyên góp, ủng hộ lên đến trên 500 triệu đồng, đơn vị đợc tặng bằng
khen về thành tích công tác dân vận năm 2006.

2.2. Đặc điểm chủ yếu ảnh hởng đến sử dụng lao động của Xí Nghiệp.
a, Phơng thức trả lơng.
Với cán bộ nhân viên của Xí Nghiệp Xây lắp 141, tiền lơng là nguồn
thu nhập chính và chủ yếu của họ, các doanh nghiệp sử dụng tiền lơng làm
đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố tích
cực để tăng năng suất lao động. Trong công tác, tiền lơng luôn tuân thủ
nguyên tắc: làm công việc nào hởng theo công việc đó, căn cứ vào số lợng,
chất lợng và hiệu quả công việc, từ đó khắc phục những t tởng cũ nh bao cấp,
quân bình chủ nghĩa hay áp dụng việc trả lơng một cách máy móc thiếu căn cứ
khoa học.
Đối với doanh nghiệp, tiền lơng, tiền thởng trả cho ngời lao động là
một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy việc
hoạch toán phân bổ chính xác tiền lơng vào giá thành sản phẩm tính đủ và
thanh toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao động sẽ góp phần đa doanh nghiệp
đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng
năng suất và hiệu quả lao động.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp. Nguồn quỹ tiền lơng đợc xác định theo tỷ lệ % trên giá trị doanh thu
do Xí nghiệp xây dựng trong năm và đợc Tổng Công ty phê duyệt giao đơn gía
tiền lơng. Phần giá trị sản xuất vợt kế hoạch trên giao không tính vào nguồn
trả lơng cho khối gián tiếp cơ quan Xí nghiệp và chi phí quản lý của xí nghiệp.
Xí nghiệp tính bằng 2% trên giá trị sản xuất vợt kế hoạch dùng để bù đắp tồn
đọng, đa vào các quỹ và phục vụ chi phí chung của toàn đơn vị.
- Quỹ lơng hợp lệ dùng để trả cho cán bộ công nhân viên trong danh sách của
xí nghiệp là quỹ lơng xác định theo đơn giá tiền lơng chung của doanh nghiệp.
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
1010
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong phạm vi quỹ lơng đó, xí nghiệp đợc quyền lựa chọn hình thức và phơng
pháp trả lơng cho ngời lao động trên cơ sở quy chế trả lơng của doanh nghiệp

Việc trả lơng cho ngời lao động phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phân phối theo lao động (không phân phối bình quân)
- Quỹ lơng chỉ dùng cho mục đích trả lơng, không đợc dùng vào mục đích
khác
- Để đảm bảo quĩ tiền lơng không vợt chi so với quĩ tiền lơng đợc hởng, tránh
tình trạng dồn chi quĩ tiền lơng vào các tháng cuối năm, hoặc dự phòng quĩ
tiền lơng quá lớn vào năm sau Xí nghiệp phân bổ để sử dụng.
- Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp
dùng để trả lơng và tất cả các khoản có tính chất tiền lơng cho toàn bộ ngời lao
động trong doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp quản lý sử dụng.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
xác định quỹ tiền lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động.
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng
có thể phân chia tổng quỹ lơng cho các quỹ sau:
+ Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng sản phẩm, lơng thời
gian" ít nhất bằng 76% tổng quỹ lơng".
+ Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng xuất chất lợng
cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ lơng)
+ Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao tay
nghề giỏi (tối đa không vợt quá 2% tổng quỹ lơng).
+ Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không vợt quá 12% tổng quỹ lơng).
Trong quỹ lơng của doanh nghiệp còn có các khoản trợ cấp BHXH cho
công nhân viên trong thời gian đau ốm, thai sản, tai nạn lao động...
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
1111
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc qui định trả lơng cho từng bộ phận, cá nhân ngời lao động theo
quy chế chủ yếu phụ thuộc vào chức năng, chất lợng, hiệu quả công việc, giá
trị cống hiến của từng bộ phận, cá nhân ngời lao động, không phân phối bình
quân. Đối với ngời lao động có trình độ, chuyên môn kỹ thuật cao, giữ vai trò

và đóng góp quan trọng trong công việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình thì mức tiền lơng phải đợc trả một cách thoả đáng. Đối
với ngời lao động làm công việc chuyên môn nghiệp vụ giản đơn phổ biến thì
mức lơng đợc trả cần cân đối với mức lơng đợc trả của lao động cùng loại trên
địa bàn, không tạo sự chênh lệch thu nhập bất hợp lý
b, Tiền lơng cao và ổn định.
Tiền lơng của cán bộ công nhân viên của Xí Nghiệp Xây lắp 141 chủ
yếu dự vào chế độ công khoán, đó là giao toàn bộ khối lợng công việc hoàn
thành trong thời gian nhất định .Chế độ công khoán đã khuyến khích công
nhân của Xí Nghiệp Xây lắp 141 hoàn thành nhiệm vụ đợc giao một cách
nhanh chóng mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng của các công trình thi công. So
với các doanh nghiệp khác tiền lơng của cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp
là khá cao.
Biểu 2: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp .
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
1212
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
Số cán bộ công nhân
viên (ngời)
535 626 712
2
Tổng quỹ lơng đã
trả trong năm
(đồng)
8.576.050.000 10.410.380.000 12.794.640.000
3
Tiền lơng BQ 1công
nhân/tháng

(đồng)
1.314.990 1.612.680 1.703.800
4
Thu nhập bình quân
1 công nhân/tháng
(đồng)
1.603.000 1.663.000 1.797.000
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - kỹ thuật)
Qua bảng ta thấy thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp
đã tăng qua các năm và thu nhập bình quân một ngời/tháng là khá cao,tuy rằng
mỗi vị trí có cách trả lơng tuỳ thuộc vào hệ số lơng của mỗi ngời và thâm niên
làm việc của họ.
Nhìn vào mức tiền lơng trên ta cha thể nói mức lơng đó sẽ đảm bảo cho
ngời lao đông có cuộc sống sung túc nhất là trong giai đoạn giá cả leo thang
nh hịên nay nhng trong giai đoạn từ 2005 đến 2007 thì mức lơng nh thế cũng
phần nào làm cho ngời lao động yên tâm công tác từ đó phát huy năng lực
,nâng cao năng suất lao động và góp phần cải thiện đời sống cho ngời lao động
c, Nhu cầu về lao động
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của xí nghiệp đòi hỏi đội ngũ cán bộ kỹ
thuật, giám sát, nhân viên cơ quan phải có trình độ chuyên môn cao, nắm vững
nghiệp vụ, đối với đội ngũ thợ cần có trình độ, tay nghề nhất định. Việc tuyển
chọn lao động của xí nghiệp đợc thực hiện theo phơng thức hợp đồng ngắn
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
1313
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạn, dài hạn và nguồn do điều động của cấp trên theo đó chấp hành đầy đủ các
qui định về ký kết hợp đồng lao động với từng thành viên trong xí nghiệp và
thực hiện nghiêm chỉnh về mức lao động đợc áp dụng theo qui chế của Nhà n-
ớc, Quân đội từ đó đa ra các định mức tiên tiến phù hợp với yêu cầu thực tế. Xí
nghiệp hàng năm bố trí cho ngời lao động đi đào tạo và gửi chỉ tiêu đào tạo

một số ngành nghề, để phát triển lực lợng lao động, kế thừa những lớp thế hệ
đi trớc không đủ khả năng công tác do độ tuổi ngày càng cao.
- Căn cứ nhu cầu thực tế của đơn vị và chỉ tiêu của cấp trên, hàng năm xí
nghiệp phải xây dựng kế hoạch quân số bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn kỹ thuật theo quân số biên chế từ đó xây dựng quỹ lơng cho
doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thực tế, số lợng chỉ áp dụng cho đội ngũ trong
biên chế từ hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân quốc phòng, quân nhân chuyên
nghiệp và sĩ quan. Trong những năm vừa qua biến động quân số của đơn vị lớn
cả về lao động hợp đồng và chính thức, do sự phát triển ngày càng cao của đơn
vị nên tình hình quân số cũng dần tăng lên, trình độ và tay nghề cũng đợc quan
tâm ngày một tốt hơn với nhiều hình thức, biện pháp đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ trong những năm qua lực lợng lao động có bậc thợ
chuyên môn tăng thể hiện ở bảng sau:
Biểu 3: Bảng biến động lao động thời kỳ
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Số lao động 351 349 535 626 712
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
1414
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuổi bình quân 35,5 36,1 38,7 39,2 37
Bình quân bậc thợ 1,8 2,1 2,4 2,7 3,1
(Nguồn: Phòng kế hoạch -kỹ thuật)
d, Lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nữ.
Do đặc thù công việc của Xí Nghiệp Xây lắp 141 là công ty xây dựng.
Toàn đơn vị có 07 đội xây lắp đựơc giao nhiệm vụ cụ thể , những đội này trực
tiếp chỉ đạo thi công các công trình mà Xí nghiệp giao khoán nội bộ cho từng
đội theo đúng hồ sơ và dự toán thiết kế mà Xí nghiệp đã kí kết với chủ đầu t.
Các đội phải thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm chất lợng kỹ, mỹ thuật công
trình , hiệu quả kinh tế trong thi công. Công việc xây dựng đòi hỏi nhiều sức
lực của nam giới, ngời có sức khoẻ tốt có thể thích nghi với môi trờng và điều

kiên làm việc, ngời có khả năng làm những công việc nặng hay trèo cao
những công việc mà phụ nữ không làm đợc hoặc có thể làm đợc nhng không
hiệu quả cao nh nam giới. Hơn nữa do các công trình của Xí nghiệp không tập
trung ở một nơi mà phân bố khắp mọi nơi trên đất nớc nên đòi hỏi thờng
xuyên có những chuyến công tác xa nhà, việc chăm lo gia đình chủ yếu dạ vào
phụ nữ . Do đó mà hiện tại công ty chỉ có hơn 100 lao động là nữ trong tổng số
hơn 700 lao động. Vì lẽ đó mà tất cả nhng công nhân , đặc biệt là công nhân
nữ ở công trờng luôn nhận đợc sự quan tâm chu đáo,sát thực của đơn vị để
giúp chị em có thể yên tâm công tác.
Biểu 4: Cơ cấu lao động theo giới tính tại Xí Nghiệp Xây lắp 141
Năm 2005 2006 2007
Nữ 112 139 134
Nam 423 487 578
Tổng số CBCNV 535 626 712
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
1515
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: Phòng Kế hoạch -kỹ thuật
Qua biểu đồ ta nhận thấy trong những năm qua lao động nam luôn
chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nữ rất nhiều.Chủ yếu do đặc thù công việc nên
đơn vị mới có kết cấu lao động nh vậy.Đơn vị đã xây dựng một số chiến lợc sử
dụng lao động hợp lý và tạo điều kiện nâng cao kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
e, Lao động phân tán.
Xí Nghiệp Xây lắp 141 là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ là
Tổng công ty Thành An, đợc công ty mẹ giao quyền chủ động ký kết các hợp
đồng kinh tế có giá trị từ 10 tỷ đồng trở xuống,đợc tự vay vốn để phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh với mức hạn vay ngân hàng không quá 30 tỷ đồng
,đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về thực hiện các nghĩa vụ pháp lý,tìm kiếm
việc làm bảo đảm vật chất đời sống tinh thần cho ngời lao động, các nhiệm vụ

do công ty mẹ giao.Do đó muốn tồn tại ,phát triển đứng vững trên thị trờng Xí
Nghiệp phải linh hoạt trong quá trình mở rộng thị phần trong và ngoài Quân
đội.Hiện tại đơn vị đang đảm nhiệm một số công trình quan trọng ở các tỉnh
miền Bắc nh Hải Phòng , Phú Thọ ,Quảng Ninh,Hà Nội.và nhiều thị phần ở
các tỉnh miền Nam nh Thành Phố Hồ Chí Minh, Thanh Hoá, Dung QuấtĐể
đảm bảo tiến độ thi công Xí nghiệp phải thờng xuyên huy động một lực lơng
lao động lớn không chỉ trong Xí nghiệp mà còn phải huy động thêm lực lợng
lao động bên ngoài.
Biểu 5: Địa điểm công việc của Xí Nghiệp Xây lắp 141
STT Đơn vị Địa điểm
Số lợng
CNV
1 TrụsởXí nghiệp Số 2 - Bạch Đằng - Hạ Lý - HB - HP 34
2 Đội 1 -Thi công công trình Xởng SC vũ khí
X38 tại Xã Hoà Phát huyện Hoà Vang
63
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
1616
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TP Đà Nẵng.
3 Đội 2
-Thi công công trình dự án D471-D472
tại tỉnh Quảng Ninh.
-Thi công công trình 400 chỗ Lữ Đoàn
147 tại tỉnh Quảng Ninh.
107
4 Đội 3
-Thi công công ttình Ngân hàng Công
Thơng Thanh Hoá tại TP Thanh Hoá.
-Thi công công trình Ngân hàng Công

Thơng Vĩnh Long tại tỉnh Vĩnh Long.
115
5 Đội 4
Thi công công trình Bể bơi Việt Trì tại
Phờng Thọ Sơn -TP Việt Trì -Tỉnh Phú
Thọ.
97
6 Đội 5
-Thi công công trình Kho vũ khí K6
Bình Định tại tỉnh Bình Định .
-Thi công công trình Kho vũ khí Đắc
Nông tại tỉnh Đăk Nông.
117
7 Đội 6
-Thi công công trình Nhà N16,N17
Trung tâm 75 tại tỉnh Hà Tây.
-Thi công công trình nhà xe mở rộng
đoàn K3 tại tỉnh Hà Tây.
108
8 Đội 7
Thi công công trình Hội trờng Vùng I
-Hải Quân tại vùng I-Thuỷ Nguyên -HảI
Phòng
71
(Nguồn: Kế hoạch - Kỹ thuật)
III.Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại Xí Nghiệp Xây lắp 141
1, Sử dụng số lợng lao động.
Phân tích về đặc điểm lao động tại Xí Nghiệp Xây lắp 141 có thể thấy
lao động tại đây chủ yếu là lao động trực tiếp .Đội ngũ cán bộ công nhân viên
đợc tổ chức gọn nhẹ,mang laị hiêu quả lao động cao. Tai Xí Nghiệp Xây lắp

Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
1717

×