Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

GIỚI THIỆU VỀ TÍN DỤNG THUÊ MUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.94 KB, 19 trang )

TÍN DỤNG THUÊ MUA Ở VIỆT NAM VÀ VIỆC ÁP DỤNG TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN “TÍN DỤNG THUÊ MUA”
(CHO THUÊ TÀI CHÍNH)
Cho thuê tài chính tồn tại từ rất lâu đời, nhưng chỉ phát triển mạnh mẽ vào
đầu thế kỷ 19 khi các nước tư bản bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp. Cùng với
sự phát triển của nền sản xuất xã hội, số lượng và chủng loại thiết bò có sự gia
tăng đáng kể. Nghiệp vụ thuê mướn phát triển dần trong môi trường có sự cạnh
tranh quyết liệt. Những người kinh doanh trong môi trường này tìm cách chuyển
Trang - 1 -
1
TÍN DỤNG THUÊ MUA Ở VIỆT NAM VÀ VIỆC ÁP DỤNG TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
phần lớn rủi ro và lợi ích có được từ việc sở hữu tài sản từ bên cho thuê sang bên
thuê dưới hình thức tài sản. Đó là tiền đề xuất hiện công nghiệp cho thuê và
nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là một nghiệp vụ tài trợ vốn trung – dài hạn xuất hiện ở
Mỹ năm 1952, do một công ty tư nhân có tên là United States Leasing Coporation
sáng tạo ra. Sau đó nghiệp vụ này nhanh chóng thâm nhập vào Châu Âu vào đầu
những năm 60 và được ghi vào luật thuê mua của Pháp (1960) với tên gọi là
“Credit Bail”. Cũng vào năm 1960, hợp đồng thuê mua đầu tiên được thảo ra ở
Anh có trò giá 18,000 bảng Anh. Nghiệp vụ này tiếp tục lan rộng sang Châu Á và
các khu vực khác trên thế giới vào đầu thập niên 70. Từ khi xuất hiện loại hình tài
trợ này, các hoạt động giao dòch thuê mua đã có những bước phát triển hết sức
mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bò và khối lượng giao dòch. Hiện nay công
nghiệp cho thuê và nghiệp vụ cho thuê tài chính là hình thức tài trợ phổ biến trên thế
giới. Công nghiệp cho thuê và hoạt động cho thuê tài chính ngày càng phát triển mạnh
mẽ là do bản thân phương thức tài trợ này có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối
với các bên tham gia.
Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê máy móc thiết bò và động sản (còn
có thể gọi là cho thuê thiết bò). Trước 1975 ở Sài Gòn, công ty IBM đã cho thuê
máy điện toán. Hiện nay, ở Việt Nam Airline đã cho thuê máy bay của Teac, Air
France, Airbus… Cho thuê tài chính là một đònh chế mới có ở nước ta từ tháng


10/1995 khi thủ tướng Chính Phủ ra quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính. Theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, cơ quan đi
thuê tài chính phải ghi món nợ thuê và tài sản thuê vào bảng cân đối kế toán. Đối
với số tiền mà bên thuê phải trả thì cơ quan thuế coi như là chi phí hay khấu hao.
II. KHÁI NIỆM VÀ CÁC QUAN ĐIỂM :
1. Khái niệm thỏa thuận cho thuê (Leasing Agreement):
Thỏa thuận cho thuê ( Leasing Agreement) là một hợp đồng giữa hai
hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuêâ (chủ sở
hữu tài sản –The Lessor) chuyển giao tài sản cho người thuê ( người sử dụng
tài sản –The Lessee ) độc quyền sử dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế
Trang - 2 -
2
TÍN DỤNG THUÊ MUA Ở VIỆT NAM VÀ VIỆC ÁP DỤNG TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
trong một khoảng thời gian nhất đònh . Đổi lại, người thuê có nghóa vụ trả một
số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụngï đó.
Thỏa thuận cho thuê có hai phương thức giao dòch chủ yếu là:
·
Phương thức thuê vận hành hay thuê truyền thống, hoặc thuê
dòch vụ ( Operating Lease, or Traditional Lease, Service Lease)
·
Phương thức thuê mua thuần hay thuê tài chính, hoặc thuê tư
bản (Net Lease, or Finance Lease, or Capital Lease )

1.1. Cho thuê vận hành( Operating lease):
Một giao dòch cho thuê vận hành nếu như tất cả rủi ro và lợi ích gắn với
quyền sở hữu hầu như không được chuyển giao từ bên cho thuê sang bên thuê.
Thông thường bên thuê chỉ tạm thời sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hơn
tuổi thọ kinh tế của tài sản và không có ý đònh giữ lại tài sản đó, bên cho thuê
không thu hồi được toàn bộ số tiền bỏ ra đầu tư trong suốt thời kỳ cho thuê đầu
tiên mà phải trông chờ vào nhiều hợp đồng cho thuê tiếp theo. Cho thuê vận

hành thường hạn chế trong các tài sản có thời gian hữu dụng lâu dài, ít bò lạc
hậu về mặt kỹ thuật công nghệ hoặc có thò trường thiết bò cũ năng động.
Thuê vận hành có hai đặc trưng chính:
• Thới hạn thuê rất ngắn hạn so với đời sống hữu ích của tài sản.
Đồng thời , các bên có thể huỷ ngang hợp đồng mà chỉ cần báo
trước một thới gian ngắn.
• Ngưới cho thuê phải chòu mọi chi phí vận hành cho tài sản như chi
phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản… cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm
giá trò của tài sản.
Mặt khác, người cho thuê được hưởng tiền thuê và sự gia tăng giá trò của
tài sản hay những quyền lợi do quyền sở hữu mang lại, như : những ưu đãi giảm
thuế lợi tức, thuế doanh thu và những khoản khấu trừ do sự sụt giảm giá trò tài
sản mang lại…
Do thuê vận hành là hình thức cho thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà
người thuê phải trả cho người cho thuê có giá trò thấp hơn nhiều so với toàn bộ
giá trò tài sản. Khi hợp đồng hết hạn, người chủ sở hữu có thể bán tài sản đó,
hoặc gia hạn hợp đồng cho thuê hay tìm một khách hàng thuê khác.
Trang - 3 -
3
TÍN DỤNG THUÊ MUA Ở VIỆT NAM VÀ VIỆC ÁP DỤNG TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
Thuê vận hành có lòch sử rất lâu đời nên còn được gọi là thuê mua kiểu
truyền thống ( Tranditional Lease ). Trong nền sản xuất nông nghiệp, các loại
tài sản thường được sử dụng trong giao dòch thuê mua kiểu truyền thống bao
gồm : đất canh tác, công cụ lao động, nhà cửa, gia súc kéo… Ngày nay là các
loại tài sản, thiết bò được sử dụng cho thuê vận hành rất đa dạng như : các máy
photocopy, xe ô tô các loại, máy vi tính, trang thiết bò văn phòng, nhà ở, phòng
làm việc, thiết bò khoan dầu…
Hình thức thuê vận hành có thể coi là một hợp đồng đề chấp hành, tài
sản không được ghi vào sổ sách kế toán của người thuê mà phần tiền trả theo
thoả thuận được ghi như mọi khoản chi phí bình thường khác. Trong hợp đồng

này không dự kiến chuyển giao quyền sở hữu thiết bò khi hết hạn thuê, cho nên
thuê vận hành không phải là một giải pháp tài trợ cho hành động mua tài sản
trong tương lai.
Sơ đồ 1 – Thoả thuận thuê vận hành
1.2.Thuê tài chính ( thuê mua thuần – Net Lease ):
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hay dài hạn
không thể huỷ ngang
(1)
.Theo phương thức này quyền sở hữu tài sản được
chuyển giao khi hết thời hạn cho thuê hoặc hợp đồng cho thuê có quy đònh bên
thuê được quyền lựa chọn mua tài sản, thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời
gian hữu dụng của tài sản và tổng số tiền mà bên cho thuê thu được trong suốt
thời gian cho thuê đủ để bù đắp giá gốc của tài sản cộng với phần lợi nhuận
hợp lý.
Thông thường một giao dòch cho thuê tài chính thường được chia
thành ba phần như sau:
1.2.1. Thời hạn thuê cơ bản ( Basic Lease Period ):
Trang - 4 -
Người cho
thuê
( Lessor)
Người
Thuê
â(Lessee)
Quyền sử dụng tài sản
+ dòch vụ
Trả tiền thuê
4
TÍN DỤNG THUÊ MUA Ở VIỆT NAM VÀ VIỆC ÁP DỤNG TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
Là thời hạn mà người thuê trả những khoản tiền thuê cho người cho

thuê để được quyền sử dụng tài sản. Trong suốt giai đoạn này, người
cho thuê thường kỳ vọng thu hồi đủ số tiền bỏ ra ban đầu cộng với tiền
lãi trên số vốn đã tài trợ.
Đây là thời hạn mà tất cả các bên không được quyền huỷ ngang hợp
đồng nếu không có sự chấp thuận của bên kia.
1.2.2. Thời hạn gia hạn tuỳ chọn ( optional Renewal Period ):
Trong giai đoạn thứ hai này, người thuê có thể tiếp tục thuê thiết bò tuỳ
theo ý muốn của họ. Tiền thuê trong suốt giai đoạn này thường rất
thấp so với tiền thuê trang thới hạn cơ bản, thường chỉ chiếm tỷ lệ 1 –
2% tổng số vốn dầu tư ban đầu và thường phải trả trước vào mỗi kỳ
thanh toán.
1.2.3. Phần giá trò còn lại:
Theo thông lệ, tại thời điểm kết thúc giao dòch thuê tài chính, người cho thuê
thường uỷ quyền cho người thuê làm đại lý bán tài sản. Người thuê được phép
hưởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà người cho thuê đưa ra, hoặc
được khấu trừ vào tiền thuê và nó được coi như một khoản hoa hồng bán hàng.
Các loại chi phí bảo trì, vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro
thường do người thuê chòu và tổng số tiền mà người thuê phải trả cho người cho
thuê trong suốt thời gian thuê thường đủ để bù đắp lại toàn bộ giá gốc (giá
mua) của tài sản. Bởi các loại chi phí duy trì hoạt động, bảo hiểm,… của tài sản
do người thuê chòu nên các khoản tiền thuê mà người cho thuê nhận được coi là
giá trò thuần của tài sản. Do đó hình thức thuê này còn được gọi là thuê mua
thuần. ( Net Lease).
(1)
Tuy nhiên, sự huỷ bỏ thoả thuận vẫn có thể xảy ra với điều kiện có sự nhất trí của cả hai
bên, người thuê và người cho thuê.
2. Các quan điểm Đònh Nghóa về thuê tài chính:
Quốc gia
Tiêu thức
IAS

Hoa
Kỳ
Anh Nhật
Hàn
Quốc
Indo
-nesia
Việt
Nam
(1)
- Chuyển giao
quyền sở hữu khi
kết thúc hợp
đồng
Có Có Có Có Không
quy
đònh cụ
thể

Trang - 5 -
5
TÍN DỤNG THUÊ MUA Ở VIỆT NAM VÀ VIỆC ÁP DỤNG TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
- Quyền chọn
mua
Có Có Không
bắt
buộc
Không
bắt
buộc

Không
bắt
buộc
Có Có
- Quyền hủy
ngang hợp đồng
Không
được
Không
được
Không
được
Không
được
Không
được
Không
được
Không
được
- Thời hạn thuê
tính theo đời
sống hữu hạn
của tài sản thuê
Phần
lớn
< 75%
(
2
)

tối đa
không
quá 30
năm
Phần
lớn
Tài sản
≤10
năm
70%.
Tài sản
> 10
năm:
60%.
Tối đa
120%
60% tài
sản ≤ 5
năm
70%
Tài sản
có đời
sống 2
năm
< 75%
- Hiện giá các
khoản tiền thuê
tối thiểu (chiết
khấu theo lãi
suất đi vay của

người thuê) so
với giá trò hợp lý
của tài sản
Bằng
hoặc
lớn
hơn
< 90% < 90% < 90% Trả đủ
tiền
thuê
< 90%
(1)
Dữ liệu về Việt Nam được sử dụng theo Nghò dònh số 64/CP ngày 9/12/1995 của
chính phủ

(2)
Những tài sản chỉ còn 25% đời sống hữu ích của chúng thì không được sử dụng
vào các giao dòch thuê tài chính.
Mặc dù ra đời từ rất lâu nhưng do tính cạnh tranh ngày càng gay gắt
trong hình thức tín dụng th mua đã khiến những tiêu chuẩn, những quan
niệm về hình thức này liên tục thay đổi cho đến ngày nay. Bên cạnh sự thay
đổi theo thời gian, những quốc gia khác nhau cũng có những quy đònh khác
nhau tương đối so với những tiêu chuẩn cơ bản của hình thức này đồng thời
còn có thêm một số tiêu chuẩn phụ khác cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể
của từng nước. Trên đây ta có bảng liệt kê tóm tắt những tiêu chuẩn để được
coi là giao dòch thuê mua tại một số quốc gia và khu vực.
Trang - 6 -
6
TÍN DỤNG THUÊ MUA Ở VIỆT NAM VÀ VIỆC ÁP DỤNG TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
2.1. Theo quan điểm của Công ty tài chính quốc tế :

Thuê tài chính là một thỏa thuận thuê mà theo đó phần lớn các rủi ro và lợi
ích có được từ việc sở hữu các tài sản được chuyển từ bên cho thuê sang bên đi
thuê. Định nghĩa này phù hợp với tiêu chuẩn cơ bản phân định các giao dịch cho
th.
2.2. Theo Nghò Đònh 64/CP (9/10/1995) của VN :
 Đònh nghóa :
Thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc thiết bò và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc thiết bò và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối
với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng
trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua
lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
thuê.
Đònh nghóa này chứa đựng được đầy đủ nội dung của giao dòch cho thuê tài
chính về mặt pháp lý và về mặt kinh tế.
 Về mặt kinh tế : Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng
trung – dài hạn, thực chất bên cho thuê là nhà cung ứng vốn, bên
thuê là người đi vay vốn. Người cho thuê là chủ sở hữu về mặt pháp
lý nhưng họ không đứng ra trực tiếp sử dụng tài sản, quyền lợi này
được trao cho người đi thuê. Doanh nghiệp đi thuê là người đứng ra
khai thác tính hữu ích của tài sản và cam kết gánh chòu mọi rủi ro
liên quan đến thiết bò thuê. Như vậy doanh nghiệp đi thuê là chủ sở
hữu về mặt kinh tế của tài sản. Người đi thuê sẽ đền bù cho người
cho thuê mọi mất mát hoặc thiệt hại về thiết bò với bất cứ nguyên
nhân nào. Người đi thuê sẽ thanh toán mọi chi phí, thuế liên quan
đến việc thực hiện hợp đồng, chi phí về vận chuyển thiết bò thuê.
Người đi thuê còn phải giữ gìn thiết bò ở trạng thái tốt nhất và có
khả năng hoạt động liên tục. Đồng thời phải tuân theo sự chỉ dẫn
của các nhà sản xuất về sử dụng, về các tính năng, về việc đào tạo

cán bộ vận hành và phải có các hợp đồng về bảo dưỡng với người
cung cấp thiết bò. Về hình thức, bên cho thuê cho thuê bằng tài sản
Trang - 7 -
7

×