Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

khảo sát thực trạng thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại trung tâm y tế huyện mai châu tỉnh hòa bình năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.31 KB, 69 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐINH THỊ CHI

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG THỰC HIỆN KẾT
QUẢ TRÚNG THẦU THUỐC TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN MAI CHÂU TỈNH HÒA BÌNH
NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐINH THỊ CHI

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG THỰC HIỆN KẾT
QUẢ TRÚNG THẦU THUỐC TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN MAI CHÂU TỈNH HÒA BÌNH
NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ: CK 60.72.04.12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng


Nơi thực hiện: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
Thời gian thực hiện: 07/2019 đến 11/2019
HÀ NỘI 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI CẢM ƠN
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. MUA SẮM THUỐC VÀ CÁC QUY ĐỊNH ĐẤU THẦU MUA
THUỐC ........................................................................................................ 3
1.1.1.

Chu trình mua sắm thuốc ............................................................ 3

1.1.2.

Lựa chọn phƣơng thức mua sắm thuốc ....................................... 4

1.1.3.

Đấu thầu mua sắm thuốc ............................................................. 4

1.2. THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRÚNG
THẦU TẠI CƠ SỞ Y TẾ.......................................................................... 12
1.2.1.


Thực trạng đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế những năm gần

đây……. .................................................................................................. 12
1.2.2.

Thực trạng sử dụng thuốc trúng thầu ........................................ 13

1.3. VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MAI CHÂU ............ 15
1.4. HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU THUỐC TẠI HÒA BÌNH ................ 19
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 21
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 21
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 21
2.2.1.

Các biến số nghiên cứu ............................................................. 21

2.2.2.

Thiết kế nghiên cứu................................................................... 23

2.2.3.

Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................... 23

2.2.4.

Mẫu nghiên cứu......................................................................... 23

2.2.5.


Xử lý và phân tích số liệu ......................................................... 24


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 26
3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC TRÚNG THẦU THUỐC CỦA
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MAI CHÂU ............................................ 26
3.1.1. Cơ cấu thuốc trúng thầu của đơn vị .............................................. 26
3.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo gói thầu, nhóm kỹ thuật ................. 26
3.1.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo đƣờng dùng .................................... 28
3.1.4. Cơ cấu thuốc theo xuất xứ quốc gia .............................................. 29
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo tác dụng dƣợc lý.............................................. 30
3.1.6. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo công ty trúng thầu .......................... 32
3.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC TRÚNG THẦU VỚI DANH
MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MAI
CHÂU TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2018 ..................................................... 34
3.2.1. Tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu của đơn vị .............................. 34
3.2.2. Cơ cấu số khoản mục thực hiện của đơn vị .................................. 34
3.2.3. Tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu theo gói thầu, nhóm kỹ thuật . 35
3.2.4. Cơ cấu số khoản thực hiện của từng gói thầu, nhóm kỹ thuật theo
tỷ lệ thực hiện .......................................................................................... 36
3.2.5. Danh mục thuốc thực hiện vƣợt quá 120% kết quả trúng thầu .... 38
3.2.6. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân hạng ABC ................................. 42
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 44
4.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC TRÚNG THẦU THUỐC CỦA
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MAI CHÂU ............................................ 44
4.1.1. Cơ cấu thuốc trúng thầu của đơn vị .............................................. 44
4.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo gói thầu, nhóm kỹ thuật ................. 44
4.1.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo đƣờng dùng .................................... 45
4.1.4. Cơ cấu thuốc theo xuất xứ quốc gia .............................................. 46
4.1.5. Cơ cấu thuốc theo tác dụng dƣợc lý.............................................. 46

4.1.6. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo công ty trúng thầu .......................... 48


4.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC TRÚNG THẦU VỚI DANH
MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MAI
CHÂU TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2018 ..................................................... 49
4.2.1. Tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu của đơn vị .............................. 49
4.2.2. Cơ cấu số khoản mục thực hiện của đơn vị .................................. 49
4.2.3. Tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu theo gói thầu, nhóm kỹ thuật . 50
4.2.4. Cơ cấu số khoản thực hiện của từng gói thầu, nhóm kỹ thuật theo
tỷ lệ thực hiện .......................................................................................... 51
4.2.5. Danh mục thuốc thực hiện vƣợt quá 120% kết quả trúng thầu .... 51
4.2.6. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân hạng ABC ................................. 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV:

Bệnh viện

BYT:

Bộ Y tế

BVĐK:

Bệnh viện đa khoa


BTC:

Bộ Tài chính

DMT:

Danh mục thuốc

DMTTY:

Danh mục thuốc thiết yếu

DSĐH:

Dƣợc sỹ đại học

GĐBV:

Giám đốc bệnh viện

HĐT&ĐT:

Hội đồng thuốc và điều trị

KCB:

Khám chữa bệnh

SYT:


Sở Y tế

SLKM:

Số lƣợng khoản mục

TTLT:

Thông tƣ liên tịch

WHO:

Tổ chức Y tế thế giới

VNĐ:

Việt Nam đồng

TTYT:

Trung tâm y tế

UBND:

Ủy ban nhân nhân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ...................................................... 4
Bảng 1.2. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm thuốc ............... 5

Bảng 1.3. Số lƣợt khám chữa bệnh tại TTYT huyện Mai Châu năm 2017 và
năm 2018 ......................................................................................................... 19
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 21
Bảng 3.1.Cơ cấu thuốc trúng thầu của đơn vị ................................................. 26
Bảng 3.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo gói thầu, nhóm kỹ thuật .................. 27
Bảng 3.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo đƣờng dùng ..................................... 28
Bảng 3.4.Cơ cấu thuốc trúng thầu theo xuất xứ quốc gia ............................... 29
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo tác dụng dƣợc lý .............................. 31
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo công ty trúng thầu ........................... 32
Bảng 3.7. Tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu của đơn vị ................................ 34
Bảng 3.8. Cơ cấu số khoản thực hiện.............................................................. 34
Bảng 3.9.Tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu theo gói thầu, nhóm kỹ thuật.... 35
Bảng 3.10. Cơ cấu số khoản mục thực hiện của từng gói thầu, nhóm kỹ thuật
theo tỷ lệ thực hiện .......................................................................................... 37
Bảng 3.11. Các thuốc thực hiện vƣợt quá 120% kết quả trúng thầu .............. 38
Bảng 3.12. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân hạng ABC ................ 42


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Chu trình mua sắm thuốc .................................................................. 3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Thanh Hƣơng giáo viên hƣớng dẫn, Cô đã luôn khuyến khích, động viên và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc học tập, nghiên cứu tại nhà trƣờng.
Nhờ sự nhiệt tình và đầy trách nhiệm với sinh viên của cô mà tôi đã đƣợc tiếp
thu những kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo, cán bộ Phòng

Sau Đại học, Bộ môn Quản lý Kinh tế Dƣợc - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
đã luôn giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám đốc, các đồng nghiệp công tác tại phòng
Nghiệp vụ Dƣợc, Sở Y tế Hòa Bình đã luôn động viên, khuyến khích tạo điều
kiện để tôi đƣợc hoàn thành Luận văn này.
Ban Giám đốc, khoa Dƣợc của Trung tâm y tế huyện Mai Châu đã giúp
đỡ tôi tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc học tập, nghiên cứu tại Khoa
dƣợc bệnh viện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình, bạn bè và những
ngƣời thân đã chia sẻ, động viên tôi vƣợt qua những khó khăn, trở ngại để tôi
có thêm quyết tâm, vững vàng trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2019
Học viên

Đinh Thị Chi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chiến lƣợc quốc gia phát triển ngành Dƣợc Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lƣợng,
giá cả hợp lý. Cần thiết lựa chọn một hình thức mua sắm sao cho minh bạch,
công bằng, hiệu quả. Ngay từ năm 1997, theo chỉ thị 03 của Bộ Y tế, việc mua
sắm thuốc đều phải thực hiện qua thể thức đấu thầu.
Sở Y tế Hòa Bình là đơn vị đƣợc UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện đấu
thầu thuốc tập trung cho nhu cầu sử dụng thuốc hàng năm của các đơn vị y tế
trên địa bàn tỉnh. Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh căn cứ kết quả đấu thầu của Sở
Y tế thực hiện việc ký hợp đồng với các nhà thầu và mua thuốc với mức giá
thống nhất trong toàn tỉnh. Đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế có ƣu điểm là

thống nhất giá thuốc, không có tình trạng chênh lệch giá giữa các địa phƣơng
nhƣ trƣớc đây, giúp giảm giá thuốc cho ngƣời bệnh, đồng thời giúp tiết kiệm
thời gian, chi phí cho đấu thầu thuốc tại các đơn vị khám chữa bệnh và cho nhà
thầu tham dự. Bên cạnh đó cũng có nhƣợc điểm là cán bộ thực hiện đấu thầu
thuốc chƣa bám sát đƣợc thực tế, nhu cầu sử dụng thuốc của các đơn vị khám
chữa bệnh tại từng thời điểm cụ thể để có những định hƣớng xem xét, xử lý phù
hợp trong quá trình lập, thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; đồng thời việc
giám sát, quản lý thực hiện kết quả trúng thầu của tất cả các đơn vị còn chƣa
đƣợc chặt chẽ.
Với quy mô và chức năng nhiệm vụ của đơn vị hạng III, cùng với những
thách thức và tồn tại trong hoạt động cung ứng, kê đơn và sử dụng thuốc, việc
đánh giá hoạt động đấu thầu thuốc và việc thực hiện kết quả đấu thầu một cách
thƣờng xuyên là một việc làm hết sức cần thiết giúp cung ứng và sử dụng thuốc
hiệu quả, hợp lý hơn. Tuy nhiên từ trƣớc đến nay, tại Trung tâm y tế huyện Mai
Châu tỉnh Hòa Bình chƣa có công trình nghiên cứu nào về hoạt động đấu thầu
thuốc và sử dụng thuốc đã trúng thầu. Do đó, để đánh giá thực trạng công tác
sử dụng thuốc theo kết quả trúng thầu tại đơn vị điều trị, tôi tiến hành đề tài

1


“Khảo sát thực trạng thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại Trung tâm Y tế
huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình năm 2018" nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu của Trung tâm Y tế huyện

Mai Châu tỉnh Hòa Bình năm 2018.
2. Phân tích danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc sử dụng tại

Trung tâm Y tế huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình năm 2018.
Từ đó làm rõ thực trạng và đƣa ra các giải pháp nhằm khắc phục các tồn

tại, khó khăn và giúp công tác xây dựng danh mục mua sắm thuốc, thực hiện kết
quả đấu thầu thuốc tại đơn vị đƣợc hiệu quả hơn.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. MUA SẮM THUỐC VÀ CÁC QUY ĐỊNH ĐẤU THẦU MUA THUỐC
1.1.1. Chu trình mua sắm thuốc
Chu trình mua thuốc gồm hầu hết các quyết định và hoạt động nhằm xác
định số lƣợng sử dụng của từng thuốc, giá cả phải chi trả và chất lƣợng của
thuốc nhận về. Một quá trình mua sắm thuốc hiệu quả phải đảm bảo cung cấp
đúng thuốc, đúng số lƣợng, giá cả hợp lý với tiêu chuẩn chất lƣợng đƣợc thừa
nhận.
Xác định nhu

Cân đối nhu

cầu thuốc

cầu – kinh phí

Thu thập thông tin

Lựa chọn phƣơng

về sử dụng, đánh giá

thức mua sắm


Phân phối thuốc

Chu trình

Lựa chọn nhà cung

mua thuốc

ứng
Ký kết hợp đồng

Thanh toán

Kiểm nhận thuốc

Đặt hàng, theo dõi

và kiểm tra

đơn đặt hàng

Hình 1.1. Chu trình mua sắm thuốc
Để thực hiện chu trình mua sắm thuốc hiệu quả, cần tiến hành theo các
nguyên tắc sau:
- Quản lý hiệu quả và minh bạch, tuân thủ đúng các văn bản pháp luật, lập kế
hoạch cụ thể, thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra thƣờng xuyên.
- Nên giới hạn trong danh mục thuốc thiết yếu, nên liệt kê theo tên generic,
việc xác định số lƣợng thuốc cần dựa trên nhu cầu thực tế.

3



-

Mua sắm công phải dựa trên phƣơng thức đấu thầu cạnh tranh, nguồn

kinh phí đƣợc đảm bảo, các bên tham gia mua sắm thuốc phải tôn trọng hợp
đồng đã ký.
1.1.2. Lựa chọn phƣơng thức mua sắm thuốc
Phƣơng thức mua sắm thuốc là việc áp dụng các phƣơng pháp và hình
thức để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng của ngƣời bệnh trong quá trình khám
chữa bệnh.
Ngay từ năm 1997, chỉ thị số 03/BYT-CT ngày 25 tháng 2 năm 1997 của
Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công tác cung ứng quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh
viện ghi rõ: “Việc mua bán thuốc phải thực hiện qua thể thức đấu thầu, chọn
thầu, chỉ định thầu công khai theo quy định của nhà nƣớc” [8]. Vì vậy đấu thầu
thuốc là phƣơng thức mua sắm thuốc đƣợc áp dụng phổ biến ở nƣớc ta.
1.1.3. Đấu thầu mua sắm thuốc
 Khái niệm đấu thầu thuốc
Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ban hành ngày 26/11/2013 đã định
nghĩa: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa
chọn nhà đầu tƣ để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tƣ theo hình thức đối
tác công tƣ, dự án đầu tƣ có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” [1].
 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Có nhiều hình thức lựa chọn nhà thầu, phạm vi áp dụng của một số hình thức
đấu thầu thuốc phổ biến ở nƣớc ta đƣợc thể hiện trong bảng sau [4] [15] :
Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Hình thức

đấu thầu

Phạm vi áp dụng trong đấu thầu mua thuốc

Đấu thầu
rộng rãi

Đƣợc áp dụng tại tất cả các Sở Y tế, bệnh viện trong đấu thầu
mua sắm thuốc thuộc Danh mục thuốc thiết yếu.

4


Không hạn chế số lƣợng nhà thầu, nhà đầu tƣ tham dự.
Đấu thầu
hạn chế

Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc
thù.
Với những trƣờng hợp đặc biệt nhƣ thuốc cần phòng chống

Chỉ định
thầu
Mua sắm
trực tiếp
Chào hàng
cạnh tranh

dịch bệnh cấp bách, thuốc hiếm, thuốc đặc trị, thiên tai
…đƣợc BYT cho phép nhập khẩu không cần Visa.

Áp dụng kết quả đấu thầu đƣợc phê duyệt trong vòng 6 tháng
để mua thuốc.
Đối với các thuốc đƣợc phép mua ngoài thầu, đấu thầu bổ
sung do nhu cầu điều trị.
Trƣờng hợp chủ đầu tƣ là nhà thầu có đủ năng lực và kinh

Tự thực hiện nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và
sử dụng.
Mua sắm đặc Trƣờng hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt không thể áp dụng
biệt
các hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
 Các hình thức tổ chức thực hiện
Bộ Y tế quy định có ba hình thức tổ chức thực hiện mua thuốc tại các cơ sở
y tế nhƣ sau [2] [9]:
Bảng 1.2. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm thuốc
Hình thức
Tập trung

Nội dung
SYT tổ chức đấu thầu những loại thuốc có nhu cầu sử dụng
thƣờng xuyên, ổn định và có số lƣợng lớn cho tất cả các cơ sở
y tế công lập thuộc địa phƣơng. Các cơ sở y tế công lập căn cứ
vào kết quả đấu thầu để ký hợp đồng mua thuốc theo nhu cầu
ngay trong năm.

Đại diện

Một trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu thầu
hàng năm. Các đơn vị khác áp dụng hình thức mua sắm trực


5


tiếp trên cơ sở kết quả đấu thầu đó.
Riêng lẻ

Các cơ sở y tế công lập tự tổ chức đấu thầu theo nhu cầu sử
dụng thuốc của đơn vị mình.

 Các gói thầu mua thuốc
Theo Thông tƣ 11/2016/TT-BYT, việc phân chia gói thầu, nhóm thuốc
đƣợc thực hiện nhƣ sau:

 Gói thầu thuốc generic:
Gói thầu thuốc generic có thể có một hoặc nhiều thuốc generic, mỗi danh
mục thuốc generic phải đƣợc phân chia thành các nhóm, mỗi thuốc generic
trong một nhóm thuốc là một phần của gói thầu. Việc phân chia các nhóm
thuốc dựa trên tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuân công nghệ đƣợc cấp phép nhƣ
sau:

- Nhóm 1 gồm:
+ Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP
hoặc PIC/s-GMP tại cơ sở sản xuất thuộc nƣớc tham gia ICH và
Australia;

+ Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHOGMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và đƣợc cơ quan
quản lý quốc gia có thẩm quyền cấp phép lƣu hành tại nƣớc tham gia
ICH hoặc Australia;

- Nhóm 2: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn EUGMP hoặc PIC/s-GMP nhƣng không thuộc nƣớc tham gia ICH và

Australia;
-

Nhóm 3: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn WHOGMP đƣợc Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận;

- Nhóm 4: Thuốc có chứng minh tƣơng đƣơng sinh học do Bộ Y tế công
bố;

6


- Nhóm 5: Thuốc không đáp ứng tiêu chí của các nhóm 1, 2, 3 và 4 quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
Trong gói thầu thuốc generic, nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật
của nhóm nào thì đƣợc dự thầu vào nhóm đó. Trƣờng hợp thuốc đáp ứng tiêu
chí của nhiều nhóm thì nhà thầu đƣợc dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm mà
thuốc đó đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống nhất trong tất
cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu, cụ thể:
+ Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1, đƣợc dự thầu vào Nhóm

1, Nhóm 2, Nhóm 5;
+ Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 đƣợc dự thầu vào Nhóm

2, Nhóm 5;
+ Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 3 đƣợc dự thầu vào Nhóm

3, Nhóm 5;
+ Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 4 đƣợc dự thầu vào Nhóm 4

hoặc nhóm khác nếu đáp ứng tiêu chí của nhóm đó;

+ Nhà thầu có thuốc không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2,

Nhóm 3, Nhóm 4 thì chỉ đƣợc dự thầu vào Nhóm 5.
Trƣờng hợp thuốc dự thầu có nhiều cơ sở cùng tham gia vào quá trình sản
xuất, để tham gia vào nhóm thuốc nào thì các cơ sở tham gia vào quá trình sản
xuất thuốc đều phải đáp ứng tiêu chí của nhóm thuốc đó.

 Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị:
-

Thủ trƣởng cơ sở y tế đƣợc quyết định việc mua thuốc biệt dƣợc gốc hoặc
tƣơng đƣơng Điều trị khi có ý kiến đề xuất của Hội đồng Thuốc và Điều
trị;

-

Các thuốc đƣợc đƣa vào gói thầu thuốc biệt dƣợc gốc hoặc tƣơng đƣơng
điều trị gồm thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc có tƣơng đƣơng Điều trị với thuốc
biệt dƣợc gốc thuộc danh Mục do Bộ Y tế công bố.

 Gói thầu thuốc cổ truyền (trừ vị thuốc cổ truyền quy định tại Khoản 5 Điều
7


này), thuốc dược liệu: đƣợc phân chia thành các nhóm theo tiêu chí kỹ
thuật và công nghệ đƣợc cấp phép nhƣ sau:
-

Nhóm 1: Thuốc cổ truyền, thuốc dƣợc liệu đƣợc sản xuất tại dây chuyền
sản xuất đạt tiêu chuân WHO-GMP cho thuốc cổ truyền, thuốc dƣợc liệu

và đƣợc Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận;

-

Nhóm 2: Thuốc cổ truyền, thuốc dƣợc liệu đƣợc sản xuất tại dây chuyền
sản xuất chƣa đƣợc Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn WHO- GMP.
Nhà thầu có thuốc cổ truyền, thuốc dƣợc liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm

1 đƣợc tham dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2; trƣờng hợp tham gia cả 2 nhóm thì
phải có giá chào thống nhất trong cả 2 nhóm.

 Gói thầu dược liệu:
- Nhóm 1: Dƣợc liệu đƣợc trồng trọt và thu hái đạt tiêu chuẩn GACPWHO;

- Nhóm 2: Dƣợc liệu không đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1
Nhà thầu có dƣợc liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 đƣợc dự thầu vào
Nhóm 1, Nhóm 2; trƣờng hợp tham gia cả 2 nhóm thì phải có giá chào thống
nhất trong cả 2 nhóm.

 Gói thầu vị thuốc cổ truyền:
-

Nhóm 1: Vị thuốc cổ truyền đƣợc chế biến bởi cơ sở đủ Điều kiện chế
biến dƣợc liệu, đƣợc công bố trên Trang Thông tin điện tử của Cục Quản
lý Y, Dƣợc cổ truyền;

-

Nhóm 2: Vị thuốc cổ truyền không đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1

Nhà thầu có vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 đƣợc tham

dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2 nhƣng phải có giá chào thống nhất trong cả 2
nhóm.
Thuốc nƣớc ngoài gia công tại Việt Nam sau khi hoàn thành các thủ tục
đăng ký theo quy định đƣợc phân chia vào các nhóm tƣơng ứng với tiêu chí kỹ
8


thuật và tiêu chuẩn công nghệ đã đƣợc cơ quan quản lý có thâm quyền cấp giấy
chứng nhận của bên đặt gia công và bên nhận gia công theo nguyên tắc xét theo
tiêu chí kỹ thuật của bên thấp hơn. Nếu thuốc của bên đặt gia công và bên nhận
gia công đều đáp ứng tiêu chuân WHO-GMP thì đƣợc xếp vào Nhóm 5. Nếu
các cơ sở sản xuất thuốc nƣớc ngoài của thuốc đặt gia công đƣợc Bộ Y tế Việt
Nam kiểm tra và cấp giấy chứng nhận thì đƣợc xếp vào Nhóm 3.
Trƣờng hợp thuốc nƣớc ngoài đạt tiêu chuân EU-GMP hoặc PIC/s- GMP
tại cơ sở sản xuất thuộc nƣớc tham gia ICH và Australia gia công tại Việt Nam
sau khi hoàn thành các thủ tục đăng ký theo quy định đƣợc xếp vào các nhóm
tƣơng ứng với tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuân công nghệ đã đƣợc cơ quan quản
lý có thâm quyền của bên đặt gia công cấp giấy chứng nhận khi đáp ứng các
Điều kiện sau đây:
-

Việc gia công phải bao gồm toàn bộ hoặc một số công đoạn của quá trình
sản xuất thuốc. Trong hợp đồng gia công phải quy định cụ thể lộ trình để
bên đặt gia công chuyển giao công nghệ toàn diện cho bên nhận gia công,
tiến tới sản xuất 100% tại Việt Nam, thời gian hoàn thành việc chuyển
giao toàn diện công nghệ sản xuất thuốc gia công tối đa là 05 năm;

-


Đối với các thuốc mới thực hiện việc gia công công đoạn cuối (đóng gói,
dán nhãn) để tiêu thụ tại Việt Nam thì thời gian thực hiện gia công công
đoạn cuối tối đa không quá 03 năm; đồng thời trong hợp đồng gia công
phải quy định cụ thể lộ trình để bên đặt gia công chuyển giao toàn diện
công nghệ cho bên nhận gia công theo lộ trình quy định tại Điểm a Khoản
6 Điều 5 Thông tƣ 11.

1.1.4. Quy định sử dụng thuốc đã trúng thầu
Việc sử dụng thuốc đã trúng thầu đƣợc quy định tại Thông tƣ số
11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 05 năm 2016 nhƣ sau [4]:

9


- Cơ sở y tế và nhà thầu trúng thầu có trách nhiệm thực hiện hợp đồng cung
cấp thuốc theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan về hợp đồng
kinh tế.
- Cơ sở y tế không đƣợc mua vƣợt số lƣợng thuốc của một nhóm thuốc trong
kết quả lựa chọn nhà thầu nếu chƣa mua hết số lƣợng thuốc trong các nhóm
thuốc khác của cùng hoạt chất đã trúng thầu theo các hợp đồng đã ký.
- Các trƣờng hợp sau đây đƣợc phép mua vƣợt nhƣng số lƣợng không đƣợc
vƣợt quá 20% so với số lƣợng của nhóm thuốc đó trong hợp đồng đã ký và
không phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung:
+ Đã sử dụng hết số lƣợng thuốc của các nhóm khác và chỉ còn số lƣợng
thuốc trong gói thầu thuốc biệt dƣợc gốc hoặc tƣơng đƣơng Điều trị;
+ Các nhóm thuốc khác của cùng hoạt chất đã trúng thầu nhƣng buộc phải
dừng cung ứng, hết hạn số đăng ký (nhƣng chƣa đƣợc cấp lại) hoặc
thuốc bị đình chỉ lƣu hành, thuốc bị rút ra khỏi danh mục thuốc có chứng
minh tƣơng đƣơng sinh học sau khi đã trúng thầu;

+ Nhà thầu chƣa cung cấp hết số lƣợng thuốc của một nhóm thuốc trong
hợp đồng đã ký nhƣng không có khả năng cung cấp tiếp vì các lý do bất
khả kháng, trong trƣờng hợp này phải có thông báo bằng văn bản kèm
theo tài liệu chứng minh.
Ngoài ra, cũng theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ 11, quy định trách nhiệm của
cơ sở y tế trong việc thực hiện kết quả đấu thầu tập trung:
- Cơ sở y tế có nhu cầu mua thuốc thuộc Danh Mục thuốc đấu thầu tập trung,
phải căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu và nội dung thỏa thuận khung để
hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu đã đƣợc lựa chọn thông qua mua
sắm tập trung theo nguyên tắc đơn giá ký kết hợp đồng không đƣợc vƣợt giá
trong thỏa thuận khung đã đƣợc công bố.
- Đơn vị mua thuốc tập trung cấp địa phƣơng có trách nhiệm tổng hợp, thẩm
định nhu cầu về danh Mục và số lƣợng thuốc của từng cơ sở y tế thuộc phạm

10


vi quản lý và Điều tiết việc thực hiện kế hoạch để bảo đảm sử dụng tối thiểu
80% số lƣợng thuốc đã báo cáo về Đơn vị mua thuốc tập trung (trừ thuốc
cấp cứu, thuốc chống độc và thuốc hiếm).
- Nhà thầu đƣợc lựa chọn thông qua mua thuốc tập trung và đàm phán giá có
trách nhiệm cung cấp thuốc theo số lƣợng và tiến độ ghi trong hợp đồng đã
ký với từng cơ sở y tế. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, cơ sở y tế và nhà
thầu có thể thƣơng thảo, Điều chỉnh số lƣợng tăng hoặc giảm so với số
lƣợng trong hợp đồng đã ký trên cơ sở các quy định trong hồ sơ mời thầu do
Đơn vị mua thuốc tập trung phát hành. Đơn vị mua thuốc tập trung có trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị đầu mối và các nhà thầu trúng thầu Điều tiết
thực hiện kế hoạch để bảo đảm cung ứng đủ thuốc cho cơ sở y tế.
- Cơ sở y tế phải tuân thủ các quy định trong việc sử dụng thuốc đã trúng thầu
và ký hợp đồng thông qua mua sắm tập trung và đàm phán giá.

+ Trƣờng hợp nhu cầu sử dụng thuốc của cơ sở y tế vƣợt 20% số lƣợng
thuốc đƣợc phân bổ trong thỏa thuận khung thì phải báo cáo đơn vị mua
thuốc tập trung để tổng hợp và Điều tiết số lƣợng thuốc giữa các cơ sở y
tế thuộc phạm vi cung cấp tại địa phƣơng.
+ Trƣờng hợp nhu cầu sử dụng thuốc của địa phƣơng, của các cơ sở y tế của
trung ƣơng (trừ các cơ sở y tế tham gia đấu thầu thuốc tập trung với địa
phƣơng) vƣợt 20% số lƣợng thuốc đƣợc phân bổ trong thỏa thuận khung
thì phải báo cáo đơn vị mua thuốc tập trung cấp quốc gia để tổng hợp và
Điều tiết số lƣợng thuốc giữa các địa phƣơng, các cơ sở y tế của trung
ƣơng nhƣng bảo đảm không vƣợt quá 20% số lƣợng trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu tập trung cấp quốc gia hoặc kế hoạch đàm phán giá đã đƣợc
phê duyệt.

11


1.2. THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRÚNG THẦU
TẠI CƠ SỞ Y TẾ
1.2.1. Thực trạng đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế những năm gần đây
Việc mua sắm thuốc ở các cơ sở y tế tại Việt Nam chủ yếu thông qua đấu
thầu tập trung hoặc đấu thầu riêng lẻ, ƣu tiên hình thức đấu thầu rộng rãi ngoài
ra còn có các hình thức khác nhƣ mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, chỉ
định thầu. Trong đó, đã có nhiều địa phƣơng tổ chức đấu thầu tập trung thuốc
cho các cơ sở y tế trực thuộc trên địa bàn. Đến năm 2014 đã có 53/63 tỉnh, thành
phố áp dụng đấu thầu tập trung cấp địa phƣơng. Ðánh giá hiệu quả đấu thầu tập
trung, Bộ Y tế và BHXH Việt Nam đều cho rằng đã đạt đƣợc mục tiêu thống
nhất giá thuốc, không có tình trạng chênh lệch giá giữa các địa phƣơng nhƣ
trƣớc đây; giảm giá thuốc giúp ngƣời bệnh đỡ gánh nặng tiền thuốc và tiết kiệm
chi tiêu cho quỹ bảo hiểm y tế. Ngoài ra, đấu thầu tập trung tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà thầu tham dự nhƣ: Nhà thầu tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian, chi phí

khi lập hồ sơ dự thầu.
Ƣu điểm của đấu thầu thuốc tập trung cùng với sự ra đời của Thông tƣ
11/2016/TT-BYT đã góp phần tạo động lực cho nền công nghiệp dƣợc trong
nƣớc phát triển. Các doanh nghiệp đã chủ động đƣợc nguồn cung, đầu ra phong
phú, từ đó chủ động nâng cao năng suất, chuyển giao công nghệ để tăng sức
cạnh tranh trong đấu thầu. Nhiều thuốc sản xuất trong nƣớc đã trúng thầu, tăng
số lƣợng khoản mục và giá trị trúng thầu, thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát
triển, phù hợp chủ trƣơng của nhà nƣớc ƣu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong
nƣớc.
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đƣơng Thức về kết quả đấu thầu thuốc
tại Sở Y tế Bình Thuận năm 2017 cho thấy tỷ lệ thuốc sản xuất trong nƣớc trúng
thầu chiếm 70,1% về số khoản mục và 68,1% về giá trị, phù hợp với định hƣớng
của Bộ Y tế ƣu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc, “ngƣời Việt dùng thuốc
Việt”. Tuy nhiên khi xét riêng từng gói thầu, nhóm thầu, số khoản mục và giá trị

12


thuốc sản xuất trong nƣớc và thuốc nhập khẩu thay đổi nhiều. Trong gói 1 –
generic, nhóm 1,2 đa số thuốc trúng thầu là thuốc nhập khẩu; với nhóm 1: thuốc
nhập khẩu chiếm 97,6% về số khoản mục và chiếm 97,8% giá trị; với nhóm 2:
thuốc nhập khẩu vẫn chiếm chủ yếu về số khoản mục (70,5%) và giá trị
(67,5%). Tất cả các thuốc trúng thầu nhóm 3 đều là thuốc nội vì đây là nhóm
thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn WHO-GM đƣợc Bộ Y tế
Việt Nam cấp giấy chứng nhận. Nhóm 4 – nhóm tƣơng đƣơng sinh học thì chủ
yếu là thuốc nội với 92,6% số khoản mục và 93,3% giá trị. Trong nhóm 2 –
Đông dƣợc gồm 2 nhóm: nhóm 1 là thuốc cổ truyền, thuốc dƣợc liệu đƣợc sản
xuất tại dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn WHO-GMP và đƣợc Bộ Y tế Việt
Nam cấp giấy chứng nhận, nhóm 2 là thuốc cổ truyền, thuốc dƣợc liệu đƣợc sản
xuất tại dây chuyền sản xuất chƣa đƣợc Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận

đạt tiêu chuẩn WHO-GMP. Ở cả 2 nhóm của gói 2, thuốc nội trúng thầu đều
cao, chiếm 100% ở nhóm 1 và 90,9% ở nhóm 2 về số lƣợng [17].
Nghiên cứu kết quả trúng thầu của Sở Y tế Hà Nội năm 2016 cho thấy
thuốc sản xuất trong nƣớc có số khoản mục trúng thầu nhiều nhất (chiếm
49,3%) nhƣng chỉ chiếm 9,43% về giá trị trong khi giá trị trúng thầu của thuốc
nƣớc ngoài cao gấp 10 lần giá trị thuốc trong nƣớc (90,57%). Trong đó, thuốc
của Đức có giá trị trúng thầu cao nhất (17,7%) trong khi chỉ có 11 thuốc trúng
thầu (chiếm 3,75% số khoản mục) vì 11 thuốc trúng thầu này của Đức đều là
Biệt dƣợc gốc và là các hoạt chất đƣợc sử dụng phổ biến [11].
1.2.2. Thực trạng sử dụng thuốc trúng thầu
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hà về kết quả đấu
thầu thuốc và việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung của Sở Y tế Hà
Nội năm 2016 cho thấy: Khối cơ sở y tế của Trung Ƣơng Bộ Ngành có số khoản
mục thuốc thực hiện đúng kết quả trúng thầu ít nhất (chỉ chiếm 16,2% tổng số
khoản mục), cao nhất là các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế (59,7%) và Trung tâm
y tế trực thuộc Sở Y tế với 24,1%. Các cơ sở y tế trực thuộc Sở Y tế Hà Nội

13


thực hiện kết quả trúng thầu rất nghiêm túc, với 90,4% giá trị trúng thầu đƣợc
thiện hiện (theo quy định tại Thông tƣ 11/2016/TT-BYT việc thực hiện kết quả
trúng thầu phải đạt tối thiều 80% số lƣợng đã dự trù). Trong khi đó, các cơ sở y
tế của Trung ƣơng, Bộ ngành (các đơn vị có báo cáo) chỉ thực hiện 64,8% giá trị
trúng thầu. Con số này có thể còn thấp hơn do nhiều cơ sở y tế của Trung ƣơng,
Bộ ngành chƣa có báo cáo việc thực hiện kết quả trúng thầu về Sở Y tế Hà Nội
theo yêu cầu. Bệnh viện Việt Đức là bệnh viện khối Trung ƣơng, Bộ ngành có tỷ
lệ thực hiện cao nhất, phù hợp với quy định về đấu thầu thuốc, đạt 106,7% giá
trị trúng thầu. Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ƣơng có tỷ lệ thực hiện thấp nhất,
chỉ đạt 29,23% giá trị trúng thầu [11].

Theo nghiên cứu việc thực hiện kết quả đấu thầu mua thuốc tập trung của
Sở Y tế Bắc Giang năm 2017 cho thấy 86,9% giá trị thực hiện theo kết quả đấu
thầu năm 2017, khối các đơn vị bệnh viện công lập mua thuốc chủ yếu thực hiện
kết quả đấu thầu ( > 90% giá trị), bệnh viện tƣ nhân thực hiện thấp (14,0%).
Tính chung cả tỉnh, các đơn vị chỉ thực hiện đƣợc 53,3% giá trị trúng trị trúng
thầu, chỉ có 4 đơn vị khám chữa bệnh thực hiện kết quả đấu thầu đƣợc tối thiểu
80% giá trị, thấp nhất là các bệnh viện tƣ nhân. Tỉ lệ giá trị thuốc thực hiện kết
quả đấu thầu của các thuốc nƣớc ngoài là 52,9%, các thuốc trong nƣớc 54,0%.
Các bệnh viện tuyến tỉnh mua thuốc trong nƣớc chỉ đạt 31,9%, các bệnh viện đa
khoa tuyến huyện chỉ đạt 52,7%. Trong 1.155 số khoản mục trúng thầu, có 225
số khoản mục thuốc không đƣợc mua (chiếm 19,5%); đa số thuốc thực hiện dƣới
80% kết quả đấu thầu (57,7%); 16,9% số khoản mục thuốc thực hiện đƣợc đúng
kết quả đấu thầu và 5,9% số khoản mục mua vƣợt trong khoảng 20% số lƣợng
trúng thầu. Xét tổng chung, danh mục thuốc đấu thầu còn dƣ 293,3 tỷ tiền thuốc
không sử dụng hết (46,7% so với giá trị trúng thầu) [19].
Theo Trung tâm Mua sắm tập trung quốc gia thuộc Bộ Y tế, tỷ lệ thực hiện
kết quả đấu thầu tập trung cấp quốc gia năm 2018 của một số thuốc generic còn
chƣa cao. Nhìn chung, tỷ lệ thực hiện của 6 gói thầu là 36,1% (852,827 tỷ đồng

14


trong tổng giá trúng thầu là 2.362 tỷ đồng). Nếu tính theo từng hoạt chất, tỷ lệ
thực hiện thuốc Anastrozol cao nhất là 42,27%; thuốc Paclitaxel thấp nhất là
19,07%. Kết quả tổng hợp cũng cho thấy, có 19/127 cơ sở y tế có tỷ lệ thực hiện
trên 80%; 30/59 sở y tế và 10/22 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế có giá trị thực
hiện kết quả trúng thầu thấp hơn so với giá trị trúng thầu đƣợc phân bổ (dƣới
25%)... Trong khi đó, theo quy định tại Thông tƣ số 11/2016/TT-BYT của Bộ Y
tế về việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, các cơ sở y tế phải đảm bảo
sử dụng tối thiểu 80% số lƣợng thuốc đã đề nghị.

1.3. VÀI NÉT VỀ SỞ Y TẾ HÒA BÌNH VÀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
MAI CHÂU
 SỞ Y TẾ HÒA BÌNH
Sở Y tế Hòa Bình là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức
năng tham mƣu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nƣớc về y tế. Về hệ thống tổ
chức Sở Y tế có 07 phòng chức năng trong đó phòng Nghiệp vụ dƣợc là
phòng chuyên môn có chức năng tham mƣu cho lãnh đạo sở quản lý công
tác về dƣợc và mỹ phẩm. Toàn tỉnh có 02 bệnh viện tuyến tỉnh và 11 TTYT
huyện, thành phố, 210 trạm y tế xã, phƣờng thị trấn
 TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MAI CHÂU
 Vị trí địa lý
Mai Châu là một huyện miền núi, vị trí phía Tây Bắc của tỉnh Hòa Bình, có
diện tích 57.127,98 ha , dân số tính đến tháng 12/2017 khoảng 56.641 ngƣời,
gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống, nhƣ dân tộc Thái, Mƣờng, Kinh, Mông, Dao,
Tày, Hoa..., trong đó dân tộc Thái chiếm 57,35%, dân số sống chủ yếu bằng
nghề nông nghiệp, mặt bằng dân trí tƣơng đối thấp, toàn huyện có 23 xã và 01
Thị trấn. Huyện Mai Châu giáp danh với các huyện nhƣ Quan Sơn, Quan Hóa
của tỉnh thanh Hóa; huyện Mộc Châu của tỉnh Sơn la; huyện Tân Lạc, Đà Bắc
của tỉnh Hòa Bình.

15


 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Trung tâm Y tế huyện Mai Châu là đơn vị trực thuộc Sở Y tế Hòa Bình, là
đơn vị hạng III. Tổng số cán bộ là 251 ngƣời trong đó 243 biên chế, 08 Hợp
đồng 68. Cán bộ tại Trung tâm: 120 ngƣời (112 biên chế, 08 Hợp đồng 68),
trong đó: 01 Tiến sỹ; 07 Bác sỹ CKI; 33 Bác sĩ; 51 Điều dƣỡng, y sĩ, nữ hộ sinh,
khác là 28. Ngoài khám chữa bệnh cho nhân dân tại địa phƣơng, Trung tâm y tế
huyện Mai Châu còn khám chữa bệnh cho các đối tƣợng bệnh nhân từ các nơi

nhƣ huyện Quan Sơn, huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa, Huyện Mộc Châu của
tỉnh Sơn La, huyện Tân Lạc của tỉnh Hòa Bình.... Chức năng, nhiệm vụ thực
hiện theo Quyết định số 25/QĐ-SYT ngày 05 tháng 01 năm 2019 của của Sở Y
tế tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy định, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Trung tâm Y tế huyện Mai Châu, cụ thể:
- Có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng,
dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo
quy định của pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm,
HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chƣa rõ nguyên nhân; tiêm chủng
phòng bệnh; y tế trƣờng học; phòng, chống các yếu tố nguy cơ tác động lên sức
khỏe, phát sinh, lây lan dịch bệnh; quản lý và nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân.
- Thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trƣờng đối với các cơ sở y tế; vệ
sinh và sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thƣơng tích;
vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng; giám sát chất lƣợng nƣớc dùng cho
an uống, sinh hoạt và dinh dƣỡng công đồng.
- Thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn;
tham gia thẩm định cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn theo phân cấp; tham gia thanh tra. Kiểm tra, giám sát công tác phòng chống
ngộ độc thực phẩm, phòng chống bệnh truyền qua thực phẩm; hƣớng dẫn, giám

16


×