ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG PHỤ SẢN
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG CHĂM SÓC TRƯỚC SINH
CỦA CÁC SẢN PHỤ ĐẾN SINH TẠI KHOA NGOẠI SẢN
TRUNG TÂM Y TẾ BẢO LÂM LÂM ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Minh Hiền
Huế, tháng 05 năm 2010
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
1
Lời cảm ơn!
Để hoàn thành đề tài này trước hết tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám hiệu và Phòng Đào tạo Trường Đại học Y – Dược Huế
- Bộ môn phụ sản Trường Đại học Y – Dược Huế
- Bộ môn Điều dưỡng Trường Đại học Y – Dược Huế
- Quý Thầy Cô trong trường đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian
học tập.
- Ban giám đốc Trung tâm y tế Bảo Lâm
- Khoa Ngoại sản, các bạn đồng nghiệp Trung tâm y tế Bảo Lâm đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô:
ThS. BS Đào Nguyễn Diệu Trang – Giảng viên Khoa Điều Dưỡng Trường
Đại học Y - Dược Huế trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Tôi cũng không quên chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp cùng khoá đã
đóng góp và giúp đỡ tôi cho đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện đề tài
Nguyễn Thị Minh Hiền
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
2
Mục lục
Trang
Lời cảm ơn 1
Mục lục 2
Đặt vấn đề 3
Chương 1. Tổng quan tài liệu 5
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 10
Chương 3. Kết quả nghiên cứu 11
Chương 4.Bàn luận 18
Chương 5. Kết luận 21
Chương 6. Kiến nghị 22
Tài liệu tham khảo 23
Phiếu điều tra 24
Danh sách. 26
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chúng ta ai cũng biết rằng: Sức khỏe là vốn quý giá nhất của con
người. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà xã hội ngày càng phát triển và
đời sống kinh tế ngày càng được nâng cao thì vấn đề sức khỏe lại càng được coi
trọng. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) thì: “Sức khỏe là trạng thái thoải mái về
thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hay tàn
phế”.Và một trong những ưu tiên của Đảng, nhà nước ta là: Các chính sách và
chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ nữ và trẻ
em.
Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại Cairo năm 1994, ngày 28 tháng
11 năm 2000 Chính phủ đã ký quyết định số 136/2000/QĐ-TTg ban hành Chiến
lược Quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001-2010. Một trong
những mục tiêu cụ thể của Chiến lược Quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản
giai đoạn 2001-2010 là: “Nâng cao tình trạng sức khỏe của phụ nữ và các bà mẹ,
giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong mẹ, tử vong chu sinh và tử vong trẻ em một cách đồng
đều hơn giữa các vùng và các đối tượng, đặc biệt chú ý các vùng khó khăn và các
đối tượng chính sách”.
Ông bà ta xưa có câu “Sanh chửa, cửa mả”. Nhưng thực tế thai nghén là
hiện tượng sinh lý bình thường của người phụ nữ. Tuy nhiên, có rất nhiều yếu tố
có thể gây nguy cơ làm cho các hiện tượng sinh lý trở thành bệnh lý, đe dọa tính
mạng người mẹ và con.
Khi có thai ai cũng mong muốn cho ra đời một cháu bé khỏe mạnh, thông
minh, có ích cho xã hội sau này.
Trên thực tế khi mang thai cơ thể người phụ nữ có nhiều thay đổi lớn về
giải phẫu, sinh lý. Đa số phụ nữ mang thai khi bước qua giai đoạn này gặp rất
nhiều khó khăn về mặt tâm lý và chưa có những hiểu biết tối thiểu về chăm sóc
thai nghén. Do đó họ rất cần sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, xã hội và đặc biệt
là mạng lưới y tế.
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, trong thập kỷ vừa qua, hệ thống
bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em kế hoạch hóa gia đình được hình thành và phát triển
không ngừng thành một mạng lưới kéo dài từ Trung ương đến tận thôn bản. Hệ
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
4
thống này đóng góp một phần không nhỏ trong việc nâng cao sức khỏe của người
dân nói chung và bà mẹ trẻ em nói riêng. Chính vì thế ngày nay công tác chăm
sóc sức khỏe đã có những cải thiện đặc biệt là làm mẹ an toàn, trong đó có chăm
sóc trước sinh và nhiều chương trình giáo dục sức khoẻ cho các sản phụ mang
thai. Tuy nhiên kết quả vẫn chưa được như ý muốn. Theo nguồn thông tin của Bộ
y tế, WHO, UNFPA 1998-2000 ở Việt Nam tỷ lệ tử vong mẹ là 2500 người/năm.
Do vậy, trong quá trình mang thai các sản phụ cần được quản lý, cung cấp
dịch vụ chăm sóc trước sinh có chất lượng, nhận thức đúng các kiến thức cần thiết
để có thể tự mình chăm sóc, giữ gìn bảo vệ sức khoẻ mẹ và con, được khám thai
định kỳ để theo dõi, tư vấn, phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ, lượng giá và xử trí
nguy cơ đồng thời hỗ trợ các vấn đề tâm lý, xã hội. Bất kỳ yếu tố nào gây ra sự
chậm trễ điều trị, các nguy cơ đều có thể ảnh hưởng đến tính mạng mẹ và con.
Vì thế, em thực hiện đề tài “Tìm hiểu thực trạng chăm sóc trước khi sinh
của các sản phụ đến sinh tại khoa Ngoại sản Trung tâm y tế huyện Bảo Lâm
Tỉnh Lâm Đồng” nhằm mục tiêu:
- Khảo sát thực trạng chăm sóc trước khi sinh của các sản phụ.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Khi có thai cơ thể người phụ nữ có nhiều thay đổi lớn về giải phẫu, sinh lý
và sinh hóa. Nhiều thay đổi của người phụ nữ xảy ra rất sớm ngay sau khi thụ tinh
và tiếp tục trong suốt thời kỳ thai nghén. Cơ thể người phụ nữ có nhiều thay đổi
để đáp ứng với kích thích sinh lý do thai và các steroid.
1. Thay đổi về nội tiết:
Ở người phụ nữ có thai, các tuyến nội tiết đều có thay đổi, đặc biệt là hai
loại nội tiết cơ bản. Đó là hormon hướng sinh dục do rau thai hay hCG (human
Chorionic Gonadotropin) và các steroid.
- hCG là hocmon hướng sinh dục rau thai, được tế bào nuôi tiết ra rất sớm,
2 tuần lễ sau khi thụ thai có thể phát hiện được.
- Các hormon steroid khi có thai đã được tăng tiết rất nhiều. Hai steroid
quan trọng nhất là estrogen và Progesteron. Nồng độ estrogen và Progesteron tăng
dần lên trong quá trình thai nghén và giảm thấp xuống một cách đột ngột trước
khi chuyển dạ đẻ một vài ngày.
2. Thay đổi giải phẩu và sinh lý ở bộ phận sinh dục:
a. Thay đổi ở thân tử cung:
- Trọng lượng: Khi chưa có thai, tử cung nặng 50-60g. Sau khi thai và rau
sổ ra ngoài, tử cung nặng khoảng 1000g.
- Dung tích: Khi chưa có thai, buồng tử cung có dung tích 2-4 ml. Khi có
thai, dung tích buồng tử cung tăng lên tới 4000-5000 ml.
- Hình thể: Khi chưa có thai, tử cung nằm ở đáy chậu, trong tiểu khung. Khi
có thai, tử cung lớn lên và tiến vào ổ bụng. Trung bình mỗi tháng, tử cung phát
triển cao lên phía trên khớp vệ 4 cm. Nhờ tính chất này, người ta có thể tính được
tuổi thai theo công thức:
Chiều cao tử cung
Tuổi thai theo tháng = +1
4
- Khả năng co hồi và co rút: Dễ bị kích thích tạo ra cơn go tử cung nhất là 3
tháng đầu và 3 tháng cuối. Khi có thai, tử cung luôn co bóp giúp cho tuần hoàn
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
6
thai nhi được tốt, ở 3 tháng cuối tư cung co bóp mạnh hơn gọi là cơn gò hick. Tử
cung luôn có xu hướng co nhỏ lại khi dung tích chứa trong tử cung giảm.
b. Thay đổi ở eo tử cung:
Trước khi có thai, eo tử cung chỉ là một vòng nhỏ, chiều cao 0,5-1 cm nằm
giữa thân và cổ tử cung. Khi có thai đoạn dưới tử cung được thành lập phúc mạc
cũng giãn dần ra. Khi có thai eo tử cung giãn rộng dần, dài và mỏng ra tạo thành
đọan dưới tử cung, đến cuối cuộc chuyển dạ đẻ đọan dưới tử cung dài khoảng
10cm. Khi có thai, eo tử cung mềm ra tưởng như khối thân tử cung tách rời ra
khỏi phần cổ tử cung.
c. Thay đổi ở cổ tử cung:
Khi có thai, cổ tử cung mềm ra, mềm từ ngoại vi vào trung tâm, có màu
tím do các mạch máu ở phần dưới tăng sinh và cương tụ. Chất nhầy cổ tử cung
đục và đặc quánh lại tạo thành một cái nút kín ống cổ tử cung, gọi là chất
nhầy cổ tử cung.
d. Thay đổi ở âm đạo, âm bộ:
Có sự tăng sinh mạch máu, xung huyết trong da và cơ vùng tầng sinh môn,
âm hộ và tăng tiết dịch âm đạo.
e. Thay đổi ở buồng trứng, vòi tử cung:
Có hiện tượng xung huyết, buồng trứng to và nặng lên từ khi có thai. Niêm
mạc vòi trứng mỏng hơn so với khi chưa có thai.
3. Thay đổi giải phẩu và sinh lý ở ngoài bộ phận sinh dục:
a. Thay đổi ở da, cân và cơ:
Da xuất hiện các vết sắc tố ở mặt và thành bụng, sắc tố tập trung ở đường
giữa trắng bụng gọi là đường nâu. Thành bụng bị giãn ra tạo thành vết rạn.
b. Thay đổi ở vú:
Quầng vú sẫm màu và rộng ra, các hạt Montgomery nổi lên – Núm vú to và
sẫm mầu. Tuyến sữa và ống dẫn sữa phát triển phì đại làm cho vú to lên.
c. Thay đổi trong hệ tuần hoàn:
Khối lượng máu tăng lên khoảng 50%, nhịp tim tăng lên 10 – 15 nhịp/1
phút, các mạch máu mềm, dài và to ra, dễ giãn.
d. Thay đổi về hô hấp:
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
7
Tần số thở tăng lên vừa phải trong quá trình thai nghén. Người phụ nữ
thường thở nhanh nông. Mức tiêu thụ oxy ở người phụ nữ có thai tăng lên
khoảng 15% so với người không có thai. Trong những tháng cuối, thai phụ có
hiện tượng khó thở vì tử cung to lên cơ hoành bị đẩy lên gây chèn ép phổi.
e. Thay đổi về tiết niệu:
- Thận: Tốc độ lọc máu ở cầu thận tăng lên 50%, lưu lượng máu qua thận
tăng từ 200 ml lên 250 ml/phút.
- Niệu quản bị chèn ép dẫn đến đài, bể thận bị giãn ra và giảm trương lực,
do đó khả năng dẫn nước tiểu bị giảm xuống. Hậu quả là gây ra nhiễm trùng
đường tiết niệu ngược dòng.
- Trong những tháng đầu bàng quang có thể bị kích thích gây ra tình trạng
đái rắt về sau có thể bí đái và chèn ép trực tràng gây ra táo bón .
f. Thay đổi về tiêu hoá:
- Trong 3 tháng đầu, thai phụ hay bị buồn nôn, nôn và thích các thức ăn lạ,
tăng tiết nước bọt, ăn uống kém. Từ tháng thứ 4 trở đi, các triệu chứng nghén mất
đi, thai phụ trở lại ăn uống bình thường.
- Ruột non và đại tràng giảm nhu động do chèn ép và giảm trương lực nên
hay gây ra táo bón. Do táo bón và tăng áp lực tĩnh mạch ở nửa dưới cơ thể do tử
cung chèn ép dẫn đến trĩ.
g. Thay đổi về hệ thống xương, khớp:
- Xương ngấm nước nên mềm hơn so với trước khi có thai. Đặc biệt có thể
gặp tình trạng loãng xương do canxi được huy động để tạo bộ xương cho thai nhi.
- Các khớp mềm và giãn ra. Các dây chằng cũng bị ngấm nước và mềm đi.
h. Thay đổi về thần kinh:
Thay đổi về tâm lý, cảm xúc, hay cáu gắt, dễ thay đổi tính tình, trí nhớ
giảm sút.
4. Thay đổi ở toàn thân:
- Thân nhiệt tăng cao trên 37
o
C do tác dụng của hoàng thể thai nghén. Từ
tháng thứ 4 trở đi thân nhiệt trở lại bình thường.
- Trọng lượng trung bình tăng khoảng 8-12 kg.
- Tăng giữ nước ở ngoài tế bào và huyết tương.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
8
- Nồng độ lipit, lipoprotein v à apoliprotein trong huyết thanh tăng rõ ràng
trong khi có thai và chuyển hóa protein cũng tăng lên.
- Hạ đường huyết khi nhịn ăn vừa phải, tăng đường huyết sau bữa ăn và
tăng insulin máu.
- Phù nhẹ 2 chi dưới.
5. Chăm sóc sức khoẻ sản phụ trước khi sinh:
a. Chăm sóc chế độ dinh dưỡng:
- Cần khuyên thai phụ nên ăn đủ chất dinh dưỡng (đạm, chất béo, glucid,
bổ sung thêm chất khoáng các yếu tố vi lượng), lượng tăng ít nhất 1/4 (tăng số
bữa ăn), không nên ăn quá mặn, tránh dùng các chất kích thích như bia, rượu,
cafê, thuốc lá…
- Trung bình mỗi ngày thai phụ cần khoảng 2800 – 3000 calo, uống nước
đầy đủ từ 1,5 – 2 lít, tránh táo bón bằng chế độ ăn hợp lý, không nên dùng thuốc
sổ.
- Khi có thai, không nên uống thuốc nếu không có chỉ định của thầy thuốc.
b. Chăm sóc về chế độ nghỉ ngơi và lao động:
- Khi có thai vẫn có thể lao động bình thường, tránh các lao động nặng nhọc
như khuân vác, gánh, đội nặng. Làm theo khả năng cần có chế độ nghỉ ngơi xen
kẽ, không làm vào ban đêm.
- Tránh làm việc ở môi trường dưới nước, trên cao hoặc lao động trong môi
trường rung chuyển, chấn động nhiều cũng như tránh tiếp xúc với các yếu tố độc
hại
như ( xăng dầu, hoá chất, thuốc trừ sâu).
- Tránh đi xa, tránh xóc xe hay va chạm mạnh.
- Đảm bảo thời gian ngủ trong ngày khoảng > 8h và tận dụng thời gian ngủ
trưa.
- Nghỉ hoàn toàn vào tháng cuối để nâng cao sức khoẻ cho mẹ và tăng cân
cho con, chuẩn bị cho cuộc đẻ an toàn.
c. Vệ sinh thai nghén:
- Hằng ngày tắm rửa bằng nước sạch. Vệ sinh vú và bộ phận sinh dục.
Tránh bơm rửa âm đạo, không nên ngâm mình trong nước.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
9
- Mặc quần áo rộng và thoáng mát về mùa hè, đủ ấm về mùa đông. Không
đi giày dép cao gót.
- Nên mặc áo nịt vú để nâng cặp vú nặng lên không bị sệ xuống, nhưng
phải mặc nịt vú rộng, không bị bó chặt lấy ngực gây khó thở.
- Nhà ở phải thoáng khí sạch sẽ, tránh ẩm, nóng, khói.
- Tránh tiếp xúc với người ốm, bệnh lây, lao, cảm cúm.
d. Vệ sinh giao hợp:
Trong khi có thai quan hệ tình dục điều độ, nhẹ nhàng. Nên kiêng hẳn trong
hai tháng cuối.
e. Thể dục thể thao:
Có thể tiếp tục tập luyện thể thao, không chơi các môn cần nhiều sức lực…
Nên tập thể dục vào buổi sáng, hít thở sâu hoặc đi bộ. Khi tập nên uống nhiều
nước. Không tập luyện quá sức, quá nóng.
f. Khám thai định kỳ:
Trong thời gian mang thai nên đi khám tối thiểu 3 lần và đăng ký thai
nghén sớm (3 tháng đầu) tại xã, huyện hoặc ở bệnh viện.
g. Tiêm phòng và bổ sung viên sắt:
Tiêm phòng uốn ván theo lịch tiêm chủng và uống viên sắt bổ sung.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
10
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Sản phụ đến sinh tại khoa Ngoại sản Trung tâm y tế huyện Bảo Lâm Tỉnh
Lâm Đồng.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Bằng phương pháp mô tả cắt ngang.
* Tiêu chuẩn chọn lựa:
Chọn 30 sản phụ. Những sản phụ được chọn không phân biệt tuổi tác, có khả
năng giao tiếp, không bị khuyết tật và chịu hợp tác.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
Những sản phụ không hợp tác và những sản phụ không có khả năng giao
tiếp.
* Hình thức thu thập số liệu:
Được khảo sát theo phiếu điều tra in sẵn, phỏng vấn trực tiếp.
3. Thời gian nghiên cứu:
Từ ngày 05/05/2010 đến 18/05/2010.
4. Xử lý số liệu:
Theo phương pháp thống kê y học thông thường.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
11
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
Dân tộc
Độ tuổi
Số con
Trình độ văn hoá
<20
20-
35
>35
1
2
>2
Mù
chữ
Tiểu
học
Phổ
thông
Trung
cấp
Khác
Kinh
0
12
0
4
4
4
0
2
8
2
0
Tày/Nùng
0
3
0
3
0
0
0
2
1
0
0
K’Ho/
Châu Mạ
1
13
1
10
4
1
1
10
4
0
0
Tổng cộng
1
28
1
17
8
5
1
14
13
2
0
Tỷ lệ %
3,33
93,33
3,33
56,67
26,67
16,67
3,33
46,67
43,33
6,67
0,00
Bảng 1: Phân bố độ tuổi, số lần sinh, trình độ văn hoá
và đặc thù dân tộc của các sản phụ.
Nhận xét:
- Các sản phụ có độ tuổi sinh đẻ từ 20-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 93,33%,
vẫn có sản phụ làm mẹ khi độ tuổi chưa đến 20 chiếm tỷ lệ 3,33% và rơi vào đối
tượng là người dân tộc.
- Sản phụ sanh con thứ 3 trở lên chiếm tỷ lệ 16,67% trong số này đa số là
người kinh.
- Đa số sản phụ có trình độ văn hóa ở mức tiểu học và phổ thông cơ sở
chiếm tỷ lệ 90,00%, tuy nhiên vẫn có sản phụ mù chữ chiếm 3,33% và rơi vào đối
tương người đồng bào dân tộc.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
12
93,33%
6,67%
0
5
10
15
20
25
30
Làm vườn
Cán bộ công chức
Biểu đồ 1: Phân bố nghề nghiệp của các sản phụ.
Nhận xét: Đa số các sản phụ làm nghề nông (93,33 %), còn cán bộ công
chức chiếm tỷ lệ rất nhỏ 6,67%.
40,00%
10,00%
50,00%
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Kinh
Tày/Nùng
K'Ho/Châu Mạ
Biểu đồ 2: Phân bố dân tộc của các sản phụ.
Nhận xét: Sản phụ là người dân tộc chiếm tỷ lệ 60,00% cao hơn so với sản
phụ người kinh chỉ có 40,00%.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
13
3,33%
86,67%
10,00%
0
5
10
15
20
25
30
Thiếu ăn
Đủ ăn
Khá giả
Biểu đồ 3: Phân bổ theo điều kiện kinh tế
Nhận xét: Sản phụ có điều kiện kinh tế ở mức trung bình tương đối cao
chiếm 86.67%, chỉ có 10.00% khá giả và có 3.33% thiếu ăn.
2. Tình hình chăm sóc trước sinh:
Dân tộc
Khám thai
Tiêm VAT
Không
1 lần
2 lần
3 lần
Không
1 lần
2 lần
Kinh
0
0
1
11
0
0
12
Tày/Nùng
0
1
1
1
0
0
3
K’Ho/Châu Mạ
0
1
3
11
0
1
14
Tổng cộng
0
2
5
23
0
1
29
Tỷ lệ %
0,00
6,67
16,67
76,67
0,00
3,33
96,67
Bảng 2: Số lần khám thai và tiêm phòng uốn ván trong thai kỳ
Nhận xét: Đa số các sản phụ đi khám thai thời kỳ mang thai từ 2 đến 3 lần
chiếm đến > 93%. Tiêm uốn ván 2 lần chiếm tỷ lệ khá cao 96.67 %. Tuy nhiên
còn 6,67% sản phụ chỉ đi khám thai có 1 lần.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
14
76,67%
23,33%
0
5
10
15
20
25
Có
Không
Biểu đồ 4: Uống viên sắt trong khi mang thai.
Nhận xét: Hầu hết các sản phụ uống sắt trong thời kỳ mang thai chiếm tỷ lệ
76,67%, tuy nhiên vẫn còn sản phụ không uống hoặc uống không đều viên sắt lúc
mang thai chiếm số lượng ít là 26,33%.
Dân tộc
Chế độ dinh dưỡng
Các chất kích thích
Ăn
kiêng
Bình
thường
Bồi
dưỡng
Thuốc
lá
Cafe
Bia/rượu
Không
Kinh
1
7
4
0
1
0
0
Tày/Nùng
0
2
1
0
1
0
0
K’Ho/
Châu Mạ
1
14
0
1
0
0
0
Tổng
cộng
2
23
5
1
2
0
0
Tỷ lệ %
6,67
76,67
16,67
3,33
6,67
0,00
0,00
Bảng 3: Chế độ dinh dưỡng và sử dụng chất kích thích trong thai kỳ
Nhận xét:
- 16,67 % sản phụ ăn uống nhiều và đầy đủ chất khi mang thai.
- 76,67 % sản phụ ăn uống bình thường khi mang thai.
- 6,67% sản phụ ăn kiêng trong thời kỳ mang thai.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
15
- 90% các sản phụ mang thai không dùng chất kích thích khi mang thai, họ
có ý thức cao về tác hại của chúng.
6,67%
20,00%
73,33%
Hạn chế
Bình thường
Không quan hệ
Biểu đồ 5: Quan hệ tình dục khi mang thai
Nhận xét: Đa số các sản phụ hiểu biết và thực hành tốt quan hệ tình dục khi
mang thai chiếm 73,33 %, còn 6,67 % sản phụ không quan hệ tình dục khi mang
thai.
Dung dịch làm vệ sinh
Số lượng
Tỷ lệ %
Nước sạch
12
40,00%
Nước muối pha loãng
7
23,33%
Xà phòng/sữa tắm
5
16,67%
Khác
6
20,00%
Tổng cộng
30
100%
Bảng 4: Vệ sinh bộ phận sinh dục khi mang thai.
Nhận xét:
- 80,00% sản phụ dùng nước sạch, nước muối, nước xà phòng để vệ sinh bộ
phận sinh dục khi mang thai.
- 20,00% sản phụ dùng các loại dung dịch khác (Lactacyd, nước lá trà già,
nước trầu không…)vệ sinh bộ phận sinh dục khi mang thai.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
16
33.33%
66.67%
0
10
20
30
40
50
60
70
< 8 giờ > 8 giờ
Biểu đồ 6: Thời gian ngủ trong ngày
Nhận xét: Có 66.67% sản phụ ngủ trên 8 tiếng trong ngày. Tuy nhiên vẫn
còn 33,33% các sản phụ ngủ chưa đủ 8 tiếng trong ngày.
56,67%
40,00%
3,33%
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Lao động nhẹ
Lao động bình
thường
Lao động nặng
Biểu đồ 7: Chế độ lao động trong thời kỳ mang thai
Nhận xét: Đa số các sản phụ lao động nhẹ và bình thường trước khi sinh
chiếm tỷ lệ 56,67%, có rất ít các sản phụ lao động nặng chiếm 3,33%, số sản phụ
lao động bình thường trước khi sinh là 40,00%.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
17
Dân tộc
Thời gian nghỉ trước khi sinh
Thông tin nhận được từ
Một
tháng
Hai
tháng
Ba
tháng
Đến
khi
sinh
Nhân
viên y
tế
Sách
báo
Ti vi
Kinh
8
2
1
1
12
0
0
Tày/Nùng
2
0
0
1
3
0
0
K’Ho/
Châu Mạ
5
0
0
10
15
0
0
Tổng
cộng
15
2
1
12
30
0
0
Tỷ lệ %
50,00
6,67
3,33
40,00
100
0,00
0,00
Bảng 5: Thời gian nghỉ trước khi sinh
và nguồn thu nhận thông tin của các sản phụ
Nhận xét:
- Các sản phụ nghỉ ngơi trước khi sinh từ 1-3 tháng chiếm 60,00%. Tuy
nhiên vẫn còn 40,00% số sản phụ phải làm việc cho đến khi sinh và rơi vào đối
tượng người đồng bào dân tộc.
- 100% sản phụ biết thông tin về chăm sóc sức khỏe từ cán bộ y tế.
Tăng cân
Số sản phụ
Tỉ lệ (%)
Từ 8 - 12kg
23
76,67
Dưới 8 kg
2
6,67
Trên 12kg
5
16,67
Tổng cộng
30
100%
Bảng 6: Tăng cân trong thời kỳ mang thai
Nhận xét: Số sản phụ tăng cân trong thai kỳ từ 8-12kg chiếm tỷ lệ cao nhất
là 76,67%, sản phụ có số cân tăng dưới 8 kg chiếm tỷ lệ nhỏ 6,67% và tăng trên
12 kg chiếm 16,67%.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
18
Chương 4
BÀN LUẬN
Qua khảo sát 30 sản phụ đến sinh tại Khoa Ngoại sản Trung tâm y tế huyện
Bảo Lâm Tỉnh Lâm Đồng. Em có một số vấn đề cần bàn luận như sau:
- Các sản phụ có độ tuổi sinh đẻ từ 20-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 93,33%,
lứa tuổi này đã phát triển đầy đủ về thể chất lẫn tinh thần, đảm bảo cho sự làm
mẹ, đồng thời sinh con trong lứa tuổi này, ít xảy ra tai biến đảm bảo sức khoẻ cho
sản phụ trong thời gian mang thai. Tuy nhiên vẫn có sản phụ làm mẹ khi độ tuổi
chưa đến 20 chiếm tỷ lệ 3,33% và rơi vào đối tượng là người dân tộc, sản phụ
sanh con thứ 3 trở lên chiếm tỷ lệ 16,67% trong số này đa số là người kinh, điều
này nói đến công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng chưa đa
dạng.
- Hầu hết các sản phụ là người dân tộc 60%, sinh sống bằng nghề nông
93,33%, trình độ học vấn chỉ ở ngang mức tiểu học và trung học chiếm tỷ lệ
90,00%, tuy nhiên vẫn có sản phụ mù chữ chiếm 3,33% và rơi vào đối tương
người đồng bào dân tộc. Do trình độ văn hoá của các sản phụ còn rất nhiều hạn
chế, khó khăn trong việc tiếp cận và thực hành các kiến thức về sức khoẻ sinh
sản, cũng như ít có điều kiện phát triển về mặt xã hội. Đây là vấn đề khó khăn
trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng, cần tập trung tư
vấn các đối tượng này với những tin cụ thể, dễ hiểu để họ có thể tiếp thu chấp
nhận được.
- 86,67% sản phụ có điều kiện kinh tế ở mức trung bình (đủ ăn), 3,33% còn
đói nghèo. Tuy tỷ lệ này không cao nhưng vẫn còn đói nghèo thì không thể một
sớm một chiều có thể thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe được. Đây chính là
điều mà Đảng và Chính phủ đang quan tâm và dần từng bước phát triển mạng
lưới y tế ngày càng sâu rộng và đặc biệt chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân ở các miền núi, hải đảo, vúng sâu vùng xa.
- Đa số các sản phụ đi khám thai thời kỳ mang thai từ 2 đến 3 lần chiếm
đến > 93%.
- Hầu hết các sản phụ nhận thức được tầm quan trọng của việc khám thai
và tiêm phòng uốn ván cho mẹ và con. Tuy nhiên còn 6,67% sản phụ chỉ đi khám
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
19
thai có 1 lần, các sản phụ vẫn chưa thấy được tầm quan trọng của việc khám thai,
đăng ký quản lý thai nghén sớm mà chỉ dựa vào siêu âm thai, cần tăng cường
công tác truyền thông, vận động và giải thích rõ ý nghĩa tiêm chủng, tăng sự nhận
thức thay đổi hành vi thực hành của những sản phụ này.
- Tỷ lệ các sản phụ uống sắt trong thời kỳ mang thai chiếm 76,67%, tuy
nhiên vẫn còn sản phụ không uống hoặc uống không đều viên sắt lúc mang thai
chiếm số lượng là 26,33%. Các sản phụ chưa hiểu hết tầm quan trọng của uống
viên sắt trong thai kỳ chỉ là bổ sung thêm sắt ngoài ra không biết đến viên sắt có
tác dụng dự phòng một số bệnh dị tật ống thần kinh cho trẻ sơ sinh.
- Các sản phụ đều chưa nhận thức tốt về dinh dưỡng trong thời kỳ mang
thai, một phần do điều kiện kinh tế gia đình nên họ ăn uống một cách bình
thưòng (76,67%). Cần tư vấn cho sản phụ về vấn đề dinh dưỡng, xoá bỏ những
quan niệm sai lầm ảnh hưởng đến sức khoẻ mẹ và thai nhi.
- 90% các sản phụ mang thai không dùng chất kích thích khi mang thai, họ
có ý thức cao về tác hại của chúng.
- Đa số các sản phụ hiểu biết và thực hành tốt quan hệ tình dục khi mang
thai chiếm 73,33 %, có 6,67 % sản phụ không quan hệ tình dục khi mang thai và
họ cho rằng khi mang thai có quan hệ tình dục sẽ làm hư thai và em bé sinh ra sẽ
còi cọc chậm phát triển. Đây là một nhận thức không đúng cần thay đổi nhưng
cũng là vấn đề khó khăn của người làm công tác y tế.
- 80,00% sản phụ dùng nước sạch, nước muối, nước xà phòng để vệ sinh bộ
phận sinh dục khi mang thai, 20,00% sản phụ dùng các loại dung dịch khác
(Lactacyd, nước lá trà già, nước trầu không…)vệ sinh bộ phận sinh dục khi mang
thai. Qua đó cho thấy các sản phụ đều nhận thức và thực hiện tốt về vấn đề vệ
sinh.
- Có 66.67% sản phụ ngủ trên 8 tiếng trong ngày. Lao động theo khả năng,
nghỉ ngơi hợp lý đảm bảo thời gian ngủ trên 8 tiếng, giúp cho sản phụ để dành
năng lượng cần cho sự phát triển cho thai nhi, tránh đẻ non. Tuy nhiên vẫn còn
33,33% các sản phụ ngủ chưa đủ 8 tiếng do điều kiện công việc, cần tăng cường
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản để các sản phụ hiểu rõ ý nghĩa
về tầm quan trọng của giấc ngủ.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
20
- Đa số các sản phụ lao động nhẹ và bình thường trước khi sinh chiếm tỷ lệ
56,67%, có rất ít các sản phụ lao động nặng chiếm 3,33%, số sản phụ lao động
bình thường trước khi sinh là 40,00%. Do đặc thù làm nghề nông (trà, café…) nên
một số sản phụ phải làm việc đến khi sinh hoặc chỉ nghỉ khi thấy sức khỏe không
bình thường như mệt mỏi không thể làm được và rơi vào đối tượng người đồng
bào dân tộc. Cần quan tâm hơn nữa công tác tư vấn cho các đối tượng này hiểu rõ
tầm quan trọng của việc nghỉ ngơi trước khi sinh, đảm bảo sức khỏe cho mẹ và
thai nhi.
- Hầu hết các sản phụ đều biết và hiểu về công tác chăm sóc trước sinh
nhưng nhiều sản phụ vì điều kiện kinh tế, ngôn ngữ hạn chế nên ngại tiếp cận
công tác y tế chỉ khi nào thấy không bình thường mới đi khám.
- Số sản phụ tăng cân trong thai kỳ từ 8-12kg chiếm tỷ lệ cao nhất là
76,67%. Cần tư vấn cho các sản phụ có số cân tăng dưới 8 kg về chế độ dinh
dưỡng, nghỉ ngơi, lao động và các sản phụ có số cân tăng trên 12 kg không nên
tăng cân nhiều sẽ không tốt cho cả mẹ và con vì có thể có các bệnh lý có thể kém
theo.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
21
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 30 sản phụ đến sinh tại Khoa Ngoại sản Trung tâm y
tế huyện Bảo Lâm Tỉnh Lâm Đồng. Em rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu
- 93,33% các sản phụ có độ tuổi sinh đẻ từ 20-35, chiếm tỷ lệ cao nhất.
- 60,00% sản phụ là người dân tộc (Tày/Nùng, K’Ho/ Châu Mạ).
- 90,00% các sản phụ có trình độ văn hoá cấp I và II.
- 93,33% các sản phụ làm nghề nông, chỉ có 6,67% là cán bộ công chức.
- 86,67% sản phụ có điều kiện kinh tế ở mức trung bình (đủ ăn).
- 3,33% còn đói nghèo.
2. Tình hình chăm sóc trước sinh
- 93% sản phụ đều nhận thức tốt về việc đi khám thai và đi khám thai từ 2 -
3 lần trở lên.
- 100% sản phụ đều nhận thức và thực hiện tốt vệ sinh thai nghén.
- 96,67% tỷ lệ sản phụ tiêm phòng uốn ván đủ khi mang thai là uống viên
sắt chiếm 76,67%.
- 76,67% sản phụ ăn uống một cách bình thưòng trong thời gian mang thai.
- 90% các sản phụ mang thai không dùng chất kích thích khi mang thai, họ
có ý thức cao về tác hại của chúng.
- 60,00% sản phụ nghỉ ngơi trước khi sinh từ 1- 3 tháng, có 40,00% làm
việc đến khi sinh.
- 16,67% dinh dưỡng tốt trong thời kỳ mang thai được các sản phụ quan
tâm và chú trọng ăn bồi dưỡng.
- 76,67% ăn uống bình thường.
- 96,67% sản phụ lao động nhẹ và bình thường trong thời kỳ manh thai,
66,67% ngủ được trên 8h trong ngày và có ngủ trưa.
- 76,67% sản phụ tăng cân trong thai kỳ từ 8-12kg chiếm tỷ lệ cao nhất.
- 6,67% sản phụ có số cân tăng dưới 8 kg chiếm tỷ lệ nhỏ
- 16,67%.tăng trên 12 kg.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
22
KIẾN NGHỊ
- Cần tăng cường công tác tư vấn cho các sản phụ về chăm sóc quản lý thai
nghén, dinh dưỡng, chế độ làm việc khi mang thai.
- Nâng cao vai trò của người phụ nữ nói chung trong xã hội, đặc biệt là
trình độ văn hoá tạo điều kiện cho họ tham gia xã hội. Từ đó, ý thức quản lý chăm
sóc thai nghén của họ được nâng cao.
- Phát triển kinh tế nhằm nâng cao đời sống người dân tạo điều kiện cho
con người vươn tới những nhu cầu văn hoá xã hội nhằm nâng cao nhận thức hiểu
biết xã hội đặc biệt là phụ nữ. Khi họ đã nhận biết được tầm quan trọng của quản
lý thai nghén nhưng điều kiện kinh tế lại khó khăn, không cho phép họ đạt được
những nhu cầu tối thiểu, phải lao động vất vả, nặng nhọc đến ngày sinh thì nguy
cơ tai biến sản khoa càng tăng.
- Kết hợp với các ban ngành, tổ chức quần chúng như hội phụ nữ, hội thanh
niên, hội nông dân, giáo dục… của xã để lồng ghép truyền thông chương trình
giáo dục sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục- truyền thông rộng rãi trong toàn dân đặc biệt
là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bằng các hình thức truyền thông trực tiếp hoặc
gián tiếp qua hệ thống loa phát thanh ở xã…
- Tổ chức thường xuyên có hiệu quả các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, các buổi
tọa đàm về sức khóe sinh sản.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
2. Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001-2010.
3. Bộ môn phụ sản Trường Đại học Y Dược Huế, Bài giảng Sản Phụ Khoa,
Nhà xuất bản Y Học.
4. Bộ môn phụ sản Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Bài
giảng Sản Phụ Khoa, Nhà xuất bản Y Học chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
5. Bài giảng sản phụ khoa Trường Đại học Y Dược Hà Nội, Nhà xuất bản
Y Học.
6. Điều dưỡng sản phụ khoa Trường Đại học Y Dược Huế, Bộ môn Điều
dưỡng, Nhà xuất bản Y học.
Trường Đại học y -Dược Huế Đề tài nghiên cứu khoa học
Sinh viên Nguyễn Thị Minh Hiền
24
Trường Đại học Y Dược Huế
Khoa : Điều dưỡng
Lớp : ĐDPS
4
4
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG CHĂM SÓC TRƯỚC SINH
CỦA CÁC SẢN PHỤ ĐẾN SINH TẠI KHOA NGOẠI SẢN
TRUNG TÂM Y TẾ BẢO LÂM LÂM ĐỒNG
Xin các chị trả lời một số câu hỏi sau:
1. Họ và tên :
2. Tuổi : Dưới 20 Từ 20 – 35 Trên 35
3. Nghề nghiệp : Cán bộ công chức Buôn bán Làm vườn Khác
4. Địa chỉ :
……………………………………………………………………………
5. Dân tộc: Kinh Tày/Nùng K’Ho/Châu Mạ Khác
6. Trình độ văn hoá :
Mù chữ Tiểu học Phổ thông II Trung học Đại học Khác
7. Số lần mang thai :
Con so L ần 2 Lần 3 Lần 4 Trên 4
8. Số con : Có 1 con 2 con Trên 2 con
9. Điều kiện kinh tế :
Nghèo Trung bình (Đủ ăn) Khá giả
10. Khi mang thai, chi đã đi khám thai mấy lần ?
Không đi khám 1 lần 2 lần 3 lần
11. Khi mang thai, chị đã tiêm phòng uốn ván được mấy lần ?
Không tiêm 1 lần 2 lần
12. Khi mang thai chị có uống viên sắt không ?
Có Không
13. Cách ăn uống khi có thai như thế nào?
Ăn bồi dưỡng Ăn kiêng Ăn bình thường
14. Trong khi mang thai chị có dùng chất kích thích gì không?
Thuốc lá Cafe Bia /rượu Không sử dụng
15. Hằng ngày chị vệ sinh bộ phận sinh dục bằng dung dịch gì ?
Nước sạch Nước muối pha loãng Xà phòng /sữa tắm Khác
16. Trong thời gian mang thai quan hệ tình dục (vợ chồng) như thế nào ?