Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi tiềm tàng trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện e trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 107 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN TRỌNG DỰ

XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC
BẤT LỢI TIỀM TÀNG TRÊN BỆNH NHÂN
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN E
TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN TRỌNG DỰ

XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC
BẤT LỢI TIỀM TÀNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU
TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN E TRUNG
ƯƠNG
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60 72 04 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thành Hải
Thời gian thực hiện: 22/07/2019 đến 22/11/2019


Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội

HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN
Tự đáy lòng mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Hiệu trưởng,
Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, Bộ môn Dược lâm sàng, Bộ môn Dược Lực và
các Thầy Cô trường Đại học Dược Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi
được học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Nguyễn Thành Hải –
Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại học Dược Hà Nội. Người thầy đã
rất tận tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và truyền đạt cho tôi những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này. Có thể với mọi người, kết quả của nghiên cứu này không hẳn là một
công trình khoa học lớn lao mang tính hàn lâm đồ sộ. Nhưng với tôi, đây là một đề
tài có tính ứng dụng cao, hết sức thiết thực với công việc hàng ngày của tôi và có
thể với rất nhiều đồng nghiệp của tôi. Nó là một bộ công cụ hữu ích trong thực thi
nhiệm vụ hàng ngày – như lời chia sẻ của một đồng nghiệp. Qua đây, tôi học được
rất nhiều điều từ người thầy đáng kính của mình và một trong số đó là chân lý:
muốn làm được việc lớn hãy bắt đầu và làm tốt các việc nhỏ.
Tôi rất trân trọng cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên Khoa khám bệnh,
Khoa Dược – Bệnh viện E trung ương đã động viên, tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2019
Học viên


Nguyễn Trọng Dự


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC .........................................................3
1.1.1. Định nghĩa về tương tác thuốc ..........................................................................3
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc .................................................................................3
1.1.3. Dịch tễ học của tương tác thuốc .......................................................................5
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ tương tác thuốc ..................................................................6
1.1.5. Đánh giá tương tác thuốc.................................................................................8
1.1.6. Quản lý tương tác thuốc ....................................................................................8
1.2. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TƯƠNG TÁC THUỐC ...........................9
1.2.1. Kiểm soát tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ......................................9
1.2.2. Yêu cầu đối với CSDL tra cứu tương tác thuốc. .............................................10
1.2.3. Chi tiết về một số cơ sở dữ liệu. ......................................................................11
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 22
2.1. MỤC TIÊU 1: XÂY DỰNG DANH MỤC TTT BẤT LỢI TIỀM TÀNG DỰA
TRÊN DANH MỤC THUỐC CẤP PHÁT NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN E –
TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 .....................................................................................22
2.1.1. Giai đoạn 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý theo lý
thuyết từ danh mục thuốc ngoại trú sử dụng tại khoa Khám bệnh, Bệnh viên E năm
2018 . .........................................................................................................................23
2.1.2. Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên

rà soát đơn kê ............................................................................................................25
2.1.3. Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong
thực hành lâm sàng tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viên E .........................................26


2.2. MỤC TIÊU 2 : KHẢO SÁT QUAN ĐIỂM CỦA BÁC SĨ TRONG VIỆC
QUẢN LÝ TƯƠNG TÁC THUỐC TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN E. 29
2.2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: ........................................................................29
2.2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................29
2.2.3. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU: ....................................................................29
2.3.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU ..............................................................................................29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 30
3.1. XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG
THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI KHOA KHÁM BỆNH – BỆNH VIỆN E ...........30
3.1.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý từ danh mục thuốc sử
dụng tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện E ..................................................................30
3.1.2. Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý từ rà soát
đơn kê ........................................................................................................................33
3.2. KHẢO SÁT QUAN ĐIỂM CỦA BÁC SĨ TRONG VIỆC QUẢN LÝ TƯƠNG
TÁC THUỐC TẠI KHOA KHÁM BỆNH – BỆNH VIỆN E..................................40
3.2.1. Đặc điểm của các bác sĩ tham gia nghiên cứu ...............................................40
3.2.2. Mô tả nhận thức của bác sĩ về tương tác thuốc và thái độ xử trí khi gặp tương
tác thuốc trong đơn. ..................................................................................................41
3.2.3. Quan điểm của bác sĩ về các cặp tương tác thuốc ghi nhận được trong đơn
thuốc cấp phát ngoại trú tại Bệnh viện E. .................................................................43
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN....................................................................................... 49
4.1. VỀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG DANH MỤC VÀ KẾT QUẢ XÂY DỰNG
DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI TIỀM TÀNG DÙNG CHO BỆNH
NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN E. ................................................49
4.1.1. Phương pháp xây dựng danh mục...................................................................49

4.1.2. Tiến hành xây dựng danh mục ........................................................................50
4.1.3. Kết quả xây dựng danh mục tương tác thuốc .................................................51
4.2. VỀ QUAN ĐIỂM CỦA BÁC SĨ TRONG VIỆC QUẢN LÝ TƯƠNG TÁC
THUỐC TRÊN THỰC HÀNH LÂM SÀNG ...........................................................54
4.2.1. Xác định tần suất gặp phải những tương tác trong đơn thuốc. ......................56


4.2.2. Quan điểm của bác sĩ trong việc quản lý tương tác thuốc. ............................58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................................62
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................62
1.1. Xây dựng danh mục TTT bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Khoa
khám bệnh, Bệnh viện E ...........................................................................................62
1.2. Khảo sát quan điểm của bác sĩ trong việc quản lý tương tác thuốc. .................62
2. ĐỀ XUẤT .............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)

ADE

Biến cố bất lợi của thuốc (Adverse Drug Event)

AUC

Diện tích dưới đường cong (The Area Under The Curve)


BNF

British National Formulary

Cmax

Nồng độ tối đa của thuốc trong máu

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DIF

Drug Interaction Facts

HDSD

Hướng dẫn sử dụng

MM

Micromedex 2.0 DRUG-REAX® System

NSAIDs

Non Steroid Anti imflamatory Drugs (Nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau
chống viêm không Steroid)


SDI

Stockley’s Drug Interactions Pocket Companion

SD

Độ lệch chuẩn

STT

Số thứ tự

TTT

Tương tác thuốc

YNLS

Ý nghĩa lâm sàng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu về tương tác thuốc ......................................11
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM ...........................13
Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận về tương tác trong MM ..............14
Bảng 1.4. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong Drugsite ....................14
Bảng 1.5. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong SDI .............................16
Bảng 1.6. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận về tương tác trong SDI ..............17
Bảng 1.7. Bảng phân loại mức độ can thiệp của tương tác trong SDI ......................17
Bảng 1.8. Bảng phân loại mức độ chung trong SDI .................................................18

Bảng 1.9. Bảng phân loại mức độ của tương tác trong DF.......................................19
Bảng 1.10. Bảng phân loại mức độ của tương tác trong HH....................................19
Bảng 1.11. Bảng phân loại mức độ chú ý khi sử dụng và mức độ TTT. .................20
Bảng 3.1. Đặc điểm đồng thuận các cặp tương tác chống chỉ định 1. .....................31
Bảng 3.2. Bảng danh mục chống chỉ định bổ sung ...................................................32
Bảng 3.3. Đặc điểm các cặp tương tác nghiêm trọng 1 ............................................32
Bảng 3.4. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .............................................34
Bảng 3.5. Bảng danh mục tương tác chống chỉ định 2 .............................................35
Bảng 3.6. Bảng danh mục tương tác nghiêm trọng 2 ................................................36
Bảng 3.7. Quan điểm của bác sĩ về cặp tương tác thuốc Acarbose – Gliclazid……38
Bảng 3.8. Đặc điểm đồng thuận các cặp tương tác nghiêm trọng. ………………..40
Bảng 3.9. Nhận thức của bác sĩ về tương tác thuốc và thái độ xử trí khi gặp TT .....42
Bảng 3.10. Bảng danh mục tương tác thuốc tra cứu được. ……………………….43
Bảng 3.11. Quan điểm của bác sĩ về các cặp tương tác thuốc fibrat – statin. …….43
Bảng 3.12. Quan điểm của bác sĩ về cặp tương tác thuốc Acarbose – Gliclazid......46
Bảng 3.13. Quan điểm của bác sĩ về các cặp tương tác thuốc khác. ……………...47


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ vận chuyển thuốc trong cơ thể ..........................................................4
Hình 2.1. Sơ đồ mô tả xây dựng danh mục TTT bất lợi …………………………..27
Hình 2.2. Sơ đồ mô tả xây dựng danh mục tương tác thuốc giai đoạn 3..................27
Hình 3.1. Tỷ lệ số thuốc trong mỗi đơn kê………………………………………...32
Hình 3.2. Trình độ của bác sĩ tham gia khảo sát…………………………………...34
Hình 3.3. Thời gian công tác của bác sĩ tham gia khảo sát………………………...35
Hình 3.4. Trình độ của bác sĩ tham gia khảo sát .......................................................40
Hình 3.5. Thời gian công tác của bác sĩ tham gia khảo sát .......................................41


ĐẶT VẤN ĐỀ

Tương tác thuốc (TTT) có thể có lợi nếu biết phối hợp đúng cách. Ngược lại,
tương tác thuốc cũng có thể là nguyên nhân làm giảm hiệu quả điều trị, tăng cường
tác dụng phụ của thuốc, thay đổi kết quả xét nghiệm; nghiêm trọng hơn, có thể dẫn
đến các tai biến nguy hiểm, thậm chí dẫn đến tử vong [2], [34]. Không chỉ ảnh
hưởng tới hiệu quả điều trị, tương tác thuốc cũng có thể gây ảnh hưởng đến kinh tế
[27]. Tương tác thuốc là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng được xem
như là một nguyên nhân kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị [34]. Mô
hình bệnh tật của cuộc sống hiện đại có nhiều thay đổi, với tỷ lệ lớn người dân mắc
các bệnh về chuyển hoá, các bệnh không nhiễm trùng, các bệnh mạn tính phải dùng
thuốc kéo dài, đặc biệt là hiện tượng đa bệnh lý nên việc kết hợp nhiều thuốc trong
điều trị là tất yếu và tương tác thuốc là điều khó tránh khỏi. Để kịp thời phát hiện,
ngăn ngừa và đưa ra cách xử trí, quản lý TTT, các bác sĩ, dược sĩ thường phải tra
cứu thông tin trong các cơ sở dữ liệu (CSDL) khác nhau như sách chuyên khảo,
phần mềm cài trên máy, tra cứu trực tuyến …Tuy nhiên, việc này trong thực tế còn
gặp nhiều khó khăn do các CSDL không thống nhất, chưa đồng bộ về phân loại
TTT về mức độ nặng của mỗi cặp tương tác thuốc nên các CSDL khác nhau sẽ đưa
ra các cảnh báo khác nhau gây khó khăn cho người tra cứu khi đưa ra nhận định về
mức độ nghiêm trọng và thái độ xử trí TTT. Nhằm giảm thiểu những khó khăn trên
và thuận tiện trong quá trình tra cứu, nhiều bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trên
thế giới và Việt Nam đã xây dựng danh mục các cặp tương tác bất lợi rút gọn trong
thực hành lâm sàng. Thực tế cho thấy, việc xây dựng một danh mục ngắn gọn
những TTT cần chú ý là rất cần thiết với người kê đơn.
Bệnh viện E là Bệnh viện đa khoa Trung ương hạng I đóng trên địa bàn Hà
Nội, mỗi ngày bệnh viện tiếp đón hàng ngàn lượt bệnh nhân đến khám và điều trị
ngoại trú với mô hình và mức độ bệnh tật vô cùng đa dạng và phong phú. Do đó,
TTT là vấn đề rất được quan tâm trong điều trị cho bệnh nhân ngoại trú, vì nếu xảy
ra tương tác thuốc trong đơn mà không ngăn chặn được thì nguy cơ càng cao hơn,
hậu quả rất khó khắc phụ ngay được. Với mục đích đưa ra giải pháp tích hợp các

1



cặp tương tác thuốc cần chú ý vào phần mềm kê đơn thuốc ngoại trú, giúp bác sĩ
đưa ra các cảnh báo phù hợp, cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi phối hợp thuốc trong đơn
thuốc phù hợp với thực tế lâm sàng tại bệnh viện, nhóm nghiên cứu tiến hành thực
hiện đề tài “Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi tiềm tàng dùng trên bệnh
nhân điều trị ngoại trú, tại bệnh viện E trung ương” với mục tiêu:
1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại
khoa khám bệnh, bệnh viện E năm 2018.
2. Khảo sát quan điểm của bác sĩ trong việc quản lý tương tác thuốc tại Khoa
khám bệnh, Bệnh viện E.
Kết quả của đề tài sẽ góp phần tăng cường công tác kiểm soát và giảm thiểu
tương tác bất lợi trong thực hành lâm sàng, đồng thời cũng đưa ra một phương pháp
luận để xây dựng hướng dẫn thực hành tại đơn vị đảm bảo công tác sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý và hiệu quả.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC
1.1.1. Định nghĩa về tương tác thuốc
Tương tác thuốc là hiện tượng thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của
một thuốc khi được sử dụng đồng thời với thuốc khác hoặc dược liệu, thức ăn, đồ
uống hoặc có thể là với một tác nhân hóa học khác [4], [5]. Tương tác thuốc có
nhiều dạng khác nhau: tương tác thuốc - thuốc, tương tác thuốc - thức ăn, tương tác
thuốc - dược liệu, tương tác thuốc - tình trạng bệnh lý, tương tác thuốc - xét
nghiệm... Đôi khi thuật ngữ “tương tác thuốc” được sử dụng chỉ những phản ứng
vật lý - hóa học xảy ra khi các thuốc được trộn lẫn trong dịch truyền, gây ra kết tủa
hoặc sự mất hoạt tính, gọi là tương kị (pharmaceutical incompatibility) [4]. Trong

phạm vi nghiên cứu đề tài này, khái niệm “tương tác thuốc” chỉ đề cập đến tương
tác thuốc - thuốc.
Tương tác thuốc - thuốc là hiện tượng xảy ra khi nhiều thuốc được sử dụng
đồng thời, làm thay đổi tác dụng hoặc độc tính của một trong những thuốc đó [2],
[3], [4].Tương tác thuốc có thể bất lợi hoặc có lợi, tuy nhiên đa phần tương tác
thuốc dẫn đến tác dụng bất lợi, gây ảnh hưởng tới sức khỏe bệnh nhân. Trên lâm
sàng, các bác sĩ có thể chủ động phối hợp, cân nhắc lợi ích/nguy cơ nhằm tận dụng
tương tác thuốc theo hướng có lợi ích nhiều hơn nguy cơ. Ngược lại, tương tác
thuốc có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của thuốc dẫn đến tăng cường quá mức
tác dụng dược lý hoặc giảm hiệu quả điều trị, đôi khi có thể làm thay đổi kết quả xét
nghiệm và gây độc tính [5]. Do đó, việc phát hiện, kiểm soát và xử lý tương tác
thuốc có ý nghĩa quan trọng đối với công tác điều trị
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc
Có nhiều cách phân loại tương tác thuốc khác nhau: theo cơ chế, theo mức
độ nghiêm trọng, theo đích tác dụng hoặc theo khuyến cáo quản lý lâm sàng.
* Theo cơ chế: tương tác thuốc được chia thành 2 loại: tương tác dược động
học và tương tác dược lực học
+ Tương tác dược động học:

3


Hình 1.1. Sơ đồ vận chuyển thuốc trong cơ thể
Tương tác dược động học là những tương tác làm thay đổi một hay nhiều
thông số cơ bản của quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc. Hậu
quả của tương tác dược động học là sự thay đổi nồng độ của thuốc trong huyết
tương, dẫn đến thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính. Đây là loại tương tác xảy ra
trong suốt quá trình tuần hoàn của thuốc trong cơ thể, khó đoán trước, không liên
quan đến cơ chế tác dụng của thuốc [3], [4], [5].
+ Tương tác dược lực học:

Tương tác dược lực học gặp khi phối hợp các thuốc có cùng tác dụng dược lý
hoặc tác dụng không mong muốn tương tự nhau hoặc đối kháng lẫn nhau. Đây là
loại tương tác đặc hiệu, các thuốc có cùng cơ chế sẽ có cùng một kiểu tương tác
dược lực học [3], [4], [5]. Tương tác dược lực học chiếm phần lớn các tương tác gặp
phải trong điều trị. Tương tác dược lực học có thể do:
- Tương tác trên cùng receptor: thường dẫn đến hậu quả làm giảm hoặc
mất tác dụng của thuốc dùng kèm, bao gồm đối kháng cạnh tranh và không cạnh
tranh.
- Các tương tác xảy ra trên cùng một hệ thống sinh lý.
* Theo mức độ nghiêm trọng của tương tác:
Tùy theo các tài liệu khác nhau sẽ có sự phân chia khác nhau. Tương tác

4


thuốc trong Micromedex 2.0 gồm các mức độ: chống chỉ định, nghiêm trọng, trung
bình, nhẹ, không rõ. Tài liệu “Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định” chia độ
nghiêm trọng thành các mức độ 1, 2, 3, 4. Trong khi đó, trang web Drugs.com chỉ
chia tương tác thuốc theo 3 mức độ: Nghiêm trọng, trung bình và nhẹ.
* Theo vị trí ảnh hưởng:
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng lên nhiều cơ quan: hệ tuần hoàn, hệ hô
hấp, hệ thần kinh, tiêu hóa hoặc giai đoạn khác nhau của quá trình dược động học
dẫn đến biểu hiện các hậu quả khác nhau trên bệnh nhân….
* Theo khuyến cáo quản lý lâm sàng:
Tùy theo các tài liệu khác nhau, tùy theo mức độ nghiêm trọng và vị trí ảnh
hưởng của mỗi tương tác khác nhau mà có các khuyến cáo quản lý khác nhau: cân
nhắc lợi ích nguy cơ, theo dõi, hiệu chỉnh liều, tránh phối hợp hoặc chống chỉ định.
1.1.3. Dịch tễ học của tương tác thuốc
Tần suất xảy ra tương tác thuốc rất khác nhau, phụ thuộc rất lớn vào đối
tượng nghiên cứu (bệnh nhân nội trú hay ngoại trú, bệnh nhân trẻ hay cao tuổi), phụ

thuộc vào phương pháp nghiên cứu ( tiến cứu hay hồi cứu ), loại tương tác được ghi
nhận (bất kì tương tác nào hay chỉ tương tác gây ra phản ứng có hại- ADR).
Năm 2017, Janja Jazbar và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu hồi cứu tại
Slovenia trên cơ sở dữ liệu cả nước năm 2015. Trong tổng số 15.811.979 đơn thuốc,
nghiên cứu phát hiện có 3.974.994 tương tác thuốc, trong đó 15.6% số tương tác
thuốc có ý nghĩa lâm sàng [6]. Một nghiên cứu khác tiến hành trên hệ thống giám
sát trực tuyến tại Phần Lan, với 276.891 đơn thuốc ngoại trú , phát hiện được
31.110 đơn thuốc (chiếm 10.8%) có tương tác thuốc, trong đó có 0.5% tương tác
thuốc nghiêm trọng cần tránh và 7% tương tác có ý nghĩa lâm sàng có thể phòng
tránh được [14].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Duy Tân trên 236 bệnh nhân nội trú
điều trị ung thư máu tại khoa Điều trị hóa chất viện Huyết học – Truyền máu Trung
ương cho kết quả 54,7% bệnh án có tương tác thuốc trong đó có 54,2% bệnh án
phát hiện tương tác có ý nghĩa lâm sàng[11]. Nghiên cứu rà soát trên 165 bệnh án

5


của bệnh nhân nội trú khoa Tim mạch bệnh viện Đa khoa Bắc Giang cũng cho thấy
tỉ lệ bệnh án có tương tác thuốc khá cao, lên đến 70.3%[6]. Một nghiên cứu tương
tự tại khoa Tim mạch và khoa Tiêu hoá của bệnh viện Thanh nhàn năm 2012 kết
quả cho thấy tỷ lệ bệnh án có tương tác là 12,24% và 10,42% [].
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ tương tác thuốc
Trong thực tế điều trị, có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến tương tác thuốc bất
lợi. Hậu quả của tương tác thuốc xảy ra hay không, nghiêm trọng hay nhẹ phụ thuộc
vào đặc điểm của từng cá thể bệnh nhân như tuổi, giới, bệnh lý mắc kèm và phương
pháp điều trị.
* Yếu tố thuộc về bệnh nhân:
Yếu tố di truyền đóng vai trò quyết định tốc độ của enzym trong quá trình
chuyển hóa thuốc, trong đó, hệ thống chuyển hóa quan trọng nhất là cytocrom P450.

Bệnh nhân có enzym chuyển hóa thuốc chậm thường có ít nguy cơ gặp tương tác
thuốc hơn bệnh nhân có enzym chuyển hóa nhanh [20], [23], [24].
Những đối tượng đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ có thai và cho con
bú, người cao tuổi có sự khác biệt về dược động học của thuốc dẫn đến nguy cơ xảy
ra tương tác cao hơn người bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi có nhiều cơ
quan trong cơ thể chưa hoàn thiện về mặt chức năng; người cao tuổi có những biến
đổi sinh lý do sự lão hóa của các cơ quan đặc biệt là gan, thận, đồng thời người cao
tuổi mắc nhiều bệnh lý khác nhau cùng một lúc; phụ nữ có thai có nhiều biến đổi về
mặt tâm sinh lý, thuốc dùng cho mẹ có thể gây hại trực tiếp cho thai nhi. Ngoài ra,
đối tượng bệnh nhân béo phì hay suy dinh dưỡng thường có sự thay đổi mức độ
chuyển hóa enzym vì thế đối tượng này thường nhạy cảm và dễ bị ảnh hưởng bởi
tương tác thuốc hơn. Những đối tượng khác cũng có nguy cơ cao là những bệnh
nhân nghiêm trọng, bệnh nhân mắc bệnh tự miễn và những bệnh nhân đã trải qua
phẫu thuật ghép các cơ quan trong cơ thể [20], [23], [24].
Những bệnh nhân mắc nhiều bệnh cùng một lúc, phải sử dụng đồng thời
nhiều thuốc. Những biến đổi bệnh lý đó dẫn đến thay đổi số phận của thuốc trong
cơ thể, làm thay đổi dược động học của thuốc, đồng thời các tổn thương mạn tính
của quá trình bệnh lý kéo dài cũng làm thay đổi đáp ứng thuốc của bệnh nhân. Kết

6


quả là nguy cơ tương tác thuốc tăng lên theo số lượng thuốc phối hợp. Một số tình
trạng bệnh lý mắc kèm làm gai tăng nguy cơ tương tác thuốc như: bệnh tim mạch
(loạn nhịp, suy tim sung huyết), đái tháo đường, động kinh, bệnh lý tiêu hóa (loét
đường tiêu hóa, chứng khó tiêu), bệnh về gan, tăng lipid máu, suy chức năng tuyến
giáp, bệnh nấm, bệnh tâm thần, suy giảm chức năng thận, bệnh hô hấp (hen, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính) [20], [24].
* Yếu tố thuộc về thuốc:
Khi số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng càng nhiều thì nguy cơ gặp phải

tương tác thuốc càng cao. Theo thống kê, tần suất tương tác thuốc 3- 5% khi dùng
vài thuốc và tới 20% khi dùng 10- 20 thuốc [4], [24], đặc biệt nguy cơ này tăng lên
100% khi bệnh nhân dùng 20 thuốc trở lên. Số tương tác thuốc tăng theo số thuốc
phối hợp trong đơn, số tương tác thuốc có ý nghĩa trong lâm sàng tăng từ 34% khi
bệnh nhân dùng 2 thuốc, lên 82% khi bệnh nhân dùng trên 7 thuốc [39].
Sử dụng các thuốc có khoảng điều trị hẹp tiềm tàng nguy cơ cao gặp phải
hậu quả trên lâm sàng khi có các tương tác liên quan đến các thuốc này. Các thuốc
được kể đến là: kháng sinh aminoglycosid, cyclosporin, digoxin, những thuốc điều
trị HIV, thuốc chống đông, những thuốc điều trị động kinh (carbamazepin,
phenytoin, acid valproic), thuốc điều trị loạn nhịp tim (quinidin, lidocain,
procainamid) và thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, dẫn chất sulfonylure đường
uống) [24].
* Yếu tố thuộc về cán bộ y tế:
Khi bệnh nhân mắc nhiều bệnh cùng một lúc, được điều trị bởi nhiều bác sĩ
khác nhau. Nếu mỗi bác sĩ không nắm được đầy đủ thông tin về những thuốc bệnh
nhân đã được kê đơn hoặc đang sử dụng, có thể dẫn đến những tương tác thuốc
nghiêm trọng xảy ra mà không có sự kiểm soát của người thầy thuốc [16]. Bên cạnh
đó, các bác sĩ kê đơn cũng như dược sĩ không thể nhớ hết toàn bộ các cặp tương tác.
Một số nguồn thông tin tra cứu mà các bác sĩ có thể tiếp cận trong việc kiểm tra
tương tác thuốc là: tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, MIMS, VIDAL, Dược thư, thông
tin từ dược sĩ lâm sàng hoặc sử dụng các phần mềm tra cứu tương tác thuốc sẽ làm

7


giảm thiểu các tương tác bất lợi cho bệnh nhân, đặc biệt là với những thuốc có
khoảng điều trị hẹp.
1.1.5. Đánh giá tương tác thuốc.
Khi đánh giá bất kỳ tương tác thuốc nào, phải xem xét tương tác đó có ý
nghĩa trên lâm sàng hay không. Mức độ này phụ thuộc loại và mức độ của tương

tác , từ đó đề ra kế hoạch theo dõi bệnh nhân hoặc thay đổi phác đồ để tránh tương
tác có hại trên bệnh nhân. Các yếu tố chính xác định ý nghĩa lâm sàng bao gồm:
mức độ ý nghĩa; thời điểm khởi phát tương tác bắt đầu từ thời điểm dùng; mức độ
nghiêm trọng của tương tác; và bằng chứng lâm sàng [11].
Một tương tác thuốc không phải lúc nào cũng nghiêm trọng. Đôi khi chỉ cần
chú ý thận trọng đặc biệt cũng đủ làm giảm nguy cơ (theo dõi điều trị về mặt sinh
học, dùng liều thích hợp, phân bố các lần dùng thuốc, hướng dẫn người bệnh tự theo
dõi khi dùng thuốc, cung cấp thông tin cho người bệnh về tự dùng thuốc...). Một vài
cách xử lí tương tác thuốc thường được áp dụng như: thay thuốc khác không có
hoặc có tương tác mức độ thấp hơn; theo dõi nồng độ của một thuốc (trong các
thuốc) trong huyết tương; điều chỉnh liều khi có sự tăng hoặc giảm tác dụng của
một thuốc hoặc là thay đổi đường dùng của một thuốc này hay thuốc khác [5].
Ngừng điều trị đột ngột một trong những thuốc dùng đồng thời có thể xuất
hiện tai biến do quá liều thuốc khác (do không còn tương tác gây giảm nồng độ
thuốc trong máu của một thuốc nào đó). Nếu phát hiện tương tác thuốc không
nghiêm trọng, không có nghĩa là không cần cảnh giác. Người kê đơn cũng như
người cấp phát thuốc cần phải quản lý tương tác này, đề phòng các nguy hiểm có
thể xảy ra. Điều này chỉ có thể thực hiện nếu trước đó đã có sự đánh giá về nguy cơ,
như vậy sự hiểu biết về các cơ chế tương tác thuốc (tương tác dược lực học hay
dược động học) là rất quan trọng [3].
1.1.6. Quản lý tương tác thuốc
Tương tác thuốc - thuốc chỉ là một trong nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến
đáp ứng của người bệnh với điều trị. Nhiệm vụ chủ yếu của người thầy thuốc là xác
định tương tác có xảy ra hay không và mức độ ảnh hưởng của nó. Khi thấy có

8


những tác dụng không mong muốn, phải nghĩ đến khả năng gặp tương tác bất lợi.
Ðánh giá cẩn thận toàn bộ tiền sử dùng thuốc của người bệnh là quan trọng vì khả

năng tương tác không chỉ xảy ra với các thuốc có trong đơn mà còn có thể xảy ra do
người bệnh dùng các thuốc không kê đơn, dùng thuốc do nhiều thầy thuốc chỉ định
[1], [2].
Hiện nay, cùng với sự ra đời của nhiều loại thuốc mới, các tương tác được
mô tả ngày càng nhiều. Vấn đề phát hiện và đánh giá tương tác trong kê đơn là rất
cần thiết. Đã có nhiều phần mềm kiểm tra tương tác uy tín cũng như các tài liệu
tham khảo về tương tác thuốc được ra đời và liên tục được cập nhật. Trong thực
hành kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc cần chú ý áp dụng để tránh các sai lầm
đáng tiếc có thể xảy ra.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TƯƠNG TÁC THUỐC
1.2.1. Kiểm soát tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Trước năm 2013, trong vòng 40 năm, 15.000 bài báo viết về tương tác thuốc
được xuất bản trên các tạp chí y dược học. Mặc dù có nhiều bài báo được xuất bản
như vậy nhưng bệnh nhân vẫn gặp phải rất nhiều tương tác thuôc [25]. Kể từ khi
phát hiện ra isozym cytocrom P450 và protein vận chuyển gắn ATP, số lượng các
bài viết về TTT càng tăng nhanh. Rõ ràng, không một cán bộ y tế nào có thể ghi
nhớ tất cả các cặp tương tác thuốc đó nên họ cần có sự hỗ trợ của các CSDL: máy
tính, sách, và các tài liệu khác [8], [25] để tra cứu khi cần thiết với các thông tin
mang tính chất tổng hợp, khái quát bao gồm cơ chế tương tác, hậu quả, biện pháp
can thiệp. Tuy nhiên, hiện nay do chưa thống nhất đồng bộ về phân loại TTT về
mức độ nguy hại nên các cơ sở dữ liệu khác nhau sẽ đưa ra các cảnh báo khác nhau
gây khó khăn cho người tra cứu khi đưa ra nhận định về mức độ nghiêm trọng và
thái độ xử trí TTT.
Tại Việt Nam, các bác sĩ và dược sĩ thường tra cứu: tờ HDSD thuốc, MIMS,
Vidal, Dược Thư Quốc gia, thông tin từ dữ liệu lâm sàng và sử dụng các phần mềm
tra cứu. Năm 2007, trong nghiên cứu lựa chọn phần mềm duyệt TTT tại bệnh viện
tác giả Ngô Chí Dũng đã chỉ ra sự thống nhất giữa các phần mềm về khả năng quản

9



lý tương tác, độ chính xác, nội dung của từng chuyên luận[7]. Nghiên cứu của
Nguyễn Thành Sơn nêu đơn thuốc điều trị ngoại trú đưa ra kết quả có 6 tương tác
được Micromedex xác định là có ý nghĩa lâm sàng nhưng bị bỏ qua bởi MIMS
Online, ngược lại 154 tương tác được MIMS online nhận định có ý nghĩa lâm sàng
( nghiêm trọng, cân nhắc nguy cơ/ lợi ích) lại không được Micromedex đánh giá ở
mức độ tương đồng [11]
Đa số các tài liệu tra cứu đều viết bằng tiếng nước ngoài nên gây khó khăn
cho một bộ phận nhân viên tế trong quá trình tiếp cận, khả năng cập nhật thông tin
của sách thường chậm. Đôi lúc, một phần mềm đưa ra cảnh báo có nhiều, thông tin
không rõ ràng về hậu quả và cách xử lý, đưa ra cảnh báo không có ý nghĩa lâm sàng
là 1 vấn đề có thể bỏ qua các tương tác có YNLS[11]. Do đó để tối đa hóa lợi ích
của phần mềm cảnh báo, giảm thiểu nguy cơ bỏ qua tương tác có YNLS cần có sự
kết hợp đánh giá thông tin từ tài liệu, dược sĩ và từ chính bác sĩ nơi điều trị cho
bệnh nhân.
1.2.2. Yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu (CSDL) tra cứu tương tác thuốc.
Ngoài các phần mềm tra cứu, CSDL cũng hỗ trợ việc tra cứu, theo Hansten
các CSDL cần đạt những yêu cầu sau [25]:
* Tính phạm vi: Thể hiện khả năng bao quát thông tin về tương tác thuốc của
CSDL trên những khía cạnh khác nhau nhờ cơ chế, hậu quả của tương tác và những
biện pháp can thiệp. Thực tế, nhiều CSDL chỉ cung cấp các cặp tương tác nhưng
không đưa ra các thông tin khác giúp thầy thuốc có kế hoạch xử trí khi gặp TTT.
* Tính chọn lọc: Thể hiện mức độ có ý nghĩa lâm sàng của các cặp tương tác
được liệt kê trong CSDL. Trên thực tế, các phần mềm tra cứu liệt kê khá nhiều
tương tác thuốc nhưng không phải tất cả các tương tác đều có ý nghĩa lâm sàng.
Điều này dẫn đến xu hướng bác sĩ sẽ bỏ qua những cảnh báo của phần mềm về
những tương tác thuốc xuất hiện trong đơn, hoặc gây khó khăn cho bác sĩ trong việc
kết hợp các thuốc bị cảnh báo có tương tác.
* Tính đầy đủ: Thể hiện việc CSDL cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác.
Hầu hết các CSDL chuyên khảo về tương tác thuốc dưới dạng sách mới chỉ phát

hiện tương tác thuốc giữa 2 thuốc với nhau, có rất ít các CSDL phát hiện được TTT

10


khi số lượng thuốc sử dụng đồng thời trên hai thuốc, trong khi đó, trên
thực tế, thực trạng bệnh nhân được điều trị phối hợp nhiều thuốc là phổ biến.
* Tính dễ sử dụng: Được biểu hiện ở khả năng cung cấp kết quả tra cứu TTT
nhanh chóng, tiện dụng. Ngoài những CSDL dưới ấn bản giấy, với sự phát triển của
công nghệ thông tin, nhiều phần mềm tra cứu đã được cung cấp giúp cải thiện rất
nhiều thời gian tra cứu và cho kết quả nhanh chóng. Xu hướng chung hiện nay là sử
dụng các cơ sở dữ liệu điện tử trong việc tìm kiếm và tra cứu tương tác thuốc, nhất
là đối với các bác sĩ trẻ [39]
* Tính cập nhật của CSDL đóng vai trò rất quan trọng. Số lượng thuốc mới
được nghiên cứu và đưa ra thị trường khá nhiều, do đó việc cập nhật kịp thời CSDL
tương tác thuốc để giúp cán bộ y tế sử dụng thuốc hợp lý, hiệu quả và hạn chế nguy
cơ tương tác thuốc cho bệnh nhân. Rõ ràng đây là thế mạnh lớn của các CSDL tra
cứu trực tuyến so với ấn bản giấy.
1.2.3. Chi tiết về một số cơ sở dữ liệu.
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu về tương tác thuốc
STT Tên cơ sở dữ liệu
1

Loại CSDL

Tương tác thuốc và chú ý
Sách
khi chỉ định

Ngôn ngữ


Nhà xuất bản
Quốc gia

Tiếng Việt

Nhà xuất bản
Yhọc/ Việt Nam
Wolters Kluwer
Health ®/Mỹ

2

Drug Interaction Facts

Sách/phần mềm
tra cứu ngoại Tiếng Anh
tuyến

3

Stockley’s
Interactions

Sách

Tiếng Anh

Pharmaceutical


4

Stockley’s
Alerts

Sách

Tiếng Anh

Pharmaceutical

5

Thésaurus des interactions
Sách
médicamenteuses

Tiếng Pháp

Afssaps/Pháp

6

Evaluation
Interactions

Tiếng Anh

APhA
Publications/Mỹ


Drug
Interaction

of

Drug

Sách

11

/


7

Drug
Interactions:
Analysis
Sách
and Management

8

Micromedex
REAX® System

Tiếng Anh


DRUG Phần mềm tra
Tiếng Anh
cứu trực tuyến
Phần mềm tra
cứu
trực
Tiếng Anh
tuyến/ngoại
tuyến

Lippincott
Williams
Wilkins/Mỹ

&

Thomson
Reuteurs/Mỹ
UBM
Medica/Úc

9

MIMS Drug Interactions

10

Drug Interactions Checker Phần mềm tra
Tiếng Anh
()

cứu trực tuyến

Drugsite
Trust/
New Zealand

11

Drug Interaction Checker
Phần mềm tra
(
Tiếng Anh
cứu trực tuyến
m)

Medscape
LLC/Mỹ

BNF

Tiếng Anh

Hiệp hội Y khoa
Anh và Hiệp hội
Dược sĩ hoàng gia
Anh

12

Sách


13

AHFS drug information

Sách

Tiếng Anh

Hiệp hội Dược sĩ
thuộc hệ thống y
tế Hoa Kỳ

14

Hansten and horn's drug
interactions analysis and Sách
management 2011

Tiếng Anh

Philip Hansten

15

Dược thư quốc gia VN

Sách

Tiếng Việt


Ministry of Health
VN

16

MIMIS Annual Vietnam

Sách

Tiếng Việt

MIMS PTE LTD

17

Martindale: The complete
Sách
drug reference

Tiếng Anh

Sean C Sweetman

18

Tờ thông tin sản phẩm
(drugbank.vn;
eMC; Trực tuyến
Dailymed)


12

Tiếng Việt
Tiêng Anh

Các cơ quan quản
lý dược Việt Nam,
Anh, Mỹ.


1.2.3.1. Drug interactions - Micromedex® Solutions[20]
Drug interactions - Micromedex® Solutions là một phần mềm tra cứu tương
tác thuốc trực tuyến cung cấp bởi Truven Health Analytics và là một công cụ tra
cứu được dùng phổ biến tại Hoa Kỳ. Hiện nay, phần mềm này cung cấp thông tin về
tất cả các dạng tương tác: tương tác thuốc - thuốc, thuốc - thực phẩm chức năng,
thuốc - thức ăn, thuốc - ethanol, thuốc - thuốc lá, thuốc - bệnh lý, thuốc - thời kỳ
mang thai, thuốc - thời kỳ cho con bú, thuốc - xét nghiệm và thuốc - phản ứng dị
ứng. Mỗi kết quả tra cứu về một tương tác thuốc bao gồm các phần sau: tên thuốc
(hoặc nhóm thuốc) tương tác, cảnh báo (hậu quả của tương tác), kiểm soát,thời gian
tiềm tàng, mức độ nghiêm trọng (chống chỉ định, nghiêm trọng, trungbình, nhẹ,
không rõ), dữ liệu về tương tác (rất tốt, tốt, trung bình, không rõ), cơ chế,tóm tắt,
mô tả tương tác trong y văn và tài liệu tham khảo. Phần mềm này khá thuận tiện
trong tra cứu tuy nhiên các bác sỹ hoặc cơ sở khám chữa bệnh cần một khoản phí
khá lớn để thuê bao sử dụng.
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM
Mức độ nặng của
Ý nghĩa

tương tác

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc.
Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/ hoặc cần can

Nặng

thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại nghiêm
trọng xảy ra.
Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng của

Trung bình

bệnh nhân và/hoặc cần thay đổi thuốc điều trị.
Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tương tác có thể làm

Nhẹ

tăng tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng có hại nhưng
thường không cần thay đổi thuốc điều trị.

Không rõ

Không rõ.

13


Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận về tương tác trong MM
Mức độ y văn ghi

Ý nghĩa

nhận về tương tác

Các nghiên cứu có kiểm soát tốt đã chứng minh rõ ràng sự
Rất tốt

tồn tại của tương tác.
Các tài liệu tin cậy cho thấy có tồn tại tương tác nhưng vẫn

Tốt

còn thiếu các nghiên cứu có kiểm soát tốt.
Dữ liệu hiện có nghèo nàn, nhưng dựa vào đặc tính dược lý,
các chuyên gia lâm sàng nghi ngờ tương tác có thể tồn tại

Khá

hoặc có bằng chứng tốt về dược lý đối với một loại thuốc
tương tự cùng nhóm.

Không rõ

Không rõ

1.2.3.2. Drug Interactions checker (Truy cập tại địa chỉ: )
Phần mềm tra cứu trực tuyến Drug Interactions Checker được cung cấp miễn
phí bởi Drugsite Trust/New Zealand. Phần mềm này cung cấp các thông tin về
tương tác thuốc - thuốc, thuốc - thức ăn. Nguồn dữ liệu tra cứu được tổng hợp từcác
CSDL Micromedex; Cerner Multum; Wolters Kluwer. Công cụ Drug Interactions

Checker cung cấp hai lựa chọn kết quả tra cứu dành cho bệnh nhânhoặc dành cho
cán bộ y tế. Đối với phần dành cho cán bộ y tế, kết quả tra cứu cho biết các thông
tin tóm tắt về mức độ nghiêm trọng (nghiêm trọng, trung bình, nhẹ),cơ chế tương
tác, hướng dẫn xử trí và các tài liệu tham khảo.
Bảng 1.4. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong Drugsite
Mức độ nặng của

Ý nghĩa

tương tác
Nặng

Tương tác có ý nghĩa rõ rệt trên thực hành lâm sàng/Tránh
kết hợp, nguy cơ TTT cao hơn lợi ích

14


Tương tác có ý nghĩa trên thực hành lâm sàng/Thường
Trung bình

tránh kết hợp, chỉ sử dụng trong một số trường hợp đặc
biệt.
Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tương tác có thể

Nhẹ

làm tăng tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng có hại
nhưng thường không cần thay đổi thuốc điều trị.


1.2.3.3. Stokley’s drug interaction 2010
Stokley’s drug interaction 2010 là một CSDL cung cấp bằng chứng lâm sàng
tốt cho việc tra cứu, nhận định YNLS của các TTT. Mỗi một TTT trong tài liệu gồm
các nội dung sau:
• Bằng chứng lâm sàng
• Cơ chế
• Tầm quan trọng và kiểm soát
• Tài liệu tham khảo
Stokley’s drug interaction 2010 không phân loại mức độ TTT.
Stokley’s drug interaction Pocket Companion 2010 là bản rút gọn của
Stokley, nội dung ngắn gọn và phần loại TTT thành 4 mức độ và được thể hiện bởi
4 ký hiệu như sau:


Đe dọa tính mạng, nếu sử dụng đồng thời phải được chỉ định bởi các nhà
sản xuất( kí hiệu gạch chéo trong hình tròn).



Khi kết hợp gây các hiệu quả nghiêm trọng, cần hiệu chỉnh liều , giám
sát chặt chẽ (kí hiệu dấu chấm than trong tam giác).



Có một số nghi ngờ về sự kết hợp cần cảnh báo cho Bn về các td phụ có
thể gặp

• (kí hiệu dấu hỏi trong ô vuông)



Tương tác thuốc không có ý nghĩa lâm sàng hoặc không xảy ra TTT( kí
hiệu dấu tích trong hình tròn)

15


TTT ở mức độ 1 và mức độ 2 được đánh giá là có ý nghĩa lâm sàng.
1.2.3.4. Stockley’s Interaction Alerts [27]
Stockley’s Interaction Alerts được xây dựng từ bản Stockley’s Drug
Interactions giúp các chuyên gia y tế để kiểm tra nhanh các tương tác trong thực
hành lâm sàng. Stockley’s Interaction Alerts phân loại tương tác thành bốn mức độ.
Ý nghĩa của các mức độ được trình bày trong bảng 1.4. Mỗi kết quả tra cứu về một
tương tác thuốc trong Stockley’s Interaction Alerts bao gồm các phần sau: tên thuốc
(nhóm thuốc) tương tác, mức độ ý nghĩa của tương tác, hậu quả của tương tác, biện
pháp kiểm soát tương tác và mô tả ngắn gọn về tương tác qua ba tiêu chí: mức độ
can thiệp, mức độ nặng và mức độ y văn ghi nhận về tương tác. Ý nghĩa của các
mức độ này được trình bày cụ thể trong bảng 1.5, 1.6 và 1.7. Tuy nhiên, không
giống như DF, không có tiêu chí đánh giá mức độ chung của tương tác dựa trên
mức độ nặng, mức độ can thiệp và mức độ y văn ghi nhận về tương tác.
Bảng 1.5. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong SDI
Mức độ nặng của

Ý nghĩa

tương tác
Nặng

Mất hoàn toàn khả năng hoạt động của bệnh nhân hoặc gây ra
ảnh hưởng bất lợi lâu dài hoặc đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Tương tác có thể ảnh hưởng ở mức độ trung bình hoặc giảm một


Trung bình

phần khả năng hoạt động của bệnh nhân. Những tương tác này
không gây đe dọa tính mạng hoặc gây ảnh hưởng lâu dài.
Tương tác có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mức độ nhẹ và

Nhẹ

không quá đáng lo ngại hoặc không làm giảm khả năng hoạt
động ở đa số bệnh nhân

Không có khả năng

Tương tác không chắc chắn ảnh hưởng đến bệnh nhân hoặc đôi
khi không có tương tác.
Chỉ được sử dụng như phương án cuối cùng. Áp dụng cho

Không rõ

những tương tác được dự đoán có khả năng xảy ra nhưng không
có đủ bằng chứng.

16


×