Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

phân tích các vi phạm trong hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh bình phước năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.01 KB, 64 trang )

BỘ Y TẾ
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỌ TÊN HỌC VIÊN
HỌ TÊN HỌC VIÊN
PHẠM PHƯƠNG DUY

TÊN ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CÁC VI PHẠM TRONG HÀNH
LUẬN
DƯỢC
SĨ CHUYÊN
CẤP I TỈNH
NGHỀ
Y VĂN
TẾ TƯ
NHÂN
TRÊNKHOA
ĐỊA BÀN
BÌNH PHƯỚC NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 201….

HÀ NỘI 2019


LỜI CÁM ƠN


Để hoàn thành đề tài này, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô giáo, gia đình, đồng nghiệp,
bàn bè; cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
GS.TS Nguyễn Thanh Bình - Hiệu trưởng, Trường Đại học Dược Hà Nội,
người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tập thể các Thầy, Cô giáo, cán bộ phòng sau đại học, Trường Đại học Dược
Hà Nội, đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Trường Quân II và Sở Y tế tỉnh Bình Phước đã hỗ
trợ về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Đến gia đình của tôi, các bạn đồng nghiệp và những người thân đã chia sẻ,
động viên để tôi hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2020
HỌC VIÊN

Phạm Phương Duy

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCHN

Chứng chỉ hành nghề

ĐLT

Đại lý thuốc


GCNĐĐKKDT

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc

GCNĐĐKHNY

Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề Y

GDP

Good Distribution Practices

GPHĐ

Giấy phép hoạt động

GPP

Good Pharmacy Practices

GSP

Good Storage Practices

HNYDTN

Hành nghề y dược tư nhân

NT


Nhà thuốc

PKCK

Phòng khám chuyên khoa

QT

Quầy thuốc

TP. ĐX

Thành phốĐồng Xoài

TX

Thị xã

YHCT

Y học cổ truyền

2


MỤCLỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1. KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ .............................................................................................. 3
1.2. QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THUỐC ........................................................... 4

1.2.1. Quy định chung ................................................................................................................ 4
1.2.2. Đối với nhà thuốc đạt GPP ............................................................................................... 4
1.2.3. Đối với quầy thuốc ........................................................................................................... 6
1.2.4. Đại lý thuốc của doanh nghiệp ......................................................................................... 7
1.3. QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG CƠ SỞ KHÁM BỆNH,
CHỮABỆNH ............................................................................................................................. 8
1.3.1. Quy định chung ................................................................................................................ 8
1.3.2. Đối với phòng khám chuyên khoa ................................................................................... 8
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH NGHỀ Y, DƯỢC TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM... 11
1.5. SỐ LIỆU CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ Y DƯỢC TƯ NHÂN VÀ CÔNG TÁC
THANH TRA QUA CÁC NĂM 2016-2018 ........................................................................... 13

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 19
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................ 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................... 19
2.1.2 Thời gian nghiên cứu ...................................................................................................... 19
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................................... 19
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................ 19
2.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu ...................................................................................... 19
2.2.3. Xử lý và phân tích số liệu............................................................................................... 20
2.2.4. Biến số nghiên cứu ......................................................................................................... 20

3


2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 26
3.1. PHÂN TÍCH CÁC SAI PHẠM TRONG HÀNH NGHỀ DƯỢC TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH............................................................................................................................... 27
3.1.1. Khái quát chung về côgn tác thanh kiểm tra các cơ sở hành nghề dược tư nhân .......... 27

3.1.2. Các hình thức vi phạm quy định về hành nghề dược tư nhân ....................................... 28
3.2.1. Khái quát chung về công tác thanh kiểm tra các cơ sở hành nghề y tư nhân ................ 32
3.2.2. Các hình thức vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân ............................................. 33

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN............................................................................................. 37
4.1. CÁC SAI PHẠM TRONG HÀNH NGHỀ DƯỢC TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 37
4.1.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 37
3.1.2. Các hình thức vi phạm quy định về hành nghề dược tư nhân ....................................... 38
4.2. CÁC SAI PHẠM TRONG HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ......... 42
3.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 42
3.2.2. Các hình thức vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân ............................................. 43

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 47
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 47
1. Phân tích các sai phạm trong hành nghề dược tư nhân trên địa bàn tỉnh.............................. 47
2. Phân tích các sai phạm trong hành nghề y tư nhân trên địa bàn tỉnh.................................... 47
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................. 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 51

4


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Số liệu công tác quản lý hành nghề dược tư nhân và công tác thanh tra
qua các năm 2016-2018 ....................................................................................... 17
Bảng 1.2. Số liệu công tác quản lý hành nghề y tư nhân và công tác thanh tra qua
các năm 2016-2018 .............................................................................................. 17
Bảng 2.1. Cơ sở hành nghề Y được thanh tra trong năm 2018[24] ..................... 19

Bảng 2.2. Cơ sở hành nghề Dược được thanh tra trong năm 2018 [24].............. 20
Bảng 3.1. Phân bố loại hình hành nghề Dược tư nhân ........................................ 27
Bảng 3.2. Phân bố loại hình hành nghề Dược tư nhân theo khu vực nông thôn,
thành thị................................................................................................................ 27
Bảng 3.3. Các hình thức vi phạm về giấy phép, hồ sơ pháp lý theo khu vực ..... 28
Bảng 3.4. Các hình thức vi phạm về giấy phép, hồ sơ pháp lý theo loại hình hành
nghề ...................................................................................................................... 28
Bảng 3.5. Các hình thức vi phạm về nhân sự, cơ sở vật chất theo khu vực ........ 29
Bảng 3.6. Các hình thức vi phạm về nhân sự, cơ sở vật chất theo loại hình hành
nghề ...................................................................................................................... 29
Bảng 3.7. Các hình thức vi phạm về bảng hiệu, niêm yết giá và sổ .................... 29
Bảng 3.8. Các hình thức vi phạm về bảng hiệu, niêm yết giá và sổ sách lưu trữ theo
loại hình hành nghề .............................................................................................. 30
Bảng 3.9. Các hình thức vi phạm về điều kiện bảo quản và sắp xếp thuốc theo khu
vực ........................................................................................................................ 30
Bảng 3.10. Các hình thức vi phạm về điều kiện bảo quản và sắp xếp thuốc theo loại
hình hành nghề ..................................................................................................... 31
Bảng 3.11. Các hình thức vi phạm về chất lượng, nguồn gốc thuốc kinh doanh theo
khu vực ................................................................................................................. 31
5


Bảng 3.12. Các hình thức vi phạm vềchất lượng, nguồn gốc thuốc kinh doanh theo
loại hình hành nghề .............................................................................................. 31
Bảng 3.13. Phân bố loại hình hành nghề y tư nhân ............................................. 32
Bảng 3.14. Phân bố các cơ sở hành nghề y tư nhân theo khu vực nông thôn, thành
thị.......................................................................................................................... 33
Bảng 3.15. Các hình thức vi phạm về giấy phép, hồ sơ pháp lý và nhân sự theo khu
vực ........................................................................................................................ 33
Bảng 3.16. Các hình thức vi phạm về giấy phép, hồ sơ pháp lý theo loại hình hành

nghề ...................................................................................................................... 34
Bảng 3.17. Các hình thức vi phạm về xử lý rác thải y tế..................................... 34
Bảng 3.18. Các hình thức vi phạm về cơ sở vật chất, bảng hiệu và niêm yết giá
theo khu vực ......................................................................................................... 35
Bảng 3.19. Các hình thức vi phạm về cơ sở vật chất, bảng hiệu và niêm yết giá
theo loại hình hành nghề ...................................................................................... 35
Bảng 3.20. Các hình thức vi phạm về thực hiện quy chế chuyên môn trong khám,
chữa bệnh theo khu vực ....................................................................................... 36
Bảng 3.21. Các hình thức vi phạm về thực hiện quy chế chuyên môn trong khám,
chữa bệnh theo loại hình hành nghề .................................................................... 36

6


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống y tế tư nhân ở hầu hết các nước trên thế giới cũng như ở Việt
Nam đã góp phần không nhỏ vào công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
người dân. Có thể nói y tế tư nhân phát triển mạnh mẽ kể từ khi Pháp lệnh hành
nghề Y dược tư nhân được Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành năm 1993. Pháp lệnh này cùng với các văn bản
pháp luật hướng dẫn thi hành đã mở ra một hành lang pháp lý cho các cơ sở hành
nghề Y dược tư nhân phát triển góp phần không nhỏ vào công tác chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe cho người dân. Trong những năm qua thực hiện chủ trương xã
hội hóa công tác Y tế của Đảng và Nhà nước, mạng lưới hành nghề Y dược tư
nhân được mở rộng đến vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận
được các phương pháp điều trị mới, các phương tiện máy móc và thiết bị hiện
đại,với nhiều loại thuốc mới, đã tiết kiệm được thời gian và chi phí điều trị cho
người dân. Tuy có nhiều mặt tích cực, song cũng tồn tại không ít mặt tiêu cực.
Trong quản lý hành nghề Y dược tư nhân nói chung và hành nghề Dược nói
riêng vẫn còn tồn tại những hạn chế, thể hiện về tình trạng vi phạm về quy chế

chuyên môn vẫn còn phổ biến như một số cơ sở hành nghề không có chứng chỉ
hành nghề và giấy chứng nhận đủ điều kện hành nghề hoặc chứng chỉ và giấy
chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đã hết hạn, hành nghề vượt quá khả năng
chuyên môn cho phép, cho thuê, mượn chứng chỉ hành nghề, bác sĩ vừa khám
bệnh, vừa bán thuốc, Dược sỹ thường ít có mặt ở nhà thuốc, kinh doanh thuốc
kém chất lượng, thuốc hết hạn dung, thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ, không
đảm bảo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc…….
Việc các cơ sở hành nghề Y dược tư nhân vi phạm các quy định của pháp
luật về hành nghề Y tế tư nhân đã làm ít nhiều ảnh hưởng đến công tác chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. Như vậy câu hỏi đặt ra ở đây cho cơ quan
1


quản lý là các hình thức thường bị vi phạm là gì và xử lý các vi phạm đó như thế
nào?
Tính cấp thiết của đề tài: việc đánh giá thực trạng việc tuân thủ các quy
định của pháp luật của các cơ sở hành nghề Y dược tư nhân trên địa bàn tỉnh
trong giai đoạn hiện nay là vô cùng cấp thiết. Qua nghiên cứu, những vi phạm
thường gặp trong hoạt động hành Y dược tư nhân sẽ giúp thanh tra phát hiện những sơ
hở trong công tác quản lý để kiến nghị với cơ quan, nhà nước có thẩm quyền các biện
pháp khắc phục. Trên cơ sở đó, phát huy yếu tố tích cực, hạn chế mặt tiêu cực. Góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức,cá nhân khi bị xâm phạm. Vì vậy chúng tôi thiết kế đề tài nghiên cứu

các hình thức vi phạm quy định của pháp luật về hành nghề Y dược tư nhân trên
địa bàn tỉnh Bình Phước trong năm 2018.
Từ những lý do trên tôi thực hiện đề tài “Phân tích các vi phạm trong
hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2018” với các mục
tiêu cụ thể sau:
1. Phân tích các hình thức vi phạm trong hoạt động hành nghề Dược tư nhân

trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2018
2. Phân tích các hình thức vi phạm trong hoạt động hành nghề Y tư nhân
trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2018

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ
Cơ sở bán lẻ thuốc: là nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán thuốc của doanh

nghiệp, tủ thuốc của trạm y tế và cơ sở bán lẻ chuyên bán thuốc đông y, thuốc từ
dược liệu [2].
Chứng chỉ hành nghề dược: Chứng chỉ hành nghề dược được cấp cho người

quản lý chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh thuốc phù hợp với từng hình
thức tổ chức kinh doanh. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải đáp
ứng các điều kiện sau đây:
Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của từng hình
thức kinh doanh thuốc;
Đã qua thực hành ít nhất từ 18 tháng trở lên tại cơ sở dược hợp pháp đối
với từng hình thức kinh doanh;
Phiếu lý lịch tư pháp
Có đạo đức nghề nghiệp, có đủ sức khoẻ để hành nghề dược [5].
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp

giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh [20].
Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh: là văn bản do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật

Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề)[20].
Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: là văn bản do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là giấy phép
hoạt động) [20].
Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh: là người đã được cấp chứng chỉ hành

nghề và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là người hành nghề)
[20].
3


Thanh tra nhà nước: là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ

tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra chuyên ngành: là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó [21].
1.2. QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THUỐC
1.2.1. Quy định chung
Kinh doanh thuốc là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân kinh doanh thuốc (sau đây gọi chung là cơ sở kinh doanh thuốc)
phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
Cơ sở kinh doanh thuốc được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh thuốc phải có đủ các điều kiện sau đây:

Cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự có trình độ chuyên môn cần thiết cho
từng hình thức kinh doanh thuốc;
Người quản lý chuyên môn về dược đã được cấp Chứng chỉ hành nghề
dược phù hợp với hình thức kinh doanh [1].
1.2.2. Đối với nhà thuốc đạt GPP
Nhà thuốc phải đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc GPP” theo Thông
tư 02/2018/TT-BYTngày 22/01/2018 quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc[3].
Cơ sở vật chất bao gồm
Xây dựng và thiết kế
Địa điểm cố định, riêng biệt; bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn,
cách xa nguồn ô nhiễm;
4


Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải dễ làm vệ
sinh, đủ ánh sáng nhưng không để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt
trời.
Diện tích: Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiểu là
10m2, phải có khu vực để trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua
thuốc tiếp xúc và trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với người bán lẻ, nơi
rửa tay cho người bán lẻ và người mua thuốc, kho bảo quản thuốc riêng (nếu
cần) và phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho bệnh nhân và ghế cho người mua
thuốc trong thời gian chờ đợi.
Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y
tế thì phải có khu vực riêng, không bày bán cùng với thuốc và không gây ảnh
hưởng đến thuốc.Nhà thuốc có pha chế theo đơn hoặc có phòng ra lẻ thuốc
không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải có trần chống bụi, nền và
tường nhà bằng vật liệu dễ vệ sinh lau rửa, khi cần thiết có thể thực hiện công
việc tẩy trùng, có chỗ rửa tay, rửa dụng cụ pha chế, bố trí chỗ ngồi cho người

mua thuốc ngoài khu vực phòng pha chế.
Thiết bị bảo quản thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc:
Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh
sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, bao gồm:
Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày bán,
bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ.Nhiệt ẩm kế tự ghi, để kiểm soát nhiệt độ,
độ ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc. Có hệ thống máy tính và phần mềm quản lý nối
mạng, hệ thống chiếu sáng, quạt thông gió.
Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn
thuốc.Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng duy trì ở nhiệt độ dưới 30OC, độ ẩm
không vượt quá 75%.
Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với điều kiện bảo quản thuốc.
Nhân sự
5


Người phụ trách chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ phải có Chứng chỉ
hành nghề dược theo quy định hiện hành.
Cơ sở bán lẻ có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh
nghiệm nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.
Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản
lý chất lượng thuốc, pha chế thuốc phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có bằng cấp chuyên môn dược và có thời gian thực hành nghề nghiệp
phù hợp với công việc được giao;
+ Có đủ sức khoẻ, không đang bị mắc bệnh truyền nhiễm;
+ Không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có
liên quan đến chuyên môn y, dược.
Phạm vi hoạt động chuyên môn
Nhà thuốc đạt GPP được bán lẻ thuốc thành phẩm trong đó bao gồm cả
thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần, thuốc thành

phẩm tiền chất và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây
nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần,
thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất cho người bệnh ngoại trú và
pha chế thuốc theo đơn (nếu có bố trí hoạt động pha chế theo đơn). Các nhà
thuốc có tổ chức bán thuốc thành phẩm gây nghiện phải đăng ký với Sở Y tế trên
địa bàn và thực hiện theo quy định. Chủ nhà thuốc, người quản lý chuyên môn
phải trực tiếp quản lý và bán lẻ thuốc thành phẩm gây nghiện [3].
1.2.3. Đối với quầy thuốc
Quầy thuốc phải đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc GPP”
theoThông tư 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 quy định về thực hành tốt cơ
sở bán lẻ thuốc. Về cơ sở vật chất phải đảm bảo như nhà thuốc [3].
Địa bàn
Quầy thuốc được mở tại xã, thị trấn thuộc thị xã, huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh
6


Các địa bàn mới được chuyển đổi từ xã, thị trấn thành phường, nếu chưa
có đủ một cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ 2.000 dân thì được tiếp tục mở mới quầy
thuốc và được phép hoạt động không quá 03 năm kể từ ngày địa bàn được
chuyển đổi (khoản a,b,c, điều 36 của Nghị định 54/2017/NĐ-CP)[15].
Nhân sự
Người phụ trách chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ phải trình độ chuyên
môn là dược sĩ trung học trở lên và có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định
hiện hành.
Phạm vi hoạt động chuyên môn
Quầy thuốc đạt GPP được bán lẻ thuốc thành phẩm.
Dược sỹ trung học trở lên quản lý và bán lẻ thuốc thành phẩm hướng tâm
thần, thuốc thành phẩm tiền chất.
1.2.4. Đại lý thuốc của doanh nghiệp

Cơ sở vật chất
Xây dựng và thiết kế
Địa điểm cố định, riêng biệt; bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn,
cách xa nguồn ô nhiễm;
Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải dễ làm vệ
sinh, đủ ánh sáng nhưng không để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt
trời.
Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiểu là 10m2
Nhân sự
Đại lý thuốc của doanh nghiệp phải do người có trình độ chuyên môn từ
dược tá trở lên đứng tên chủ cơ sở.
Phạm vi hoạt động chuyên môn: được bán lẻ thuốc theo danh mục thuốc
thiết yếu.

7


1.3. QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG CƠ SỞ KHÁM
BỆNH, CHỮA BỆNH
1.3.1. Quy định chung
Đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn.
Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của của phòng khám đa
khoa và phòng khám chuyên khoa phải có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh ít nhất là 54 tháng [5].
1.3.2. Đối với phòng khám chuyên khoa
Cơ sở vật chất
Xây dựng và thiết kế
Địa điểm cố định, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình;

Xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà
phải sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa làm vệ sinh;
Phòng khám chuyên khoa phải có buồng khám bệnh, chữa bệnh có diện
tích ít nhất là 10m2 và nơi đón tiếp người bệnh. Riêng đối với phòng
khámchuyên khoa ngoại, phải có thêm buồng lưu người bệnh có diện tích ít nhất
15m2;
Tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng khám phải đáp
ứng thêm các điều kiện sau
Có buồng thủ thuật với diện tích ít nhất là 10 m2 nếu có thực hiện thủ
thuật, bao gồm cả kỹ thuật cấy ghép răng (implant);
Có buồng thăm dò chức năng với diện tích ít nhất là 10 m2 nếu có thực
hiện thăm dò chức năng;
Có buồng khám phụ khoa có diện tích ít nhất là 10 m2 nếu thực hiện việc
khám phụ khoa hoặc khám các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
8


Có buồng thực hiện kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình có diện tích ít nhất là
10 m2 nếu thực hiện kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình;
Phòng khám chuyên khoa răng hàm mặt nếu có từ ba ghế răng trở lên thì diện
tích cho mỗi ghế răng ít nhất là 5m2;
Phòng khám chuyên khoa nếu sử dụng thiết bị bức xạ (bao gồm cả thiết bị
X-quang chụp răng gắn liền với ghế răng) thì phải đáp ứng các quy định của
pháp luật về an toàn bức xạ;
Bảo đảm xử lý nước thải, rác thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy
định của pháp luật; bảo đảm vô trùng đối với buồng thực hiện thủ thuật, buồng
cắm Implant, buồng kế hoạch hóa gia đình;
đ) Bảo đảm có đủ điện, nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc
người bệnh.
Thiết bị y tế

a) Có đủ thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn
mà phòng khám đa khoa đăng ký.
b) Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
Nhân sự
Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám chuyên
khoa phải là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa mà phòng
khám đăng ký và có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng tại
chuyên khoa đó;
Ngoài người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám
chuyên khoa, các đối tượng khác làm việc trong phòng khám chuyên khoa nếu
có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ
được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân
công. Việc phân công phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi
trong chứng chỉ hành nghề của người đó;
Phạm vi hoạt động chuyên môn
9


Phòng khám nội tổng hợp
Sơ cứu, khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh nội khoa thông thường,
không làm các thủ thuật chuyên khoa;
Thực hiện kỹ thuật điện tim, điện não đồ, điện cơ, lưu huyết não, siêu âm,
nội soi tiêu hóa nếu bác sỹ trực tiếp thực hiện các kỹ thuật này có giấy chứng
nhận bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên. Trường
hợp có thực hiện kỹ thuật nội soi tiêu hóa thì phải có thêm giấy xác nhận đã qua
thực hành về chuyên khoa từ 18 tháng trở lên tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Các kỹ thuật chuyên môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên
cơ sở năng lực thực tế của người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật
chất của phòng khám.
Phòng khám chuyên khoa thuộc hệ nội (tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, nhi và

chuyên khoa khác thuộc hệ nội)
Sơ cứu, khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh chuyên khoa thuộc hệnội.
Các kỹ thuật chuyên môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên
cơ sở năng lực thực tế của người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật
chất của phòng khám.
Phòng khám chuyên khoa răng hàm mặt
Khám bệnh, chữa bệnh thông thường, cấp cứu ban đầu các vết thương
hàm mặt.
Làm các tiểu phẫu sửa sẹo vết thương nhỏ dài dưới 02 cm ở mặt, nắn sai
khớp hàm, điều trị laser bề mặt, chữa các bệnh viêm quanh răng, chích, rạch áp
xe, lấy cao răng, nhổ răng, làm răng, hàm giả, chỉnh hình răng miệng, chữa răng
và điều trị nội nha, tiểu phẫu thuật răng miệng;
Thực hiện cắm ghép răng (implant) đơn giản với số lượng từ một đến hai
răng trong một lần thực hiện thủ thuật (riêng cắm răng cửa của hàm dưới được
cắm tối đa 04 răng) nếu bác sỹ trực tiếp thực hiện kỹ thuật có chứng chỉ hoặc
giấy chứng nhận về cắm ghép răng do trường đại học chuyên ngành y khoa hoặc
10


bệnh viện tuyến tỉnh trở lên cấp. Không ghép xương khối tự thân để cắm răng
hoặc người bệnh đang có bệnh lý về nội khoa tiến triển liên quan đến chất lượng
cắm răng;
Các kỹ thuật chuyên môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên
cơ sở năng lực thực tế của người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật
chất của phòng khám.
Phòng chẩn trị y học cổ truyền
Khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền (dùng thuốc và không dung
thuốc).
Được sử dụng các thành phẩm thuốc y học cổ truyền do các cơ sở khác
sản xuất đã được Bộ Y tế cấp đăng ký lưu hành để phục vụ cho việc khám bệnh,

chữa bệnh, bào chế thuốc sống thành thuốc chín (thuốc phiến), cân thuốc thang
cho người bệnh. Người hành nghề bằng bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp
chữa bệnh gia truyền chỉ được khám, chữa bệnh bằng chính bài thuốc gia truyền
hoặc phương pháp gia truyền đó, trong trường hợp có sản xuất một số dạng đóng
gói sẵn để phục vụ trực tiếp cho người bệnh của phòng chẩn trị (cao, đơn, hoàn,
tán hoặc các dạng khác) thì phải đăng ký với Sở Y tế tỉnh về công thức bài thuốc,
quy trình sản xuất (kèm theo bản giải trình về cơ sở vật chất, thiết bị), công
dụng, liều dùng, chống chỉ định và mẫu nhãn thuốc. Sở Y tế tỉnh sẽ xem xét
thẩm định và công nhận đủ điều kiện thì mới được sản xuất. Thuốc chỉ để phục
vụ trực tiếp cho người bệnh của phòng chẩn trị, không lưu hành trên thị trường
theo đúng quy định của Luật Dược [5].
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH NGHỀ Y, DƯỢC TƯ NHÂN TẠI
VIỆT NAM
Nghiên cứu “Tình hình thực hiện công tác thanh tra dược trên điạ bàn tỉnh
Bình Phước giai đoạn 2007-2011” của tác giả Nguyễn Văn Gộc cho kết quả: Các
cơ sở hành nghề dược tư nhân tại tỉnh Bình Phước đã phát triển mạnh mẽ, cơ sở
bán lẻ có ở hầu hết các địa bàn kể cả các vùng sâu, khu vực biên giới. Đã tạo
11


thuận lợi cho người dân có thể mua được thuốc được dễ dàng. Tuynhiên, hành
nghề dược tư nhân vẫn còn một số tồn tại như: kinh doanh thuốc không có chứng
chỉ hành nghề dược hoặc chứng chỉ hành nghề hết hạn sử dụng 1%, cho thuê
mượn chứng chỉ hành nghề dược hoặc bằng cấp chuyên môn 0,8%, không mở sổ
sách theo dõi nguồn thuốc 10,1%, kinh doanh thuốc không rõ nguồn gốc 1,4%,
kinh doanh thuốc hết hạn sử dụng chiếm 0,6% [17].
Còn theo tác giả Huỳnh Tấn Thịnh nghiên cứu về “Tình hình hoạt động,
quản lý hành nghề dược tư nhân tư nhân trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2010 - 2012” [25] cho thấy các vi phạm trong hành nghề dược
tư nhân chủ yếu là: Cơ sở hành nghề vi phạm không thực hiện uỷ quyền khi chủ

cơ sở vắng mặt 18%, Cơ sở hành nghề không có giấy chứng chỉ hành nghề dược,
giấy chứng nhận đủ điều kiện doanh thuốc hoặc hoặc có nhưng hết hạn sử dụng
18,3%, hành nghề bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thuốc 10,4%, Kinh doanh thuốc không thực hiện việc mở sổ
sách hoặc phương tiện để theo dõi hoạt động mua bán thuốc theo quy định 2,4%,
cơ sở kinh doanh thuốc không đúng với hình thức kinh doanh, phạm vi kinh
doanh 14,5%, cơ sở vi phạm kinh doanh thuốc không có số đăng ký, thuốc nhập
lậu, thuốc chưa được phép lưu hành trên thị trường 12%. Còn theo tác giả Phạm
Hữu Quốc nghiên cứu về “Các lỗi vi phạm thường gặp về hành nghề y dược tư
nhân tại thành phố Hồ Chí Minh trong 2 năm (2010 - 2011)” cho thấy các vi
phạm trong hành nghề y tư nhân chủ yếu là: kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục
kinh doanh có điều kiện mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp (11,5%), trang phục, biển hiệu
không có, không đúng quy định (10%), không đảm bảo điều kiện vệ sinh, nhà
cửa, không đúng địa chỉ, không thu gom rác (10%). Giải pháp để có thể cải thiện
được các tồn tại đó, ngành y tế cần phối hợp nhiều giải pháp can thiệp đồng bộ
về mặt quản lý [19].
12


Nghiên cứu “Phân tích các hình thức vi phạm trong hoạt động hành nghề
Y Dược tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2014” của Phạm Tiến
Phương cho thấy: Hình thức vi phạm về giấy phép, hồ sơ pháp lý cao nhất là về
giấy Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược chiếm 21,2% và giấy chứng nhận
GPP là 17%; vi phạm về nhân sự chủ yếu là người phụ trách chuyên môn vắng
mặt và không có giấy ủy quyền đúng quy định chiếm tỷ lệ rất cao là 32,4%; vi
phạm về bảng hiệu chiếm tỷ lệ rất cao là 27,6%, chiếm tỷ lệ khác cao là vi phạm
về không trang bị sổ sách lưu trữ, theo dõi kinh doanh thuốc chiếm 13,5%; Hình
thức vi phạm về sắp xếp thuốc chiếm tới 38,2% còn việc không đảm bảo về điều
kiện bảo quản thuốc chiếm 14,1%. Hình thức vi phạm trong hành nghề y tư nhân

chủ yếu về giấy phép, hồ sơ pháp lý chủ yếu là không có giấy phép hoạt động
chiếm 13,8%; vi phạm về nhân sự chiếm khoảng 12,2%, chủ yêu là chưa đủ thời
gian thực hành chuyên môn, chưa được cấp chứng chỉ hành nghề đối với các y,
bác sĩ đang hành nghề tại cơ sở; vi phạm về xử lý rác thải y tế chiếm tỷ lệ cao
với 18,5%, các nội dung vi phạm chủ yếu vẫn là không ký hợp đồng xử lý rác
thải y tế với đơn vị có chức năng trên địa bàn hoặc có ký hợp đồng nhưng hợp
đồng hết hạn theo quy định; Hình thức vi phạm về cơ sở vật chất, bảng hiệu và
niêm yết giá chủ yêu tập trung vào các vi phạm về Niêm yết giá với 10,8% [18].
1.5. SỐ LIỆU CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ Y DƯỢC TƯ NHÂN
VÀ CÔNG TÁC THANH TRA QUA CÁC NĂM 2016-2018
1.5.1 Quản lý hành nghề y dược tư nhân ở Việt Nam
Việc quản lý hành nghề y tế tư nhân ở Việt Nam nói chung và hành nghề
dược tư nhân nói riêng được thể hiện bằng các văn bản quy phạm pháp luật của
Đảng, chính phủ và Bộ Y tế. Trong đó, các văn bản thể hiện quan điểm, đường
lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về định hướng, phát triển và
quản lý hành nghề y dược tư nhân.
Ngoài ra, việc quản lý hành nghề y tế tư nhân được điều chỉnh bởi các văn
13


bản pháp luật như pháp luật như: Luật Dược, Luật khám bệnh, chữa bệnh,Luật
Doanh nghiệp, cùng một loạt các Nghị định của Chính phủ, Thông tưhướng dẫn
thi hành cũng như các Quyết định của Bộ Y tế và các Bộ, ngành cóliên quan về
quản lý hành nghề y dược tư nhân là cơ sở pháp lý quan trọngcho việc hình
thành, phát triển và quản lý các tổ chức, cá nhân hành nghề ydược tư nhân. Bên
cạnh hệ thống y tế Nhà nước, hành nghề y dược tư nhân đãgóp phần làm giảm
gánh nặng y tế Nhà nước trong lĩnh vực khám, chữa bệnhcũng như lưu thông
phân phối thuốc đến tay người tiêu dùng. Đây là nhữngvăn bản hết sức quan
trọng phù hợp với chính sách mở cửa của nền kinh tế thị trường và phù hợp với
định hướng của Nhà nước về xã hội hoá và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ y

tế. Chưa bao giờ thầy thuốc và người bệnh được tiếp cận nhanh chóng với những
thành tựu của nhân loại, được sử dụng những loại thuốc mới phát minh, những
thuốc chuyên khoa đặc trị dùng để chẩn đoán và chữa trị những bệnh nan y. Thị
trường dược phẩm đã được vận hành trong nền kinh tế thị trường có sự định
hướng và quản lý của Nhà nước, dựa trên nền tảng hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng được pháp quy hóa theo hướng tuân thủ và đồng bộ với pháp luật quốc gia,
hòa hợp khu vực và cam kết hội nhập quốc tế trọng như hiện nay.
Việc quản lý HNYDTN còn được thực hiện bởi các cơ quan chuyên môn
và được thực hiện theo sự phân cấp từ Trung ương đến địa phương.
Bên cạnh đó Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày
30/12/2011 Thông tư liên tịch giữa Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Công thương
Hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc dùng cho người, cho phép
các cơ sở kinh doanh thuốc tự định giá, cạnh tranh về giá, chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của cơ quan quản lý nhà nước về giá thuốc theo quy định tại Luật Dược và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đã giúp cho người bệnh lựa chọn
được thuốc đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý.
- Ở Bộ Y tế: Cục Quản lý khám chữa bệnh tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y

14


tế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khám bệnh, chữa bệnh về
hành nghề y tư nhân, Cục Quản lý Dược tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực Dược, hành nghề dược tư nhân.
Thanh tra Bộ Y tế thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các cơ sở hành
nghề Y tế trên toàn quốc, tham mưu cho Bộ trưởng giải quyết khiếu nai, tố cáo
của công dân.
Các Sở Y tế tỉnh, thành phố, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
Sở Ytế) đều có cán bộ chuyên trách thuộc Phòng hành nghề, tham mưugiúp cho

Giám đốcSở Y tế trong việc quản lý, cấp phép hành nghề Y, dược tư nhân trên
địa bàn tỉnh. Tổ chức việc xét cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở hành nghề
Y, dược tư nhân theo sự phân cấp của Bộ Y tế, Thanh tra Sở Y tế thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt
độnghành nghềkhám bệnh, chữa bệnh, hành nghề Y, dược tư nhân trên địa tỉnh.
Tuy nhiên hệ thống thanh tra y tế còn bất cập như: lực lượng cán bộ thanh tra còn
mỏng, khối lượng công việc nhiều do còn nhiều mảng như Thanh tra về lĩnh vực
An toàn vệ sinh thực phẩm, dân số, tham mưu giúp Giám đốc giải quyết về khiếu
nại, tố cáo của công dân.Phương tiện, trang thiết bị phục vụ công việc còn thiếu,
địa bàn quản lý rộng. Số cơ sở hành nghề y tế tư nhân quá nhiều hoặc địa bàn xa
xôi, đi lại khó khăn nên tỷ lệ số lần thanh tra còn thấp. Đội ngũ cán bộ làm công
tác thanh tra còn hạn chế về trình độ chuyên môn và kỹ thuật, nghiệp vụ thanh
tra, chưa có kinh nghiệm về tổ chức hoạt động thanh tra gây ảnh hưởng tới chất
lượng thanh tra. Tình trạng xử lý vi phạm hành chính không nghiêm minh, không
dứt khoát nên tình trạng vi phạm vẫn còn kéo dài.
1.5.2. Quản lý hành nghề y, dược tư nhân ở tỉnh Bình Phước

15


Ngày 18/01/2019 UNND tỉnh Bình Phước ban hành Quyết định số
03/2019/QĐ-UBND ban hành Quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Bình Phước.
Sở Y tế tỉnh Bình Phước quản lý các cơ sở hành nghề y dược tư nhân thông qua các
phòng chức năng:
- Phòng quản lý hành nghề y, dược tư nhân có chức năng là tham mưu cho Giám
đốc Sở Y tế trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hành nghề y dược tư nhân
theo quy định Bộ Y tế. Xét và cấp chứng chỉ hành nghề y, dược, giấy phép hoạt động, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo
quy định hiện hành.

- Thanh tra Sở Y tế Bình Phước (Thanh tra Sở): là cơ quan của Sở Y tế, giúp Giám
đốc Sở Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra y tế; thực hiện
chức năng thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý
trực tiếp của Giám đốc Sở Y tế và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Y tếđối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi tỉnh Bình
Phước.
Tuy nhiên, xét về số lượng cán bộ Thanh tra sở Y tế tỉnh Bình Phước hiện nay có 07
cán bộ (04 cán bộ là thanh tra về An toàn thực phẩm). Do số lượng các cơ sở y, dược trên
địa bàn tỉnh Bình Phước rất nhiều, chỉ tính riêng cơ sở hành nghề y dược tư nhân đã là
1.912cơ sở, trong đó hành nghề dược là 1.147 cơ sở, hành nghề Y là 765, ngoài ra số cơ sở
hoạt động không có giấy phép còn rất nhiều (chưa có số liệu thống kê) nên lực lượng thanh
tra y tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên các hoạt động của
các cơ sở hành nghề y dược tư nhân.
- Thực hiện Thông tư 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế, hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trung ương.
Trung tâm y tế huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh Bình Phước thực hiện 02 chức

16


năng.Về kiểm tra và giám sát hoạt động của cơ sở hành nghề y dược tư nhân do Phòng Y tế
quản lý trước đây giao lại cho 01 chuyên viên tham mưu cho Ủy ban quản lý về hoạt động
Y tế trên địa bàn. Do đó việc kiểm tra và giám sát hoạt động của cơ sở hành nghề y, dược
tư nhân trên địa bàn vẫn chưa được chú trọng.

Theo Báo cáo công tác thanh tra y tế các năm 2016, 2017, 2018 của Sở y
tế tỉnh Bình Phước cho thấy tổng số cơ sở hành nghề y, dược tư nhân tăng nhanh
qua các năm. Tính đến năm 2018 đã có 1147 cơ sở hành nghề dược và 765 cơ sở
hành nghề y. Đây sẽ thách thức không nhỏ trong công tác quản lý của Sở y tế

Bình Phước. Tuy nhiên, Sở y tế Bình Phước đã tăng cường công tác thanh kiểm
tra để chấn chỉnh hoạt động chuyên môn nhằm phát hiện các sai phạm và từng
bước khắc phục. Theo tổng hợp 3 năm từ 2016 đến 2018, tổng số cơ sở được
kiểm tra ngày càng tăng trong khi điều đáng mừng là tỷ lệ các cơ sở vi phạm
giảm một cách rõ rệt [22],[23],[24].
Bảng 1.1. Số liệu công tác quản lý hành nghề dược tư nhân và công
tác thanh tra qua các năm 2016-2018

STT Năm

Tổng số cơ sở
hành nghề dược

Cơ sở được
thanh tra

Cơ sở vi
phạm

Tỷ lệ cơ sở vi
phạm(%)

1

2016

830

135


50

37

2

2017

915

125

38

30,4

3

2018

1147

210

15

7,14

Bảng 1.2. Số liệu công tác quản lý hành nghề y tư nhân và công tác
thanh tra qua các năm 2016-2018

STT Năm

Tổng số cơ sở

Cơ sở được
17

Cơ sở vi

Tỷ lệ cơ sở vi


hành nghề y

thanh tra

phạm

phạm(%)

1

2016

578

24

7


29,1

2

2017

689

60

12

20

3

2018

765

55

12

21,8

18



×