BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HÀ
PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2
TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2019
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 60 72 04 05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ 22/07/2019 đến 22/11/2019
HÀ NỘI 2019
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng thành kính, tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, phòng
sau đại học, bộ môn Dược lý - Dược lâm sàng, cùng toàn thể các thầy cô giáo
trường Đại học Dược Hà Nội - những người đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt những năm tháng học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Hoàng Thị Kim
Huyền, người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi thực hiện
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, Khoa Dược, phòng Kế
hoạch tổng hợp - Khoa Khám Bệnh - Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thu thập số liệu luận văn.
Tôi xin cảm ơn những người thân yêu trong gia đình đã luôn động viên, giúp
đỡ tôi, cảm ơn các anh chị và các bạn trong lớp chuyên khoa cấp 1- K21 Quảng Ninh,
các bạn bè thân thiết đã cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống và đã giành cho
tôi những tình cảm, sự động viên trong suốt thời gian qua.
Đông Triều, ngày 23 tháng 11 năm 2019
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Hà
MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG .............................................3
1.1.1. Định nghĩa và phân loại: ...................................................................................3
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh và biến chứng: ......................................................................3
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán: ......................................................................................8
1.2. ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2. .......................................................10
1.2.1 Mục tiêu điều trị: ..............................................................................................10
1.2.2. Phương pháp điều trị: ......................................................................................12
1.3. CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ...............................15
1.3.1. Các thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 đường uống và thuốc dạng tiêm không thuộc
nhóm insulin. .............................................................................................................15
1.3.2. Insulin ..............................................................................................................19
1.4.TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP2 .......23
1.4.1. Tuân thủ điều trị. .............................................................................................23
1.4.2. Một số nghiên cứu về đánh giá tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo
đường typs 2. .............................................................................................................26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 29
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .........................................................................29
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: .......................................................................................29
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: .........................................................................................29
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:..................................................................29
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................29
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................29
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu. .........................................................................29
2.2.3. Mẫu nghiên cứu..............................................................................................30
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................31
2.3.1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc ĐTĐ týp 2 ................................................31
2.3.2. Phân tích mức độ tuân thủ điều trị trên bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .....31
2.4. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU. ....32
2.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả điều trị .............................................................32
2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số khối cơ thể BMI ..................................................32
2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá chức năng thận ....................................................................33
2.4.4. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc ..........................................33
2.5. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU: ..............................................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 35
3.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐTĐ TYP 2. ....................35
3.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. .................................35
3.1.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc ĐTĐ typ 2 trong mẫu nghiên cứu. ...........39
3.2. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN
TRONG MẪU NGHIÊN CỨU ..............................................................................56
3.2.1. Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị:..................................................................56
3.2.2. Tỷ lệ tuân thủ của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ......................................57
3.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ điều trị ..................................58
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN............................................................................. 60
4.1. VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐTĐ TYP 2. .............60
4.1.1. Đặc điểm chung bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .........................................60
4.1.2. Về đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân tại thời điểm ban đầu (T0). ...........62
4.1.3. Về tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu. ................................................................................................................63
4.2. VỀ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN TRONG MẪU NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................69
4.2.1. Tỷ lệ tuân thủ của BN trong mẫu nghiên cứu .................................................69
4.2.2. Các số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân nghiên
cứu .............................................................................................................................70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT.............................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
ADA
BMI
BMQ
BN
BTMXV
American Diabetes Association (Hiệp hội Đái tháo đường Hoa
Kỳ)
Body mass index ( chỉ số khối cơ thể)
Beliefs about medicines questionnaire (Bộ câu hỏi đánh giá niềm
tin về thốc)
Bệnh nhân
Bệnh tim mạch do xơ vữa
BYT
Bộ Y tế
CCĐ
Chống chỉ định
DPP – 4
Dipeptidyl peptidase IV
ĐTĐ
Đái tháo đường
FPG
Fast plasma glucose (Glucose huyết tương lúc đói)
GLP – 1
Glucagon-like peptid
HbA1c
Glycosylated Haemoglobin ( Hemoglobin gắn glucose)
HDL – C
IDF
LDL – C
MAQ
MARS
MEMS
MMAS
High density lipoprotein cholesterol
Liên đoàn đái tháo đường quốc tế (International Diabetes
Federation)
Low density lipoprotein cholesterol
Medication Adherence Questionnaire (Bộ câu hỏi đánh giá mức
độ tuân thủ điều trị)
Medication Adherence Rating Scale (Thang đánh giá mức độ
tuân thủ)
Medical Event Monitoring System (Thiết bị giám sát tuân thủ)
Morisky Medication Adherence Scale (Thang đánh giá mức độ
tuân thủ Morisky)
MLCT
Mức lọc cầu thận
SEAMS
Self – Efficacy for Appropriate Medication Use Scale
SGLT2
SU
TDKMM
Sodium – glucose co-transporter 2
Sulfonylure
Tác dụng không mong muốn
THA
Tăng huyết áp
TZD
Thiazolidindion
RLLP
Rối loạn lipid
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ typ 2………………….………9
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng
thành, không có thai [1]................................................................................. 10
Bảng 1.3. Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người già [1] ........................ 11
Bảng 1.4. Tóm tắt ưu, nhược điểm của các thuốc viên hạ glucose huyết
đường uống và thuốc tiêm không thuộc nhóm insulin[22]. ........................ 16
Bảng 1.5. Tóm tắt liều dùng các thuốc viên hạ glucose huyết uống [1] ..... 17
Bảng 1.6. Tóm tắt các dạng insulin chính và sinh khả dụng của các loại
insulin……………………...………………………………………………..21
Bảng 1.7. Lựa chọn thang đánh giá theo bệnh ............................................ 26
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá glucose máu lúc đói, HbA1c, huyết áp, lipid
máu.................................................................................................................. 32
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số khối cơ thể BMI [3] ........................ 32
Bảng 2.3. Phân loại mức độ suy thận theo KDIGO [38] ............................. 33
Bảng 2.4. Thang điểm đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân.............. 33
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân .................. 34
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân .................................... 35
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh mắc kèm ............................................................... 36
Bảng 3.3. Phân loại chức năng thận bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ... 37
Bảng 3.4. Chỉ số cận lâm sàng tại thời điểm ban đầu (T0)......................... 38
Bảng 3.5. Danh mục các thuốc điều trị đái tháo đường týp 2 sử dụng .......... 39
Bảng 3.6. Liều trung bình của các hoạt chất điều trị ĐTĐ týp 2 được sử
dụng trong nghiên cứu. ................................................................................. 41
Bảng 3.7. Các phác đồ điều trị ĐTĐ týp 2 sử dụng trong mẫu nghiên cứu 43
Bảng 3.8. Tỷ lệ Thay đổi phác đồ điều trị ĐTĐ. ........................................... 51
Bảng 3.9. Hiệu quả khi thay đổi phác đồ điều trị ĐTĐ tại thời điểm T0 ..... 51
Bảng 3.10. Các biến cố bất lợi gặp trong nghiên cứu .................................. 52
Bảng 3.11. Phân tích sử dụng metformin theo độ lọc cầu thận .................. 53
Bảng 3.12. Phân tích sử dụng sulfonuyure theo độ lọc cầu thận. .............. 53
Bảng 3.13. Phân tích sử dụng thuốc theo BMI của bệnh nhân ................. 54
Bảng 3.14. Sự thay đổi nồng độ glucose máu lúc đói tại các thời điểm khảo
sát .................................................................................................................... 55
Bảng 3.15. Hiệu quả kiểm soát HbA1c ......................................................... 55
Bảng 3.16. Một số thói quen dùng thuốc của bệnh nhân ............................ 56
Bảng 3.17. Các mô hình có xác suất hậu định tối ưu liên quan đến các yếu
tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị ................................................................. 58
Bảng 3.18. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ điều trị............ 59
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường típ
2 ……………………………………………………………………….…….12
Hình 1.2. Các thuốc sử dụng trong ĐTĐ typ 2: cách tiếp cận tổng quát.... 14
Hình 1.3. Các thuốc lựa chọn trong điều trị ĐTĐ typ 2 ở người trưởng
thành ............................................................................................................... 18
Đồ thị 3.1. Tần xuất gặp khó khăn khi phải nhớ uống thuốc nhiều lần… 57
Đồ thị 3.2. Phân bố điểm tuân thủ của bệnh nhân…………………...… .. 57
Đồ thị 3.3. Mức độ tuân thủ của bệnh nhân…………………………….... 58
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid gây tăng
đường huyết mãn tính. Kèm theo rối loạn chuyển hóa protid và lipid. Đây là hậu
quả của thiếu hụt bài tiết insulin hoặc hoạt động kém hiệu quả của insulin hoặc hoạt
động kém hiệu quả của insulin hoặc phối hợp cả hai [6]. Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều
biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy
thận và cắt cụt chi. Tuy nhiên, có đến 70% trường hợp ĐTĐ típ 2 có thể dự phòng
hoặc làm chậm xuất hiện bệnh bằng cách tuân thủ lối sống lành mạnh, dinh dưỡng
hợp lý và tăng cường luyện tập thể lực [22]. Bệnh có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, xã
hội và đang là vấn đề được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm. Trong các loại
ĐTĐ thì ĐTĐ týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 85 – 95% tổng số người mắc bệnh. ĐTĐ
týp 2 cũng có tốc độ phát triển rất nhanh, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cứ trong vòng
15 năm lại tăng lên gấp đôi [1].
Theo thống kê của Liên đoàn ĐTĐ quốc tế (IDF) năm 2017 trên thế giới có 1
trong 11 người lớn mắc bệnh tiểu đường (425 triệu). Hai phần ba số người mắc
bệnh tiểu đường ở độ tuổi lao động (327 triệu). Hai phần ba số người mắc bệnh tiểu
đường sống ở thành thị (279 triệu). Một trong hai người lớn mắc bệnh tiểu đường
không được chẩn đoán (212 triệu). 12% chi phí cho y tế của toàn thế giới được chi
cho đái tháo đường (727 tỷ USD). Ba phần tư (79%) số người bị đái tháo đường
sống ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. IDF ước tính đến năm 2045,
trên thế giới sẽ có một trong 10 người trưởng thành (20-79 tuổi) sẽ bị đái tháo
đường (629 triệu người). Chi phí y tế liên quan đến đái tháo đường sẽ vượt quá 776
tỷ USD [23].
Ở Việt Nam, theo thống kê năm 1990, tỷ lệ bệnh ĐTĐ là 1,1% (Hà Nội),
2,25% (thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (Huế). Điều tra toàn quốc năm 2012 của
Bệnh viện Nội tiết trung ương trên đối tượng 30 – 69 tuổi cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn
quốc là 5,4%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 13,7% và tỷ lệ người mắc bệnh
chưa được chẩn đoán tại cộng đồng là 63,6% [22].
1
Hiện nay chưa có loại thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn bệnh ĐTĐ mà thuốc
chỉ có tác dụng hạ glucose máu nên bệnh nhân ĐTĐ phải dùng thuốc suốt đời.
Thuốc điều trị ĐTĐ đa dạng phong phú về cả hoạt chất, dạng bào chế, bao bì và giá
cả. Do đó, quá trình điều trị ĐTĐ có nhiều thuận lợi nhưng cũng có không ít khó
khăn, thách thức trong việc lựa chọn sử dụng thuốc một cách hợp lý đảm bảo an
toàn hiệu quả và kinh tế. Bê ̣nh nhân sau khi đươ ̣c chuẩ n đoán điề u tri ̣ đái tháo
đường đa số được điều trị ngoại trú bằng cách kết hợp giữa viê ̣c dùng thuố c với chế
độ luyện tập và ăn uố ng và luyện tập (bô ̣ ba phương pháp điề u tri ̣ bê ̣nh đái tháo
đường). Để đạt hiệu quả cao trong điều trị còn phụ thuộc vào mức độ tuân thủ điều
trị của người bệnh.
Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều là một trung tâm đa chức năng, thực hiện
chức năng khám chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân trên địa bàn thị xã. Hiện
nay, phòng khám của Trung tâm đang quản lý và theo dõi việc điều trị ngoại trú của
một lượng lớn bệnh nhân ĐTĐ, trong đó chủ yếu là ĐTĐ týp 2. Tuy vậy, việc phân
tích về tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ týp 2, việc đánh giá mức độ tuân thủ
dùng thuốc của bệnh nhân vẫn chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Phân tích tình
hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường týp 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại
Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều” với hai mục tiêu sau:
1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị Đái tháo đường týp 2 trên bệnh
nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều.
2. Phân tích mức độ tuân thủ điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị
ngoại trú tại Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều.
Kết quả của đề tài sẽ giúp đưa ra các biện pháp nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tại khoa khám – Trung tâm Y tế thị xã
Đông Triều.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1. Định nghĩa và phân loại:
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc
điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin,
hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn
chuyển hóa carbohydrat, protid, lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau,
đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [1].
Bệnh đái tháo đường được phân loại như sau [2], [3], [24]:
- Đái tháo đường týp 1: Do tế bào β của tuyến tụy bị phá vỡ, thường dẫn
đến thiếu hụt insulin tuyệt đối.
- Đái tháo đường týp 2: Do quá trình giảm tiết insulin trên nền tảng đề
kháng với insulin.
- Các týp đặc hiệu khác: ĐTĐ do những nguyên nhân khác như khiếm
khuyết về gen liên quan đến chức năng tế bào β hay tác động của insulin, bệnh
tuyến tụy ngoại tiết (như xơ nang tụy), do các bệnh nội tiết khác.
- Đái tháo đường thai kỳ: là tình trạng rối loạn dung nạp glucose được phát
hiện lần đầu tiên trong thai kỳ, không loại trừ trường hợp bệnh nhân đã mắc ĐTĐ
trước khi có thai mà chưa được chẩn đoán hay bệnh nhân tiếp tục tăng đường
huyết sau khi sinh.
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh và biến chứng:
1.1.2.1. Cơ chế bệnh sinh.
Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2 chủ yếu là do rối loạn bài tiết insulin và
kháng insulin. Hai quá trình này tương trợ lẫn nhau dẫn đến suy kiệt tế bào β đảo
tụy. Thêm vào đó nếu tăng glucose huyết sẽ gây thêm sự bất thường về tác động bài
tiết insulin [4].
1.1.2.1.1. Rối loạn tiết insulin
Do tế bào β bị rối loạn về khả năng sản xuất insulin. Có thể là các nguyên
nhân sau:
- Sự tích tụ triglycerid và acid béo tự do trong máu dẫn đến sự tích tụ
triglycerid trong tụy, là nguyên nhân gây ngộ độc lipid ở tụy.
- Sự tích lũy sợi fibrin giống amyloid trong tế bào β dẫn đến tổn thương và
suy giảm chức năng tế bào β.
- Tăng nhạy cảm tế bào β với chất ức chế trương lực α – andrenaric [5].
3
1.1.2.1.2. Đề kháng insulin
• Đề kháng insulin
Kháng insulin là hiện tượng giảm đáp ứng sinh học của insulin nội sinh hoặc
ngoại sinh [26]. Tình trạng kháng insulin có thể được thấy ở hầu hết bệnh nhân bị ĐTĐ
týp 2 [3]. Đối với ĐTĐ týp 2 béo thường có insulin huyết tăng, tuy nhiên tăng insulin
huyết không tương ứng với mức độ giảm glucose huyết (điển hình trong nghiệm pháp
tăng glucose huyết bằng đường uống). Điều đó chứng minh rằng kháng insulin đóng
một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình xuất hiện tình trạng rối loạn dung nạp
glucose và ĐTĐ týp 2 [6].
• Các yếu tố gây đề kháng insulin:
- Yếu tố di truyền:
Người ta thấy các yếu tố liên quan giữa gen và ĐTĐ týp 2 như nếu sinh đôi
đơn hợp tử thì phù hợp trên 90%, bệnh có tính chất gia đình rõ rệt, tỷ lệ mắc ĐTĐ
týp 2 khác nhau giữa các dân tộc. Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu bố hoặc mẹ bị
ĐTĐ thì con có nguy cơ ĐTĐ là 40%. Nếu cả bố và mẹ bị ĐTĐ thì con có nguy cơ
ĐTĐ là 70%. Tuy nhiên 15% người không có tiền sử gia đình bị mắc ĐTĐ [6].
- Các yếu tố nhân chủng họ:
Các yếu tố nhân chủng học bao gồm: chủng tộc, tuổi, giới, và khu vực địa lý.
Mỗi chủng tộc người có tính nhạy cảm với ĐTĐ týp 2 khác nhau. Tính dễ mắc
ĐTĐ týp 2 được ghi nhận lần đầu tiên ở những người sống ở vùng Thái Bình
Dương và Ấn Độ Dương, gần đây là dân Châu Á và Trung đông [27].
Tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng gấp 2-3 lần ở những người nội thành so với những
người sống ở ngoại thành theo các công bố nghiên cứu dịch tễ ở Tunisia, Úc… Một
số nghiên cứu của Việt Nam cũng cho kết quả tương tự. Nghiên cứu của Nguyễn
Huy Cường tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nội thành là 14%, ngoại thành là
0.6%. Nghiên cứu của Trần Hữu Dàng tại Quy Nhơn cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nội
thành là 9.5% cao hơn so với ngoại thành là 2.1% có ý nghĩa thống kê với p < 0.01
[7].
Yếu tố tuổi được xếp lên đầu tiên trong các yếu tố nguy cơ [34]. Khi cơ thể
già đi, chức năng sinh sản insulin của tụy bị suy giảm, đồng thời sự kém nhạy cảm
4
với insulin của các tế bào đích cũng góp phần làm tăng glucose máu [8]. Ở độ tuổi
< 40 tỷ lệ mắc bệnh là 1%, tuy nhiên ở độ tuổi 45 là 4.6%, và 60 tuổi là 10.1%.
- Các yếu tố thuộc về hành vi lối sống:
+ Ít hoạt động thể lực: Nhiều nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc
không hoạt động thể lực trong việc hình thành tiền ĐTĐ týp 2, lối sống tĩnh tại đã
kéo theo sự gia tăng tương ứng tỷ lệ béo phì. Vận động thể lực làm tăng nhạy cảm
insulin và dung nạp glucose. Tập thể dục làm giảm nguy cơ ĐTĐ týp 2 ở cả người
béo phì và không béo phì. Tập thể dục ít nhất 7 giờ trong 1 tuần làm giảm nguy cơ
của ĐTĐ tuýp 2 đến 39% so với tập thể dục dưới 30 phút trong một tuần. Đối tượng
có tiền sử gia đình, bằng việc tập luyện và có lối sống lành mạnh sẽ làm chậm lại,
thậm chí phòng ngừa được sự khởi phát của ĐTĐ lâm sàng [29].
+ Chế độ ăn: chế độ tiết thực với tiêu thụ nhiều rau, trái cây, cá , thịt gia cầm
và ngũ cốc, làm giảm nguy cơ ĐTĐ týp 2. Số lượng lẫn chất lượng của chất béo đều
ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose và sự nhạy cảm insulin. Thức ăn có nhiều chất
béo gây rối loạn glucose bằng nhiều cơ chế khác nhau như giảm khả năng gắn
insulin vào thụ thể, gây rối loạn vận chuyển glucose, giảm tổng hợp glycogen và
tích tụ triglycerid ở cơ vân .
+ Rượu bia: Lượng lớn alcohol tiêu thụ làm giảm hấp thụ glucose qua trung
gian insulin và rối loạn dung nạp glucose, có lẽ do tác dụng độc của rượu trực tiếp
lên tế bào đảo tụy hay ức chế sự tiết insulin và tăng đề kháng insulin. Hơn nữa dùng
nhiều alcohol làm tăng BMI và nguy cơ khác của ĐTĐ, trong khi uống rượu ít hoặc
vừa làm giảm các nguy cơ này .
+ Thuốc lá: hút thuốc lá có liên hệ đến sự đề kháng insulin, là yếu tố nguy cơ
của ĐTĐ týp 2 ở cả nam lẫn nữ. Nghiên cứu cho rằng thuốc lá tăng 70% nguy cơ
của ĐTĐ týp 2 và ích lợi của việc ngừng hút thuốc lá đối với ĐTĐ týp 2 chỉ có thể
thấy sau 5 năm còn để đạt được giống như người không hút thuốc lá bao giờ thì thời
gian phải ngừng hút thuốc phải trên 20 năm [30].
+ Stress: Stress cấp rõ ràng là có liên quan đến đề kháng insulin, tuy nhiên sự
đề kháng trong trường hợp này có khả năng hồi phục. Các nhà nghiên cứu cho rằng
glucocorticoid gia tăng lúc bị stress có thể đóng góp vào sự đề kháng insulin. Stress
5
tác động đến sự đề kháng insulin trực tiếp hay gián tiếp thông qua tương tác với
leptin dẫn đến tăng nồng độ leptin máu và ức chế hoạt động của leptin, thúc đẩy
tình trạng đề kháng leptin, góp phần vào sự đề kháng insulin [10].
- Các yếu tố chuyển hóa và nguy cơ trung gian:
+ Rối loạn lipid máu: Sự gia tăng acid béo tự do (FFAs) huyết tương đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển ĐTĐ týp 2 thông qua cơ chế gây kháng
insulin. ĐTĐ týp 2 phát triển bởi vì tế bào tụy không tiết đủ insulin để bù cho tình
trạng kháng insulin càng ngày càng tiến triển. Có sự liên quan chặt chẽ giữa rối loại
lipid máu và ĐTĐ týp 2 [10].
+ Tăng huyết áp: Tăng huyết áp (THA) là một trong những yếu tố nguy cơ
gây bệnh ĐTĐ týp 2. Khoảng 2/3 người bệnh ĐTĐ có THA. Cả hai bệnh ĐTĐ và
THA đều làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Hội ĐTĐ và Viện Y tế Quốc gia Mỹ
đề nghị người mắc ĐTĐ nên giữ huyết áp dưới 130/80 mmHg và nên kiểm tra
huyết áp ít nhất 2 đến 4 lần trong một năm [31]. Tăng huyết áp và ĐTĐ gây biến
chứng tim mạch nặng [10].
- Thuốc gây ĐTĐ (glucocorticoid, lợi tiểu thiazid, thuốc chữa bệnh tâm thần
[6], [26],[32].
1.1.2.2. Biến chứng của bệnh:
Đặc điểm các biến chứng của bệnh đái tháo đường týp 2 là gắn liền với quá
trình phát sinh và phát triển của bệnh. Nên ngay tại thời điểm phát hiện bệnh trên
lâm sàng người thầy thuốc đã phải tìm các biến chứng của bệnh.
1.1.2.2.1.Biến chứng cấp tính:
Đái tháo đường hay nói chính xác hơn là tăng glucose máu ảnh hưởng không
nhiều bởi sự tăng glucose tạm thời trong máu mà nguy hiểm trở thành vấn đề thời
sự chính là bởi các biến chứng do hậu quả của sự tăng glucose máu kéo dài
gây ra. Có hai nhóm biến chứng cơ bản [9] [10]:
• Các biến chứng cấp tính
- Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton do đái tháo đường:
Do chuyển hoá không hoàn toàn protid, glucid, lipid vì thiếu insulin tạo ứ
đọng Ace–CoA, dẫn đến tăng tạo ra các thể cetonic trong máu. Nhiễm toan ceton
6
còn có thể do nhịn đói kéo dài, do rượu. Biến chứng này chủ yếu xảy ra ở bệnh
nhân ĐTĐ typ 1, khi mà nồng độ glucose máu ≥ 13,9mmol/L (≥ 250mg/dL).
- Nhiễm toan acid lactic:
Là một rối loạn chuyển hoá nặng, tỷ lệ tử vong cao do thiếu oxy tổ chức vì
bất kỳ nguyên nhân nào hoặc do các thuốc ĐTĐ nhóm biguanid, hoặc tổn thương
gan. Biến chứng này thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
- Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu:
Hạ đường huyết: Đây là một biến chứng cấp tính thường gặp nhất ở BN
ĐTĐ. Phần lớn nguyên nhân là do điều trị bằng insulin hoặc thuốc hạ đường huyết
dạng uống. Khoảng 10% BN bị xảy ra các cơn hạ đường huyết nghiêm trọng phải
điều trị cấp cứu. Thông thường khi mức đường huyết giảm dưới 70mg/dL được coi
là hạ đường huyết, nhưng phần lớn các triệu chứng lâm sàng chỉ sảy ra khi mức
đường huyết từ 45-50 mg/dL.
- Các bệnh nhiễm trùng cấp tính
-
Khi glucose tăng cao sẽ làm chậm khả năng di chuyển của các bạch cầu hạt
dẫn đến sức đề kháng kém nên dễ bị nhiễm trùng. Và khi nhiễm trùng lại là nguy cơ
gây tăng glucose tạo vòng tròn bệnh lý làm nhiễm trùng nặng hơn.
1.1.2.2.2.Biến chứng mạn tính:
Biến chứng mạn tính của ĐTĐ liên quan chặt chẽ tới tổn thương hệ mạch. Bao
gồm hai nhóm bệnh là tổn thương trên vi mạch và tổn thương trên mạch máu lớn:
• Tổn thương trên vi mạch
Tình trạng tăng nồng độ glucose máu mạn tính dẫn đến tăng quá trình
glucosyl hoá của hemoglobin (tạo ra HbA1c), của albumin (tạo ra fructosamin) sinh
ra các gốc tự do phá huỷ tế bào và vi mạch. Một giả thuyết khác: trong ĐTĐ,
glucose phải chuyển hoá polyol tạo ra fructose + sorbitol. Và chính sorbitol gây ra
bệnh lý thần kinh mạch máu phá huỷ mô [33].
- Tổn thương mắt: Bao gồm: Đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp, tổn thương đáy
mắt.
- Bệnh lý cầu thận, thận: Thường xuất hiện sau 3 – 5 năm mắc bệnh ĐTĐ.
Biểu hiện trước tiên là sự tăng bài tiết microalbumin niệu, dần dần giảm khả năng
7
lọc của cầu thận dẫn đến giữ nước và phù xuất hiện [9].
- Bệnh lý thần kinh: Thường xuất hiện rất sớm và có tác giả cho rằng đó là
một triệu chứng chứ không phải biến chứng. Tổn thương thần kinh đặc hiệu nhất là
tổn thương ngoại vi, tỷ lệ tăng theo tuổi và thời gian bị bệnh. Đó là các triệu chứng
đau, nóng rát ở bàn chân, cẳng tay, cảm giác tê bì, kiến bò, liệt dương.
• Tổn thương trên mạch máu lớn
- Bệnh tim mạch: Chính quá trình tăng sinh gốc tự do của ĐTĐ đã làm giảm
tổng hợp nitro oxyd (NO), từ đó phá huỷ lớp tế bào nội mạc. Tỷ lệ mắc các bệnh
tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ cao gấp 2,5 lần người không ĐTĐ.
- Tổn thương bàn chân: Là do sự phối hợp tổn thương mạch máu và thần
kinh: loét bàn chân, nhiễm trùng, hoại tử đầu chi, căng phồng mạch máu ở mu bàn
chân.
- Tổn thương răng miệng:Do glucose máu tăng cao đã gây viêm, hoại tử các
tổ chức quanh răng dẫn đến viêm lợi, sâu răng, rụng răng.
Biến chứng thận: Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những biến
chứng thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng dần theo thời gian. Bệnh nhân đái tháo
đường khởi phát bằng xuất hiện protein niệu. Sau đó khi chức năng thận giảm
xuống, ure máu và creatinin sẽ tích tụ trong máu. Bệnh nhân đái tháo đường là
nguyên nhân thường gặp nhất gây suy thận giai đoạn cuối. Người mắc bệnh ĐTĐ
týp 2 sau 20 năm có tỷ lệ mắc bệnh thận từ 5% - 10% [11].
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán:
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ Theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ
2 Bộ Y tế năm 2017 " [1] và theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ - ADA 2019 [25]
dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn được so sánh sau:
8
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ typ 2.
Nội dung
BYT 2017 [1]
ADA 2019 [25]
≥ 7 mmol/L
≥ 7 mmol/L
( ≥ 126 mg/dL)
( ≥ 126 mg/dL)
2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose
≥ 11.1 mmol/L
≥ 11.1 mmol/L
đường uống 75g (oral glucose tolerance
( ≥ 200 mg/dL)
( ≥ 200 mg/dL)
≥ 6,5%
≥ 6,5%
(≥48 mmol/mol)
(≥48 mmol/mol)
≥ 11.1 mmol/L
≥ 11.1 mmol/L
( ≥ 200 mg/dL)
( ≥ 200 mg/dL)
Glucose huyết tương lúc đói (fasting
plasma glucose: FPG) Bệnh nhân phải nhịn
ăn (không uống nước ngọt, có thể uống
nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8
giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14
giờ).
Glucose huyết tương ở thời điểm sau
test: OGTT)
HbA1c (Xét nghiệm này phải được
thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn
hóa theo tiêu chuẩn quốc tế).
Mức glucose huyết tương ở thời
điểm bất kỳ hoặc bệnh nhân có triệu chứng
kinh điển của tăng glucose huyết.
Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu
nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán
ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện
xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và
hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2
lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được
chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.
9
1.2. ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2.
1.2.1 Mục tiêu điều trị:
Mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 là đưa các rối loạn chuyển hóa về trạng thái bình
thường nhằm ngăn chặn và làm chậm tiến triển biến chứng mạn tính của ĐTĐ. Mục
tiêu điều trị nên được cá thể hóa trên từng bệnh nhân, duy trì glucose máu khi đói,
glucose máu sau ăn gần như mức độ sinh lý, đạt HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các
biến chứng có liên quan, giảm tỷ lệ tử vong do ĐTĐ. Theo Quyết định số
3319/QĐ/BYT của Bộ Y tế năm 2017 về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ týp
2, mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 được đặt ra như sau [1].
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng
thành, không có thai [1].
Mục tiêu
HbA1c
Glucose huyết tương mao mạch
lúc đói, trước ăn
Đỉnh glucose huyết tương mao
mạch sau ăn 1-2 giờ
Chỉ số
< 7,0%*
80 – 130mg/dl (4,4 – 7,2 mmol/L)*
<180mg/dl (10,0 mmol/L)*
Tâm thu <140mmHg, tâm trương <90mmHg
Huyết áp
Nếu đã có biến chứng thận: Huyết áp
<130/8580 mmHg
LDL cholesterol < 100mg/dL (2,6 mmol/L),
nếu chưa có biến chứng tim mạch.
LDL cholesterol < 70mg/dL (1,8 mmol/L),
Lipid máu
nếu đã có biến chứng tim mạch.
Triglycerid < 150mg/dL (1,7mmol/L).
HDL cholesterol >40mg/dL (1mmol/L) và
>50mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ.
* Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau tùy tình trạng của bệnh
nhân [1]
10
Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c <6,5% (48 mmol/mol) nếu
có thể đạt được và không có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những tác
dụng có hại của thuốc: Đối với người bị bệnh đái tháo đường trong thời gian ngắn,
bệnh ĐTĐ týp2 được điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ
tuổi hoặc không có bệnh tim mạch quan trọng.
Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn): HbA1c
<8% (64 mmol/mol) phù hợp với những bệnh nhân có tiền sử hạ glucose huyết trầm
trọng, lớn tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn, có nhiều bệnh lý
đi kèm hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị.
Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói, nhưng HbA1c còn cao, cần xem
lại mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1-2 giờ sau khi bệnh nhân bắt đầu ăn.
Bảng 1.3. Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người già [1]
Tình trạng
Cơ sở để chọn
sức khỏe
lựa
Mạnh khỏe
Phức tạp/ sức
khỏe
bình
trung
vọng
sống
trung bình
Rất phức tạp/ Không còn sống
sức khỏe kém lâu
HbA1c đói hoặc trước ăn
(mg/dl)
Còn sống lâu
Kỳ
Glucose huyết lúc Glucose lúc Huyết
đi ngủ
áp
(mg/dl)
mmHg
<7.5%
90-130
90-150
<140/90
<8.0%
90-150
100-180
<140/90
<8.5%
100-180
110-200
<150/90
* Đánh giá về kiểm soát đường huyết:
Thực hiện xét nghiệm HbA1c ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những người bệnh
đáp ứng mục tiêu điều trị (và những người có đường huyết được kiểm soát ổn định).
Thực hiện xét nghiệm HbA1c hàng quý ở những người bệnh được thay đổi
liệu pháp điều trị hoặc những người không đáp ứng mục tiêu về glucose huyết.
Thực hiện xét nghiệm HbA1c tại thời điểm người bệnh đến khám, chữa bệnh
để tạo cơ hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn.
11
1.2.2. Phương pháp điều trị:
Đái tháo đường typ 2 là một bệnh chuyển hóa có sự tác động của yếu tố môi
trường sống. Khi thiết lập mục tiêu điều trị để phòng chống các biến chứng về mạch
máu, giảm tỷ lệ tử vong, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người bệnh ĐTĐ typ 2 ngoài dùng thuốc còn phải kết hợp với chế độ ăn và luyện
tập.
1.2.2.1. Điều trị không dùng thuốc:
Thay đổi lối sống hay điều trị không dùng thuốc bao gồm luyện tập thể lực,
dinh dưỡng và thay đổi lối sống [1].
1.2.2.2. Điều trị bằng thuốc:
Theo Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị ĐTĐ týp 2 Bộ Y tế năm 2017 [1] thì
sự lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị ĐTĐ týp 2 như sau:
Hình 1.1. Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường
típ 2[1]
• Các yếu tố cần xem xét khi chọn lựa điều trị [1]:
- Hiệu quả giảm glucose huyết
- Nguy cơ hạ glucose huyết: sulfonylurea, insulin
- Tăng cân: Pioglitazon, insulin, sulfonylurea.
- Giảm cân: GLP-1 RA, ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose
(SGLT2i), ức chế enzym alphaglucosidase (giảm cân ít).
- Không ảnh hưởng nhiều lên cân nặng: ức chế enzym DPP-4, metformin.
12
- Tác dụng phụ chính (xem trong bài).
- Giá thuốc: cân nhắc dựa trên chi phí và hiệu quả điều trị.
• Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị [1]:
- Nên chuyển bước điều trị mỗi 3 tháng nếu không đạt được mục tiêu
HbA1c. Cần theo dõi đường huyết đói, đường huyết sau ăn 2 giờ để điều chỉnh liều
thuốc.
- Có thể kết hợp thay đổi lối sống và metformin ngay từ đầu. Thay đổi lối
sống đơn thuần chỉ thực hiện ở những bệnh nhân mới chẩn đoán, chưa có biến
chứng mạn và mức đường huyết gần bình thường.
- Khi phối hợp thuốc, chỉ phối hợp 2, 3, 4 loại thuốc và các loại thuốc có cơ
chế tác dụng khác nhau.
- Trường hợp bệnh nhân không dung nạp metformin, có thể dùng
sulfonylurea trong chọn lựa khởi đầu.
- Chú ý cần thận trọng tránh nguy cơ hạ glucose huyết khi khởi đầu điều trị
bằng sulfonylurea, insulin, đặc biệt khi glucose huyết ban đầu không cao và bệnh
nhân lớn tuổi.
- Chú ý giáo dục kỹ thuật tiêm và triệu chứng hạ đường huyết cho bệnh
nhân. Kiểm tra kỹ thuật tiêm của bệnh nhân khi tái khám, khám vùng da nơi tiêm
insulin xem có vết bầm, nhiễm trùng, loạn dưỡng mỡ.
13
Theo hướng dẫn năm 2019 của Hiệp hội đái tháo đường hoa kỳ cung cấp về việc sử dụng thuốc trong ĐTĐ typ 2 bằng cách
tiếp cận tổng quát [25]
Hình 1.2. Các thuốc sử dụng trong ĐTĐ typ 2: cách tiếp cận tổng quát [25]
14