Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

khảo sát th thực trạng tồn trữ vắc xin tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh nghệ an năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 76 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỒ THỊ THANH

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
TỒN TRỮ VẮC-XIN TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG
TỈNH NGHỆ AN NĂM 2018
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI – 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỒ THỊ THANH

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
TỒN TRỮ VẮC-XIN TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG
TỈNH NGHỆ AN NĂM 2018
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Thị Song Hà
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ tháng 7/2019 đến tháng 11/2019


HÀ NỘI – 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Dược Hà Nội, được là thành
viên trong lớp Dược sĩ Chuyên khoa I chuyên ngành Tổ Chức Quản lý Dược
là cơ hội cho em được học tập và nghiên cứu.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn và tri ân đến PGS.TS.
Nguyễn Thị Song Hà – Trưởng Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược – Trường
Đại học dược Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Sau đại học - Trường
Đại học Dược Hà Nội đã giúp em trong quá trình học tập.
Em xin tỏ lòng biết ơn quý thầy cô bộ môn Quản lý và kinh tế dược
cùng các thầy cô giảng dạy lớp Chuyên khoa I đã cho em những kiến thức
quý báu trong khoa học và cuộc sống.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc, các khoa phòng của TTYT Dự
Phòng Tỉnh Nghệ An đã cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu để em
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng xin giành những lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, khích lệ và tạo điều kiện cho em trong
suốt thời gian học Chuyên khoa I và trong thời gian làm luận văn.
Cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn tất cả những giúp đỡ quý báu đó.
Nghệ An, ngày 19 tháng 7 năm 2019

Hồ Thị Thanh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Vắc xin và những yêu cầu về tồn trữ vắc xinError! Bookmark not defined.
1.1.1. Một vài nét về vắc xin ......................................................................... 3
1.1.2. Chương trình tiêm chủng .................................................................... 4
1.1.3. Các loại vắc xin đang được sử dụng tại Việt Nam ............................. 4
1.2. Bảo quản vắc xin .......................................................................................... 5
1.2.1. Các yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng vắc xin................................ 5
1.2.2. Nhiệt độ bảo quản vắc xin ................................................................... 6
1.2.3. Phương tiện bảo quản vắc xin ............................................................. 7
1.2.4. Cách sắp xếp, bảo quản vắc xin trong kho lưu trữ ............................... .8
1.3.Dự trữ vắc xin ........................................................................................... 111
1.3.1. Kiểm soát dự trữ bằng phương pháp FIFO ..................................... 111
1.3.2. Kiểm soát tồn trữ bằng phương pháp FEFO ................................... 122
1.4. Kiểm nhập vắc xin......................................................................................13
1.5. Cấp phát vắc xin.........................................................................................14
1.6. Thực trạng tồn trữ vắc xin ở Việt Nam .................................................... 155
1.6.1. Tình hình tiêm chủng ở Việt Nam .................................................. 185
1.6.2. Tình hình tồn trữ vắc xin ở ViệT Nam.............................................. 16


1.7.Vài nét về Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Nghệ An................................... 18
1.7.1. Quá trình thành lập ............................................................................ 18
1.7.2. Vị trí - chức năng – nhiệm vụ ........................................................... 19
1.7.3. Kho vắc xin Trung Tâm Y tế Dự Phòng tỉnh Nghệ An .................... 21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 22
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................ 22

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 22
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 22
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 22
2.2.1.Biến số nghiên cứu................................................................................ 22
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 24
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu............................................................... 26
2.2.4.Mẫu nghiên cứu .................................................................................... 26
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................... 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 28
3.1. Thực trạng hoạt động bảo quản vắc-xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh
Nghệ An 2018 ................................................................................................... 28
3.1.1. Tổ chức nhân sự kho ............................................................................. 28
3.1.2. Cơ sở vật chất trang thiết bị ................................................................. 29
3.1.3. Hoạt động bảo quản ............................................................................. 34
3.2. Phân tích thực trạng dự trữ vắc xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Nghệ
An 2018 ............................................................................................................. 38
3.2.1. Các loại vắc xin trong kho ................................................................... 38
3.2.2. Số lượng vắc xin sử dụng trong năm 2018 .......................................... 39
3.2.3. Tuân thủ nguyên tắc xuất nhập FIFO và FEFO................................... 43


3.2.4. Công tác kiểm kê kho vắc xin trong năm 2018 ................................... 48
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 50
4.1. Về hoạt động bảo quản vắc xin tại Trung tâm y tế dự phòng Tỉnh Nghệ An
năm 2018 ........................................................................................................... 50
4.1.1. Nhân sự kho vắc xin ............................................................................ 50
4.1.2. Cơ sở hạ tầng kho vắc xin.................................................................... 50
4.1.3. Theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc xin ..................................................... 51
4.2. Về cơ cấu tồn trữ vắc xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Nghệ An năm

2018...................................................................................................................53
4.2.1. Về bảo quản vắc xin............................................................................. 53
4.2.2. Về công tác dự trữ vắc xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Nghệ
An năm 2018 .................................................................................................. 53
4.2.3. Tuân thủ nguyên tắc xuất nhập FIFO và FEFO................................... 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

TÊN VIẾT TẮT
AT

Vắc xin uốn ván

BCG

Vắc xin phòng lao

DCL

Dao cách ly

DPT

Vắc xin Bạch hầu – ho gà – uốn ván


DSĐH

Dược sĩ đại học

DSTH

Dược sĩ trung học

FEFO

First end first out

FIFO

First in First out

FREEZE TAG

Chỉ thị đông băng điện tử

GSP

Thực hành tốt bảo quản thuốc

HIB

Hemophilus influenza typ B

IPV


Bại liệt tiêm

KSDB

Kiểm soát dịch bệnh

MR

Sởi rubella

OPV

Bại liệt uống

PQS

Giám sát chất lượng điện năng

SAT

Huyết thanh kháng độc tố uốn ván

SOP

Quy trình thao tác chuẩn

TCMR

Tiêm chủng mở rộng


TTYT

Trung tâm y tế

TTYTDP

Trung tâm y tế dự phòng

TYT

Trạm y tế

VGB

Viêm gan B


VNNB

Viêm não Nhật bản

VVM

Chỉ thị nhiệt độ đông băng

VXDV

Vắc xin dịch vụ


WHO

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

STT
1

TÊN BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục vắc xin dùng trong chương trình

TRANG
4

TCMR
2

Bảng 1.2. Mức độ nhạy cảm của vắc xin với nhiệt độ cao

5

3

Bảng 1.3. Mức độ nhạy cảm của vắc xin với độ đông

6

băng

4

Bảng 1.4. Quy định nhiệt độ bảo quản vắc xin trong dây

7

chuyền lạnh ở các tuyến
5

Bảng 1.5. Các bước nhập kho vắc xin

13

6

Bảng 1.6. Các bước xuất kho vắc xin

14

7

Bảng 2.7. Các biến số nghiên cứu

22

8

Bảng 3.8. Cơ cấu nhân lực kho vắc xin TTYT dự phòng

28


9

Bảng 3.9. Danh sách các đợt tập huấn cho nhân viên kho

28

vắc xin
10

Bảng 3.10. Diện tích kho dây chuyền lạnh trung tâm

29

11

Bảng 3.11. Danh sáchhệ thống dây chuyền lạnh bảo quản

30

vắc xin
12

Bảng 3.12. Danh sách thiết bị dây chuyền lạnh bảo quản
vắc xin

32


13


Bảng 3.13. Trang thiết bị khác

33

14

Bảng 3.14. Bảng theo dõi nhiệt độ tủ lạnh hàng ngày

35

15

Bảng 3.15. Số ngày có/không theo dõi nhiệt độ, độ ẩm

35

trong tủ lạnh
16

Bảng 3.16. Số ngày dõi nhiệt độ đạt / không đạt

36

17

Bảng 3.17. Các loại vắc xin trong TTYT DP Tỉnh Nghệ

38


An
18

Bảng 3.18. Số lượng vắc xin sử dụng trong năm 2018

40

19

Bảng 3.19. Số lượng VXDV sử dụng trong năm 2018

42

20

Bảng 3.20. Số lần nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc

43

FEFO năm 2018
21

Bảng 3.21. Số phiếu xuất tuân thủ theo nguyên tắc FEFO

45

22

Bảng 3.22. Số vắc xin kiểm tra số lô


46

23

Bảng 3.23. Bảng tổng kết kiểm kê kho vắc xin năm 2018

48


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

TÊN HÌNH

TRANG

1

Hình 1.1. Minh họa nguyên tắc FIFO

12

2

Hình 1.2. Minh họa nguyên tắc FEFO

12

3


Hình 1.3. Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Nghệ An

18

4

Hình 2.4. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

25

5

Hình 3.5. Bản vẽ sơ lược bố cục khu vực bảo quản vắc

30

xin
6

Hình 3.6. Thực hành bảo quản vắc xin tại TTYT DP tỉnh

31

Nghệ An
7

Hình 3.7. Quạt thông gió được sử dụng trong quá trình
bảo quản vắc xin


34


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, thế kỷ XIX và những năm đầu thế kỷ XX hàng triệu
người đã chết vì các bệnh truyền nhiễm. Sự ra đời của vắc xin là thành tựu vĩ
đại của lịch sử y học mà các nhà khoa học đã nghiên cứu thành công và đưa
vào sử dụng đạt hiệu quả cao trong công tác phòng bệnh. Chính vì điều đó đã
thúc đẩy nền y học thế giới ngày càng phát triển mạnh, nhiều loại vắc xin lần
lượt được phát minh đã làm thay đổi tình hình sức khỏe của con người.
Sử dụng vắc xin là biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm hiệu quả nhất
và ít tốn kém nhất, hiện nay đã có khoảng 30 loại bệnh truyền nhiễm có thể
phòng bệnh bằng vắc xin. Tại Việt Nam sử dụng vắc xin bằng hình thức tự
nguyện hay được nhà nước bao cấp thông qua chương trình tiêm chủng mở
rộng, tiêm chủng bằng vắc xin, tỷ lệ mắc nhiều bệnh truyền nhiễm có vắc xin
dự phòng đã giảm đi hàng chục đến hàng trăm lần. Nhiều bệnh không có ca tử
vong từ sau năm 2005. Việt Nam đã đạt được các mục tiêu cam kết quốc tế là
thanh toán bệnh bại liệt vào năm 2000, loại trừ uốn ván sơ sinh năm 2005. Tỷ
lệ mắc các bệnh trong chương trình tiêm chủng như Ho gà, Bạch hầu, Sởi
giảm rõ rệt. So sánh giữa năm 1985 (năm bắt đầu triển khai chương trình tiêm
chủng mở rộng) và năm 2009, tỷ lệ mắc Ho gà giảm 543 lần, Bạch hầu giảm
433 lần, uốn ván sơ sinh giảm 69 lần…Các vắc xin dùng trong tiêm chủng
được phép lưu hành tại Việt Nam đều đạt yêu cầu về tính an toàn và hiệu quả.
Tuy nhiên trong quá trình sử dụng vắc xin có thể xảy ra các trường hợp phản
ứng sau tiêm. Việc giám sát phản ứng sau tiêm để phát hiện sớm và xử trí các
tai biến xảy ra sẽ góp phần làm giảm diễn biến nặng các trường hợp phản ứng
sau tiêm chủng, giúp cho người dân yên tâm và tin tưởng vào công tác tiêm
chủng phòng bệnh.
Bên cạnh sự thành công đó cũng gặp không ít khó khăn và sự cố về vắc
xin, nhưng với sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta đã vượt qua thử thách


1


và được Cộng đồng Quốc tế chấp nhận là một Quốc gia thành công trong
công tác tiêm chủng mở rộng.
Ngày nay kinh tế càng phát triển, nhu cầu tiêm ngừa không chỉ dừng ở
những vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng mà nhu cầu vắc xin
dịch vụ cũng tăng theo. Đặc biệt sau hàng loạt các sự cố làm hàng chục trẻ em
tử vong khi tiêm vắc xin trong chương trình tiêm chủng quốc gia kéo theo nhu
cầu vắc xin dịch vụ tăng mạnh dẫn đến các cơ sở tiêm dịch vụ quá tải về năng
lực tiêm chủng, điều kiện vật chất, nhân lực và đặc biệt là số lượng, chủng
loại vắc xin không đáp ứng được nhu cầu của người dân.Xuất phát từ thực tế
đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát thực trạng tồn trữ vắc xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh
Nghệ An năm 2018” với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá hoạt động bảo quản vắc xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh
Nghệ An 2018.
2. Mô tả thực trạng dự trữ vắc xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Nghệ An
2018.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động tồn trữ vắc xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Nghệ An.

2


CHƯƠNG 1 -TỔNG QUAN
1.1.

Vắc xin và những yêu cầu về tồn trữ vắc xin


1.1.1. Một vài nét về vắc xin
Vắcxin là chế phẩm có tính kháng nguyên dùng để tạo miễn dịch đặc
hiệu chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân
gây bệnh cụ thể. Các nghiên cứu mới còn mở ra hướng dùng vắc xin để điều
trị một số bệnh (vắc xin liệu pháp, một hướng trong các miễn dịch liệu pháp).
Thuật ngữ vắcxin xuất phát từ vaccinia, loại virus gây bệnh đậu bò nhưng khi
đem chủng cho người lại giúp ngừa được bệnh đậu mùa (tiếng
Latinh vacca nghĩa là "con bò cái"). Việc dùng vắc xin để phòng bệnh gọi
chung là chủng ngừa hay tiêm phòng hoặc tiêm chủng, mặc dù vaccine không
những được cấy (chủng), tiêm mà còn có thể được đưa vào cơ thể qua đường
miệng. Vắc xin có thể là các virus hoặc vi khuẩn sống, giảm độc lực, khi đưa
vào cơ thể không gây bệnh hoặc gây bệnh rất nhẹ. Vắc xin cũng có thể là các
vi sinh vật bị bất hoạt, chết hoặc chỉ là những sản phẩm tinh chế từ vi sinh vật
[30].
Tiêm phòng vắc xin là phương pháp tốt nhất phòng chống bệnh dịch
nhiễm trùng. Nhờ có chương trình tiêm chủng mà rất nhiều loại bệnh nguy
hiểm chết người đã được khống chế và loại bỏ, ví dụ như Việt Nam đã thanh
toán được bệnh đậu mùa, bệnh uốn ván rốn và đã giảm được rất nhiều các
bệnh dịch trước đây đã xảy ra rất nặng nề như viêm não Nhật Bản, sởi và các
biến chứng, bại liệt...Việc tiêm vắc xin không chỉ phòng bệnh cho cá nhân
người được tiêm mà còn có tác dụng phòng bệnh cho cộng đồng vì những
người đã được tiêm phòng sẽ không bị mắc bệnh, làm giảm số nguồn bệnh có
thể lây nhiễm. Tuy nhiên, để ngăn cản được việc lây nhiễm bệnh thì tỉ lệ
những người đã được tiêm phòng phải đạt mức độ rất cao [29].

3


1.1.2. Chương trình tiêm chủng

Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật [17] .
Hiện nay nhu cầu vắc xin phòng bệnh ngày càng được người dân quan
tâm và thực hiện tốt hơn. Đảng và Nhà nước đưa công tác phòng bệnh cho
người dân lên hàng đầu. Chính vì vậy song song các chương trình phục vụ
theo nhu cầu của người dân, nhà nước có chương trình tiêm chủng miễn phí
cho trẻ em và bà mẹ mang thai gọi là chương trình TCMR.
1.1.3. Các loại vắc xin đang được sử dụng tại Việt Nam
Hiện nay nhà nước ta có chương trình tiêm ngừa miễn phí cho trẻ em
và bà mẹ mang thai, gọi là Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR). Danh
mục các loại vắc xin dùng trong chương trình TCMR [31] được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 1.1.Danh mục vắc xin dùng trong chương trình TCMR
STT

Bệnh truyền nhiễm

Vắc xin sử dụng

1

Bệnh lao

Vắc xin phòng lao (BCG)

2

Bệnh sởi

Vắc xin sởi đơn


3

Bệnh sởi, Quai bị, Rubela

Vắc xin sởi, quai bị, rubella

4

Bệnh uốn ván

Vắc xin uốn ván

5

Bệnh bại liệt

6

7

Vắc xin bại liệt uống(OPV)
Vắc xin tiêm IPV

Bệnh bạch hầu, ho gà,

Vắc xin 5 trong 1 (SII, Combife)

uốn ván, viêm gan B, HIb
Bệnh bạch hầu, ho gà,


DPT: Nhắc lại lúc 18 tháng

uốn ván

8

Bệnh Viêm não Nhật Bản

Vắc xin viêm não Nhật Bản

9

Bệnh viêm gan vi rút B

Vắc xin viêm gan B

4


1.2.Bảo quản vắc xin
1.2.1.Các yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng vắc xin
a,Ảnh hưởng của nhiệt độ cao tới vắc xin
Tất cả các vắc xin đều chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao.
Tất cả vắc xin đông khô đều trở nên rất nhạy cảm với nhiệt độ cao sau
khi pha hồi chỉnh.
Ở nhiệt độ cao, vắc xin bị hỏng hoặc bị giảm hiệu lực không bao giờ
hồi phục được. Mỗi lần tiếp xúc với nhiệt độ cao thì hiệu lực của vắc xin lại
giảm dần và dần dần hiệu lực sẽ giảm hoàn toàn. Khi đó vắc xin không còn
giá trị sử dụng nữa. Mức độ nhạy cảm của vắc xin với nhiệt độ cao được thể

hiện trong bảng sau:
Bảng 1.2. Mức độ nhạy cảm của vắc xin với nhiệt độ cao.
Mức độ nhạy cảm

Vắc xin

Nhạc cảm cao

Bại liệt uống (OPV)
Sởi
Lao (BCG)
Bạch hầu – ho gà – uốn ván (DPT)

Ít nhạy cảm

Viêm gan B

b, Ảnh hưởng của đông băng tới vắc xin
Khi bị đông băng hoặc khi ở dưới 00C vắc xin sẽ mất hiệu lực. Những
vắc-xin này cần phải được bảo vệ không cho tiếp xúc với nhiệt độ cao và
nhiệt độ đông băng. Nguyên nhân thông thường nhất vắcxin gây phơi nhiễm
với nhiệt độ đông băng là vắcxin tiếp xúc trực tiếp với các bình tích lạnh đông
đá hoặc tiếp xúc trực tiếp với đá. Mức độ nhạy cảm của vắc xin với độ đông
băng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.3. Mức độ nhạy cảm của vắc xin với độ đông băng.

5


Mức độ nhạy cảm


Vắc xin

Nhạc cảm cao

Viêm gan B
Bạch hầu – ho gà – uốn ván (DPT)
Uốn ván
Lao (BCG)

Ít nhạy cảm

Sởi

c, Ảnh hưởng của ánh sáng tới vắc-xin
Vắc xin BCG, sởi rất dễ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng mạnh. Khi tiếp xúc
với tia tử ngoại, vắc xin sẽ giảm hiệu lực, nên chúng được bảo quản tránh tiếp
xúc với ánh sáng mặt trời hoặc ánh đèn huỳnh quang. Những vắc xin này
được đựng trong lọ thủy tinh có màu nâu sẫm.
1.2.2. Nhiệt độ bảo quản vắc xin
Vắc xin nhạy cảm với nhiệt độ và đông băng, vì vậy phải bảo quản vắc xin
ở nhiệt độ cho phép từ nơi sản xuất đến khi sử dụng. Hệ thống bảo quản, vận
chuyển và phân phối vắc xin gọi là dây chuyền lạnh. Vắc xin khi đã bị hỏng thì
hiệu lực bảo vệ giảm hoặc mất, ngoài ra còn sinh ra chất độc hại cho cơ thể con
người. Vì vậy, việc bảo quản vắc xin ở nhiệt độ thích hợp là điều kiện tối cần thiết
để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho công tác tiêm chủng [17].
Ngày 16 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định
“Hướng dẫn bảo quản vắc xin” theo số 1730/QĐ-BYT. Theo đó, quy định về
nhiệt độ bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh ở các tuyếnđược thể hiện ở bảng
sau:


6


Bảng 1.4. Quy định nhiệt độ bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh ở các
tuyến
Kho tại các tuyến
Vắc xin

OPV

Quốc

Khu

Tỉnh,

Quận,

Cơ sở

gia

vực

Thành phố

Huyện

y tế


Bảo quản ở nhiệt độ -150C đến 250C

BCG

Bảo quản ở nhiệt độ +2 C đến

Sởi

+8 C nhưng cũng có thể bảo quản

MR

ở nhiệt độ từ -15 C đến -25 C nếu

Hib đông khô

Bảo quản ở

0

0

0

nhiệt độ từ +20C

0

đến +80C


không đủ chỗ

Hib dung dịch
Viêm gan B
DPT

Bảo quản ở nhiệt độ +20C đến +80C, không được để

DT/TT/Td

đông bang

DTP-VGB-Hib
DTP-VGB-IPV-Hib
1.2.3. Phương tiện bảo quản vắc xin
Tùy theo tuyến mà nhu cầu các loại dụng cụ bảo quản cũng khác nhau
để vận chuyển và bảo quản vắc xin và dung môi ở nhiệt độ thích hợp.
- Tuyến trung ương: bảo quản vắc xin trong buồng lạnh, tủ lạnh chuyên dùng.
Tại đây hòm lạnh, xe lạnh được sử dụng để vận chuyển vắcxin.
- Kho tỉnh, huyện: bảo quản vắc xin trong tủ lạnh chuyên dùng hòm lạnh khi
có sự cố.
- Trạm y tế: có thể sử dụng tủ lạnh, hòm lạnh và phích vắc xin.

7


Trong quá trình sử dụng các dụng cụ bảo quản vắc xin cần lưu ý những điểm
sau:
- Tất cả tủ lạnh, hòm lạnh, phích vắc xin đều phải có nhiệt kế đã được kiểm

định để theo dõi nhiệt độ.
- Thiết bị lạnh phải được bảo dưỡng, vệ sinh sạch sẽ, xả băng thường xuyên
đối với buồng lạnh, tủ lạnh. Phích vắc xin và hòm lạnh phải được vệ sinh
trước và sau khi sử dụng.
- Các thiết bị phải được kiểm tra, theo dõi định kỳ và có kế hoạch bảo trì sửa
chữa bảo đảm vắc xin được lưu giữ an toàn trong quá trình bảo quản, vận
chuyển cũng như sử dụng.
- Phân công cán bộ hỗ trợ, giám sát việc bảo quản vắc xin.
- Xây dựng kế hoạch dự phòng khẩn cấp (hư hỏng, cháy nổ, lũ lụt, mất điện),
ghi rõ các phương án thực hiện, tên và số điện thoại cán bộ có trách nhiệm.
- Bản kế hoạch này phải được lãnh đạo phê duyệt, phổ biến và được dán ở nơi
dễ thấy, dễ đọc.
1.2.4. Cách sắp xếp, bảo quản vắc xin trong kho lưu trữ
a, 5 nguyên tắc bảo quản vắc xin trong tủ lạnh
5 nguyên tắc bảo quản vắc xin trong tủ lạnh được dùng làm tiêu chí đánh giá
cách sắp xếp, bảo quản vắc xin trong kho lưu trữ:
-Tiêu chí 1: Tất cả vắc xin và dung môi phải bảo quản ở khoang chính. Nếu
không đủ chỗ dung môi có thể bảo quản ở nhiệt độ thường, chú ý trước khi sử
dụng dung môi phải được để lạnh.
- Tiêu chí 2: Sắp xếp hộp vắc xin đúng vị trí để tránh làm đông băng vắc xin
và có khoảng cách để khí lạnh lưu thông giữa các hộp.
- Tiêu chí 3:Vắc xin sử dụng theo nguyên tắc hạn ngắn phải được sử dụng
trước, tiếp nhận trước phải được dùng trước và/hoặc theo tình trạng của chỉ
thị nhiệt độ lọ vắc xin (VVM).
- Tiêu chí 4: Chỉ giữ những vắc xin còn sử dụng được trong tủ lạnh, không
8


được để thực phẩm hoặc đồ uống trong tủ lạnh, không mở tủ lạnh thường
xuyên.

- Tiêu chí 5: Bảo quảnvắc xin ở đúng vị trí trong tủ lạnh tùy thuộc vào loại tủ
lạnh đang sử dụng. Đảm bảo các khuyến cáo của mỗi loại tủ lạnh [7] [12].
b, Quy định chung khi sắp xếp, bảo quản kháng sinh
- Không được để vắc xin dễ bị hỏng bởi đông băng ở sát vách tủ lạnh hoặc
gần giàn lạnh nơi phát ra luồng khí lạnh trong buồn lạnh.
- Kiểm tra mức độ an toàn của khu vực bảo quản bằng chỉ thị đông băng điện
tử (Freeze Tag) hoặc máy ghi nhiệt độ tự động đã được kích hoạt.
- Vắc xin phải luôn được xếp lên giá, kệ trong buồng lạnh, đảm bảo cho
không khí được lưu thông đều và giữ cho vắc xin tránh tiếp xúc trực tiếp với
nền buồng lạnh.
- Tất cả các vắc xin phải được bảo quản trong dây chuyền lạnh ở nhiệt độ từ
+2°C đến +8°C.
- Theo dõi và ghi nhiệt độ vắc xin 02 lần/ngày, 07 ngày/tuần, đánh dấu trên
biểu đồ theo dõi nhiệt độ. Mỗi tủ lạnh có 01 biểu đồ theo dõi nhiệt độ hàng
ngày 2 lần sáng, chiều. Mỗi biểu đồ sử dụng trong 01 tháng [7].
c, Sắp xếp vắc xin trong tủ lạnh theo đúng trật tự sau:
- Khoang làm đá dùng đông băng và bảo quản bình tích lạnh.
- Khoang lạnh: Tất cả các vắc xin và dung môi còn sử dụng được bảo quản ở
khoang lạnh. Sắp xếp để khí lạnh có thể lưu thông giữa các dãy vắc xin.
- Để các bình tích lạnh đầy nước ở xung quanh vắc xin. Chúng giúp giữ nhiệt
độ lạnh trong trường hợp bị mất điện.
- Không để thực phẩm và đồ uống trong tủ lạnh bảo quản vắcxin, không mở
tủ lạnh thường xuyên vì sẽ làm tăng nhiệt độ trong tủ lạnh.
d, Sắp xếp vắc xin trong hòm lạnh và phích vắc xin
- Để các bình tích lạnh đã đông băng ở nhiệt độ phòng cho đến khi đá bắt đầu
tan và nước bắt đầu chảy ra.
9


- Xếp bình tích lạnh vào 4 thành xung quanh của phích vắc xin, hòm lạnh và

dưới đáy của hòm lạnh. Xếp vắc xin, chỉ thị nhiệt độ đông băng và dung môi
vào giữa hòm lạnh hoặc phích vắc xin.
- Trong phích vắc xin để miếng xốp ở trên cùng. Trong hòm lạnh để bình tích
lạnh lên trên.
- Nếu sử dụng đá: Để đá trong túi ni lông ở đáy của phích vắc xin, để lọ
vắcxin và chỉ thị nhiệt độ đông băng trong túi nilông. Để miếng bìa ngăn cách
vắc xin và đá, không để đá lên trên vắc xin.
- Đóng hòm lạnh hoặc phích vắc xin thật chặt
e, Bảo quản vắc xin tại điểm tiêm chủng
- Chuẩn bị phích vắc xin: Nếu vắcxin được bảo quản trong tủ lạnh, hòm lạnh
thì trong buổi tiêm chủng cần chuyển vắc xin sang phích vắcxin.
- Sắp xếp vắc xin trong phích vắc xin: theo hướng dẫn trên.
- Bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng
- Đặt phích vắc xin ở chỗ mát.
- Đóng chặt nắp phích vắc xin, chỉ mở khi có người đến tiêm chủng.
- Miếng xốp trong phích vắc xin có những đường rạch nhỏ để cài lọ vắcxin.
- Những lọ vắc xin nhiều liều đã mở phải được cài vào đường rạch nhỏ trên
miếng xốp trong phích vắc xin trong suốt buổi tiêm chủng.
- Kiểm tra bình tích lạnh đã được làm tan đá bên trong, kiểm tra nhiệt kế để
đảm bảo nhiệt độ ở +20C đến +80C.
Trường hợp bình tích lạnh đã tan hết đá bên trong (hoặc đá trong phích
vắc-xin đã tan hết) cần phải thay bình tích lạnh hoặc bổ sung thêm đá.
Khi kết thúc buổi tiêm chủng, để những lọ vắc xin chưa mở vào tủ lạnh
và đặt trong hộp “ưu tiên sử dụng trước” và cần được sử dụng sớm trong buổi
tiêm chủng tiếp theo [7], [9], [16].
Vì vậy, phải tính toán hợp lý bao nhiêu liều vắcxin cần thiết mà bạn sẽ
phải dùng trong buổi tiêm chủng.
10



Mỗi loại vắc xin đòi hỏi điều kiện bảo quản phù hợp với yêu cầu của
từng loại để tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng vắc xin. Kho phải cao ráo,
thoáng mát, có các tủ lạnh chuyên dùng, kho được trang bị máy điều hoà nhiệt
độ, phương tiện phòng chống cháy nổ. Kho phải được xây dựng theo đúng
chuyên môn, an toàn và đảm bảo 5 chống:
- Ẩm, nóng
- Nấm mốc, mối mọt, chuột bọ, côn trùng
- Cháy nổ
- Để quá hạn dùng
- Nhầm lẫn, đổ vỡ, mất mát
Vắc xin nhập kho phải được bảo quản theo yêu cầu của nhà sản xuất và
cần theo dõi về nhiệt độ và hạn dùng một cách chặt chẽ và theo đúng nguyên
tắc “Quy trình thực hành chuẩn trong quản lý kho và bảo quản vắc xin theo
dây chuyền lạnh”, có bảng theo dõi nhiệt độ hàng ngày: sáng từ 07h15 –
12h00; chiều từ 13h30 – 17h00 kể cả ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ. Có
máy phát điện dự trữ cho các tủ phải đảm bảo tuyệt đối nhiệt độ bảo quản của
vắc xin trong trường hợp mất điện đột xuất, có tủ chuyên dùng trong việc bảo
quản [1] [9].
1.3.

Dự trữ vắc xin

1.3.1. Kiểm soát dự trữ bằng phương pháp FIFO
Phương pháp FIFO giả định rằng lô hàng nào nhập kho trước tiên thì sẽ
xuất kho trước tiên, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập liền sau cho
đến khi đủ số lượng cần xuất. Theo đó, trị giá thực tế xuất kho được xác định
bằng số lượng xuất kho và đơn giá của nhưng lần nhập cũ nhất. Trong đó lô
hàng tồn kho đầu kỳ được coi là lô cũ nhất. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng
tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá
thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì

chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
11


Hình 1.1. Minh họa nguyên tắc FIFO
1.3.2. Kiểm soát dự trữ bằng phương pháp FEFO
Trong phương pháp quản lí kho hàng hết hạn trước, xuất trước (FEFO), sản
phẩm được xuất kho dựa theo hạn sử dụng. Theo đó, hàng hóa sẽ được phân
loại thành các thư mục để quản lý:
- Ngày mà sau đó sản phẩm trở nên kém chất lượng: Đây là ngày hàng hóa
với số seri này bắt đầu trở nên kém chất lượng tuy nhiên vẫn chưa gây
nguy hiểm.
- Ngày hết hạn: Đây là ngày hàng hóa với số seri này có thể gây nguy hiểm
và không được sử dụng.
- Ngày xuất hàng: Đây là ngày mà hàng hóa với số seri này nên được xuất
đi.
- Ngày cảnh báo: Đây là ngày hệ thống gửi cảnh báo về hàng hóa với số seri
này.

Hình 1.2. Minh hoạ nguyên tắc FEFO
12


1.4.

Kiểm nhập vắc xin

Khi tiến hành nhập vắc xin vào kho phải đối chiếu phiếu xuất kho: Tên vắc
xin, số lô, hạn dùng, phiếu kiểm định, biên bản giao nhận,... vắc xin phải được
bảo quản ở điều kiện nhiệt độ đúng quy định kể cả trong lúc vận chuyển

(nhiệt độ phải được duy trì sao cho đúng yêu cầu của nhà sản xuất và được
kiểm tra bằng nhiệt kế đã qua kiểm định và còn hạn kiểm định).
Bảng 1.5. Các bước nhập kho vắc xin
STT

NỘI DUNG CÔNG VIỆC

CÁN BỘ

1

Kiểm tra nhiệt độ của xe lạnh hòm lạnh bảo quản

Người giao,

vắc xin đến. Ghi lại nhiệt độ vào biên bản giao nhận

người nhận

Kiểm tra vắcxin (loại vắc xin, số lượng, số lô, hạn

Người giao,

dùng, ...)

người nhận

Kiểm tra và ghi lại nhiệt độ bên trong tủ lạnh vắcxin

Người giao,


khi ghi vào sổ quản lý

người nhận

Nhận các loại vắc xin nhạy cảm với nhiệt độ cao

Người giao,

trước:OPV, Sởi, BCG; nhận vắc xin ít nhạy cảm với

người nhận

2

3

4

nhiệt độ sau: DPT-VGB-Hib, DPT,VGB, Uốn ván,
Viêm não
5

Kiểm tra đối chiếu từng loại vắc xin, dung môi với

Người giao,

hoá đơn xuất kho: loại vắc xin, dung môi, nơi sản

người nhận


xuất, số liều/lọ, số lô, hạn dùng, tình trạng chỉ thị
nhiệt độ (nếu có)
6

Sắp xếp vắc xin vào tủ lạnh (theo Quy trình bảo Người nhận và
quản vắc xin trong tủ lạnh)

quản lý kho
vắc xin

7

Sắp xếp dung môi vào tủ lạnh (nếu còn chỗ) hoặc Người nhận và
để nơi mát trong kho

quản lý kho

13


STT

NỘI DUNG CÔNG VIỆC

CÁN BỘ
vắc xin

8


Ký vào biên bản giao nhận hoá đơn xuất và lưu vào Người nhận và
hồ sơ. Nếu có điều gì bất thường báo cáo với lãnh
đạo và tuyến trên

9

quản lý kho
vắc xin

Ghi chép các thông tin vắc xin, dung môi vào mục Người nhận và
nhận trong sổ quản lý vắc xin: loại vắc xin, dung

quản lý kho

môi, nơi sản xuất, số liều, số lô, hạn sử dụng, nhiệt

vắcxin

độ/tình trạng chỉ thị nhiệt độ

1.5.

Cấp phát vắc xin

Các khoa có liên quan đến nhận vắc xin tại kho của kho Dược phải tuân
thủ đúng quy trình. Kho Dược cấp phát trên nguyên tắc phục vụ kịp thời và
thuận tiện nhất cho việc phòng bệnh.
Bảng 1.6. Các bước xuất kho vắc xin
STT
1


NỘI DUNG CÔNG VIỆC
Kiêm tra kế hoạch cấp phát vắcxin

CÁN BỘ
Cán bộ quản
lý vắcxin

2

Lập phiếu xuất kho

Cán bộ quản
lý vắcxin

Kiêm tra nhiệt độ tủ lạnh tại thời điêm cấp phát. Ghi

Người cấp,

nhiệt độ vào phiếu xuất kho

người nhận

4

Xác định tủ lạnh chứa vắcxin cần cấp theo phiếu xuất

Người cấp

5


Lấy các loai vắcxin cần cấp theo đúng loại, đúng số

Người cấp

3

lượng, đúng lô ra khỏi tủ lạnh
6

Xếp vắc xin, dung môi vào hòm lạnh/ phích vắc xin
(theo quy trình đóng gói vắc xin vào phích vắc xin)

14

Người nhận


×