Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện thanh chương tỉnh nghệ an năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.21 KB, 101 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN ĐÌNH HỘI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THANH CHƯƠNG
TỈNH NGHỆ AN NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN ĐÌNH HỘI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THANH CHƯƠNG
TỈNH NGHỆ AN NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học : TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện

: 7/2019-11/2019



HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Đỗ Xuân Thắng là người
luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dậy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn Quản
lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn thành
luận văn này
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện đa khoa huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Thanh Chương, ngày 3 tháng 10 năm 2019
Học viên

Nguyễn Đình Hội


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ABC
ADR

BHXH
BHYT
BVĐK
BV
DLS-TTT
DMT
DMTBV
DMTCY
DMTSD
GN
GTSD
GTTT
HĐT & ĐT
HT&TC
ICD
KCB
KM
MHBT
NK
TT
TTYT
SKM
SL
STT
YHCT
VEN
VNĐ
WHO

Phân tích ABC

Phản ứng có hại của thuốc
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bệnh viện đa khoa
Bệnh viện
Dược lâm sàng- Thông tin thuốc
Danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc sử dụng
Gây nghiện
Giá trị sử dụng
Giá trị tiêu thụ
Hội đồng thuốc và điều trị
Hướng thần & Tiền chất dùng làm thuốc
Mã bệnh theo quốc tế
Khám chữa bệnh
Khoản mục
Mô hình bệnh tật
Nhập khẩu
Tiêm truyền
Trung tâm y tế
Số khoản mục
Số lượng
Số thứ tự
Y học cổ truyền
Phân tích tối cần thiết, cần thiết, không cần thiết
Việt Nam đồng
Tổ chức Y tế thế giới



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................... 3
1.1. Tổng quan về danh mục thuốc bệnh viện ............................................ 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ....................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục................................................ 3
1.2. Các quy định quản lý nhà nước liên quan đến danh mục sử dụng thuốc
trong bệnh viện ........................................................................................ 4
1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ..................................... 5
1.3.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ....................................... 5
1.3.2. Phương pháp phân tích ABC .................................................... 6
1.3.3. Phương pháp phân tích VEN .................................................... 7
1.3.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN .............................. 8
1.4. Tình hình sử dụng thuốc và áp dụng các phương pháp phân tích danh
mục thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ................................................ 9
1.4.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng .......................................................... 9
1.4.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý .......................................... 11
1.4.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
trong danh mục thuốc ............................................................. 12
1.4.4. Về thuốc mang tên generic và tên biệt dược........................... 15
1.4.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng .......................................... 15
1.4.6. Về thuốc đơn thành phần, đa thành phần ................................ 16
1.4.7. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam ......... 17
1.5. Khái quát về bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
............................................................................................................... 19
1.5.1. Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương ............................... 19


1.6. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 24

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 26
2.2.1. Biến số nghiên cứu .................................................................. 26
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu................................................................. 29
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................. 29
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ..................................................................... 30
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ....................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 34
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện
Thanh Chương năm 2018...................................................................... 34
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y- thuốc từ
dược liệu.................................................................................. 34
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược đã sử dụng theo nhóm tác dụng
dược lý .................................................................................... 34
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ................... 38
3.2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện
Thanh Chương năm 2018 theo phương pháp ABC/VEN ..................... 41
3.2.1. Phân loại DMT sử dụng tại bệnh viện theo phương pháp phân
tích ABC ................................................................................. 41
3.2.2. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN
................................................................................................. 45
3.2.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN ....... 46
Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................... 50
4.1. Cơ cấu DMT đã sử dụng tại BVĐK huyện Thanh Chương năm 2018
............................................................................................................... 50


4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
................................................................................................. 50

4.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược theo nhóm tác dụng dược lý
................................................................................................. 51
4.1.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ.................................... 54
4.1.4. Cơ cấu thuốc tân dược theo số lượng thành phần ................... 55
4.1.5. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc Generic ............................ 56
4.1.6. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ............................................... 57
4.1.7. Cơ cấu thuốc theo quy định quản lý đặc biệt .......................... 58
4.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK huyện Thanh Chương
năm 2018 theo phương pháp phân tích ABC/VEN .............................. 59
4.2.1. Phân tích ABC ........................................................................ 59
4.2.2. Phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN .................... 59
KẾT LUẬN .............................................................................................. 61
KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Ma trận ABC/VEN ................................................................. 9

Bảng 1.2.

Tỷ lệ sử dụng nhóm vitamin và khoáng chất ở một số bệnh viện
............................................................................................... 11

Bảng 1.3.

Tỷ lệ sử dụng nhóm điều trị kí sinh trùng và chống nhiễm

khuẩn ở một số bệnh viện ..................................................... 12

Bảng 1.4.

Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước ở một số bệnh viện.
............................................................................................... 14

Bảng 1.5.

Cơ cấu nhân lực bệnh viện đa khoa Thanh Chương ............. 20

Bảng 1.6.

Mô hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương
............................................................................................... 21

Bảng 2.1.

Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng
tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương năm 2018 ...... 26

Bảng 2.2.

Ma trận phân tích VEN/ABC ............................................... 32

Bảng 3.1.

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược - thuốc chế phẩm YHCT
............................................................................................... 34


Bảng 3.2.

Cơ cấu DMT sử dụng năm 2018 theo nhóm tác dụng dược lý
............................................................................................... 35

Bảng 3.3.

Danh mục thuốc tim mạch sử dụng tại BV năm 2018.......... 36

Bảng 3.4.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ.................... 38

Bảng 3.5.

Cơ cấu danh mục thuốc tân dược theo số lượng thành phần 38

Bảng 3.6.

Tỷ lệ thuốc biệt dược gốc và thuốc generic .......................... 39

Bảng 3.7.

Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ............................... 40

Bảng 3.8.

Cơ cấu thuốc theo quy định quản lý đặc biệt........................ 40

Bảng 3.9.


Cơ cấu thuốc theo phân hạng ABC ...................................... 41

Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý........................ 42


Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc hạng A theo hoạt chất .................................... 43
Bảng 3.12. Kết quả phân tích VEN ......................................................... 45
Bảng 3.13. Phân tích ma trân ABC/VEN ................................................ 46
Bảng 3.14. Cơ cấu DMT trong phân nhóm AV theo tác dụng dược lý .. 47
Bảng 3.15. Các thuốc thuộc phân nhóm AN ........................................... 48


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ, mục tiêu
và là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ
Tổ quốc. Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính mạng
con người, được sử dụng nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán
bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể. Trong các cơ sở khám chữa
bệnh, thuốc là mặt hàng không thể thiếu để duy trì hoạt động. Do đó mọi vấn
đề liên quan đến thuốc ngày càng được các cơ sở y tế chú trọng.
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý nói chung
và trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia.
Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm cho gia tăng chi phí điều trị,
tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của cơ
sở khám chữa bệnh. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng
30 % - 40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, và phần lớn số tiền đó bị
lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và hoạt động cung ứng thuốc không
hiệu quả [9].
Các nghiên đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại nhiều

nước trên thế gới. Tại các nước đang phát triển và chậm phát triển, 30% - 60%
bệnh nhân sử dụng kháng sinh hai lần so với tình trạng cần thiết và hơn một nửa
số ca viêm đường hô hấp trên điều trị bằng kháng sinh không hợp lý [9].
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh. Một trong yếu tố có ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh trong bệnh
viện là công tác cung ứng thuốc. Trong đó hoạt động lựa chọn, xây dựng danh
mục thuốc là hoạt động đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc, là cơ sở để
mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc tại bệnh viện.Chính vì vậy, việc phân tích,
đánh giá Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện là rất cần thiết đối với một sơ
sở khám chữa bệnh.
1


Bệnh viện đa khoa huyện Thanh chương là bệnh viện đa khoa tuyến
huyện hạng 2 với quy mô 225 giường bệnh nội trú, Bệnh viện có chức năng
nhiệm vụ khám chữa bệnh, chăm sóc bảo vệ sức khỏe ban đầu nhân dân trên
địa bàn huyện Thanh chương và các huyện lân cận. Tuy nhiên lĩnh vực quản lý
dược hiện đang triển khai mới có 1 đề tài nghiên cứu năm 2015 về hoạt động
cung ứng thuốc tại bệnh viện, cũng như đánh giá hiệu quả của việc xây dựng
DMT của bệnh viện để tăng cường cho việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả tại
bệnh viện. Với mong muốn xem xét thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa
khoa huyện Thanh chương hiện nay như thế nào? Danh mục thuốc theo ABC/
VEN đã thực sự hợp lý hay chưa? Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, tiết
kiệm chi phí trong việc sử dụng thuốc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh
chương, tỉnh Nghệ năm 2018” với mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Thanh chương, tỉnh Nghệ An năm 2018.
2. Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện
Thanh chương, tỉnh Nghệ An theo phương pháp ABC/VEN.

Từ các kết quả nghiên cứu, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh
viện đa khoa Thanh chương cho những năm tiếp theo.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. Danh
mục thuốc của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê
duyệt để sử dụng trong bệnh viện [38].
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các
quy định sử dụng thuốc do Bộ yế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh
tật và kinh phí của bệnh viện. HĐT & ĐT đóng vai trò quan trọng trong việc
điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc, có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh
viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. Xây dựng được danh mục
thuốc hợp lý thể hiện rõ nét hiệu quả của công tác lựa chọn thuốc trong bối
cảnh thị trường dược phẩm chứng kiến sự gia tăng không ngừng về số lượng
chủng loại thuốc. Lựa chọn thuốc hợp lý góp phần nâng cao chất lượng cung
ứng thuốc, sử dụng thuốc hợp lý và giảm chi phí [38], [39]. Một danh mục
thuốc được xây dựng tốt thì có những lợi ích sau:
- Loại bỏ được các thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể
giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong
- Giảm được số lượng thuốc mua sắm do đó giảm được số tiền chi tiêu
cho thuốc, hoặc cùng số tiền ấy mà mua sắm được những thuốc tốt hơn, an toàn
và hiệu quả hơn.

- Có thể giảm số ngày nằm viện
- Giúp cung cấp thông tin tập trung và có trọng tâm [40].
Trên cơ sở các tiêu chí đã được thống nhất, mỗi bệnh viện tùy theo phân
tuyến chuyên môn kỹ thuật, mô hình bệnh tật, chi phí về thuốc dùng điều trị

3


trong bệnh viện, các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp
dụng tại bệnh viện, văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế... để xây dựng danh mục
thuốc phù hợp theo nguyên tắc sau:
a). Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện
b). Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
c). Căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng
tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d). Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị
e). Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
f). Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu
của Bộ Y tế ban hành;
g). Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
Hàng năm danh mục thuốc cần được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế điều trị, phù hợp với khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật của điều trị [5].
Danh mục thuốc sử dụng là danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe và bác sỹ đã kê đơn thuộc danh mục thuốc đã được
lựa chọn, phê duyệt sau khi có kết quả trúng thầu được phân bổ.
1.2. Các quy định quản lý nhà nước liên quan đến danh mục sử dụng thuốc
trong bệnh viện
Luật Dược Quốc hội khóa 13 sửa đổi bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01

tháng 01 năm 2017, kèm theo đó là nhiều văn bản pháp luật liên quan bị thay
thế.
Về tổ chức đấu thầu, quy định đấu thầu giờ đây được phân làm 3 cấp:
đấu thầu tập trung Quốc gia, đấu thầu tỉnh và đấu thầu ở từng bệnh viện. Vào
đầu năm 2017, Bộ Y Tế thành lập Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia để thực hiện đấu thầu tập trung Quốc gia với 20 loại generics phổ biến
4


nhất làm thử nghiệm, phối hợp với Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam, và giám sát
bởi Cục A83 của Bộ Công An. Thông tư quy định đấu thầu thuốc cũng thay
đổi.
Về danh mục và phạm vi thanh toán, tỉ lệ thanh toán: có sự đổi mới về
danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu; danh
mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền; danh mục
vật tư y tế.
Về các quy định: đổi mới quy định về thực hành tốt phân phối thuốc,
nguyên liệu làm thuốc; quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.3.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc giúp
xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí nhiều
nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ gợi ý
những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Phương pháp này cũng giúp hội đồng
thuốc và điều trị xác định những thuốc bị lạm dụng và lựa chọn những thuốc
có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị.
Các bước tiến hành phân tích nhóm điều trị:
- Thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị:
+ Liệt kê các sản phẩm thuốc.
+ Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá của sản phẩm (sử

dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời
gian); Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
+ Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng
sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
+ Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.

5


- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu
của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống
phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS)
hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y
tế thế giới.
- Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần
trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào chiếm
chi phí lớn nhất.
1.3.2. Phương pháp phân tích ABC
a/ Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong chi phí dành cho mua thuốc bệnh viện [5].
b/ Vai trò và ý nghĩa phân tích ABC
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong
tồn trữ, mua sắm trong lựa chọn nhà cung cấp
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với số lượng lớn mà chỉ
có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường, được sử dụng để:
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế

Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những chưa hợp lý trong sử dụng thuốc, bằng
cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn
ngân sách được chi trả cho những thuốc nào.
Tuy nhiên nhược điểm của phân tích ABC: không cung cấp được đầy đủ
6


thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau [41].
1.3.3. Phương pháp phân tích VEN
Khái niệm: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho
hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không
đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như
sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - Là thuốc sống còn dùng trong trường hợp cấp
cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) - Là thuốc thiết yếu dùng trong các trường
hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô
hình bệnh tật của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) - Là thuốc không thiết yếu dùng trong
các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà
hiệu quả điều trị còn chưa cao được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao
không tương ứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [5].
Các bước thực hiện phân tích VEN
Phân tích VEN gồm 6 bước:

Bước 1: Từng thành viên trong hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3
loại V,E,N.
Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống
nhất, sau đó hội đồng sẽ:
Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những thuốc phương án điều trị trùng lập
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm thuốc N và hạn chế mua hoặc
loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị
Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V,E trước
nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V,E chặt chẽ
7


hơn nhóm N.
Ý nghĩa của phân tích VEN:
Phương pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu
tiên việc lựa chọn mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho
và xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp cụ thể;
- Việc lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa
chọn. đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp.
- Về mua sắm thuốc: Các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng và dự trữ thường xuyên các thuốc này và giảm dự trữ những
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách không hạn hẹp thì việc sử dụng phân tích
VEN được đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua đủ trước tiên.
Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để mua
các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng cách ký kết
hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
- Việc sử dụng thuốc: Từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến
nghị sử dụng thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng qua nhiều các thuốc
không thiết yếu.

- Việc dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc hạng mục V, E để
tránh hết kho [5].
1.3.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC
để xác định mối quan hệ gữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu tiên
thấp. Đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N, nhưng lại có chi phí
cao ở nhóm A. Trong phân tích ABC sự kết hợp phân tích VEN và ABC sẽ tạo
thành ma trận ABC/VEN.

8


Bảng 1.2. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

V

E

N

A

AV

AE

AN

B


BV

BE

BN

C

CV

CE

CN

Chú thích: Chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ
hai biểu thị phân tích VEN.
Từ đây có 3 nhóm:
Nhóm I: Gồm AV, BV, CV, AE, AN
(Giám sát ở mức độ cao hơn vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị)
Nhóm II: BE, CE, BN
(Giám sát ở mức độ thấp hơn)
Nhóm III: CN
(Giám sát ở mức độ thấp hơn, không cần thiết phải dự trữ nhiều) [41], [35].
Việc phân tích ABC–VEN đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy
trình xây dựng DMTBV, cung cấp cho HĐT & ĐT các dữ liệu quan trọng để
quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc nào ít
quan trọng hơn.
1.4. Tình hình sử dụng thuốc và áp dụng các phương pháp phân tích danh

mục thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.4.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng
Những năm gần đây, thị trường dược phẩm thế giới và trong nước ngày
càng được mở rộng với sự đa dạng phong phú cả về chủng loại và số lượng.Thị
trường dược phẩm Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á,
khoảng 16% hàng năm.Sự phong phú của thị trường dược phẩm giúp các bệnh
viện có cơ hội tiếp cận với những thuốc an toàn, chất lượng, có hiệu quả và kinh
9


tế.Tuy nhiên, công nghiệp dược Việt Nam chỉ mới đáp ứng được khoảng 50% nhu
cầu sử dụng thuốc tân dược còn lại phải nhập khẩu.Tổng giá trị nhập khẩu thuốc
năm 2013 trên 1,8 tỷ USD, trong khi năm 2008 con số này chỉ mới 864 triệu USD,
tăng hàng năm trong giai đoạn 2008-2013 là 18% [8].
Vì vậy cung ứng thuốc trong bệnh viện vừa có thêm nhiều thuận lợi vừa
phải đối mặt với những thách thức mới.Đồng thời sự đa dạng này cũng gây nên
những lúng túng và cả tiêu cực trong các hoạt động lựa chọn thuốc không chỉ
với các bệnh viện mà ngay cả trong cộng đồng [14].
Năm 2013, tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên
khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020[8]; năm 2015 thị trường dược phẩm Việt
Nam có giá trị là 4,2 tỷ USD, tiêu thụ tiền thuốc bình quân đầu người là
40USD/năm [37].
Theo khảo sát của Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam
Report), chi tiêu bình quân đầu người dành cho thuốc tại Việt Nam đã tăng dần
từ 9,85 USD trong năm 2005 lên đến 22,25 USD trong năm 2010 và con số này
tăng gần gấp đôi vào năm 2015 (37,97 USD). Mức tăng trưởng trung bình trong
chi tiêu dành cho thuốc hàng năm đạt 14,6% trong giai đoạn 2010-2015 và duy
trì ở mức tăng ít nhất 14%/năm cho tới năm 2025, chi tiêu dành cho thuốc theo
đầu người tại Việt Nam được dự báo tăng gấp đôi lên 85 USD vào năm 2020
và 163 USD trong năm 2025 [15].

Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc các bệnh
viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bênh viện. Theo
báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục Quản lý
khám chữa bệnh- Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm
tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 8,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí hàng
năm trong bệnh viện [2]. Trong đó cơ cấu sử dụng thuốc theo đối tượng hầu
như không thay đổi so với năm trước. Tiền thuốc BHYT chiếm 65,9%, đối
tượng viện phí trực tiếp chiếm 28,7% trong tổng tiền thuốc đã sử dụng [4].
10


1.4.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý
Phân tích cơ cấu nhóm thuốc sử dụng tại một số bệnh viện đa khoa của
Vũ Thị Thu Hương năm 2009 cho thấy 3 tuyến bệnh viện có chung một số
nhóm có giá trị sử dụng cao nhất là: kháng sinh, tim mạch, tiêu hóa, dịch truyền,
NSAIDS, nội tiết tố. Vitamin, dịch truyền và corticoid cũng là những nhóm
trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao nhất tại tất cả các tuyến bệnh viện.
Năm 2009, giá trị vitamin chiếm 2,7% ở tuyến trung ương, 2,2% ở tuyến tỉnh
và 6,3% ở bệnh viện tuyến huyện được nghiên cứu [26].
Bảng 1.3. Tỷ lệ sử dụng nhóm vitamin và khoáng chất ở một số bệnh viện
Tỷ lệ sử dụng nhóm
TT

Tên đơn vị

Vitamin-khoáng chất
(%)

1


Trung bình các BV tuyến TW

2,7

2

Trung bình các BV tuyến TW

2,2

3

Trung bình các BV tuyến TW

6,3

4

BV A Thái Nguyên

2,1

5

BV ĐK Huyện Quang Bình- Hà Giang

0,34

6


TTYT Tp Thái Nguyên

0,8

* Tình hình sử dụng kháng sinh
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện đa khoa, kinh
phí mua thuốc nhóm kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba tuyến, trong đó tỷ
trọng kháng sinh của bệnh viện tuyến huyện cao nhất 43,1% và tuyến trung
ương thấp nhất 25,7 % [26]. Phân tích thực trạng thanh toán BHYT trong số 30
hoạt chất có giá trị thanh toán BHYT nhiều nhất chiếm 43,7% thì kháng sinh
chiếm 10 hoạt chất chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92% tiền thuốc BHYT . Thuốc

11


kháng sinh chiểm tỷ lệ lớn trong giá trị sử dụng tiền thuốc của bệnh viện, một
phần cho thấy mô hình bệnh tật của Việt Nam có tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn
cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh vẫn còn
phổ biến [33].
Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn tỷ lệ kinh phí sử dụng thuốc chống
nhiễm khuẩn ký sinh trùng chiếm 51,5% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [18],
tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa tỷ lệ sử dụng kháng sinh chiếm
36,48% giá trị sử dụng [29]. Tại Bệnh viện Hà Trung Thanh Hóa năm 2015
thuốc kháng sinh chiếm 39,55% giá trị sử dụng [16]. Bệnh viện A tỉnh Thái
Nguyên năm 2013 kết quả này là 39,5% [23]. Tại TTYT thành phố Thái
Nguyên năm 2016, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn chiếm
32,0% tổng giá trị sử dụng thuốc của trung tâm [24]. Tại Bệnh viện đa khoa
huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống
nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,66% giá trị sử dụng [20].

Bảng 1.4. Tỷ lệ sử dụng nhóm điều trị kí sinh trùng và chống nhiễm
khuẩn ở một số bệnh viện
Tỷ lệ sử dụng điều trị
Tên đơn vị

TT

kí sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn (%)

1

Đa khoa tỉnh Bắc Kạn

51,5

2

BV A Thái Nguyên

39,5

3

BV ĐK Huyện Quang Bình- Hà Giang

47,66

4


TTYT Tp Thái Nguyên

32,0

1.4.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong
danh mục thuốc
Một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ trong ngành dược Việt Nam
phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho
12


nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài, năm 2012 Cục
quản lý dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt
Nam” [11].
Một trong các nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện quy định
trong thông tư 21/2013/TT-BYT là ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [5].
Theo kết quả phân tích DMT sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh cho
thấy, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu ở các cở sở y tế là
không đồng đều; tỷ lệ mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của bệnh viện các tuyến
nhìn chung còn thấp và có sự chênh lệch giữa các bệnh viện: tổng số tiền mua
thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là 15 nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với
năm 2009, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7% tăng
nhẹ so với năm 2009 (38,2%). Trong đó, tỷ lệ giá trị thuốc sản xuất trong nước
tại các bệnh viện tuyến trung ương là thấp nhất. Năm 2010, tổng trị giá tiền
mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung ương là hơn 378 tỷ
đồng (11,9%), ít hơn so với năm 2009 (12,3%). Tại các bệnh viện tuyến tỉnh,
tỷ lệ giá trị thuốc sản xuất trong nước cao hơn các bệnh viện tuyến trung ương
nhưng cũng chỉ đạt chưa đến 40%. Số liệu báo cáo ở 307 bệnh viện tuyến
tỉnh/thành phố, tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất trong nước năm 2010 là 33,9%,
tăng nhẹ so với năm 2009 (33,2%). Các bệnh viện tuyến huyện có tỷ lệ thuốc

nội trong danh mục cao hơn bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương. Số liệu
thống kê tại 559 bệnh viện huyện năm 2010, tổng trị giá tiền sử dụng thuốc sản
xuất tại Việt Nam 2.900 tỷ đồng, chiếm 61.5% so với tổng số tiền mua thuốc.
Tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2009 (60,4%) [4].Nghiên cứu năm 2009 của Vũ
Thị Thu Hương tại một số bệnh viện đa khoa, tại các bệnh viện tuyến trung
ương thuốc nội chiếm từ 25,5 đến 36,8%, tại các bệnh viện tuyến tỉnh, số thuốc
nội cao nhất là 41,1% tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương và thấp nhất là
22,6% (bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng). Tại các bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ
số khoản mục và giá trị thuốc nội sử dụng cao hơn bệnh viện tuyến tỉnh và trung
13


ương, với số khoản mục từ 48,5% đến 55,5% và giá trị sử dụng từ 39,3% đến
53,2% [26]. Nghiên cứu tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2011, tỷ lệ
thuốc sản xuất ở trong nước là 43,4,6% [30]. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Kạn năm 2014, tỷ lệ số lượng thuốc nội chiếm 50,2% và giá trị sử dụng chiếm
31,2% [18].
Theo một số kết quả nghiên cứu khác, năm 2015: tại bệnh viện đa khoa
Vĩnh Lộc Thanh Hóa: thuốc sản xuất trong nước chiếm 71,09% về số lượng và
75,45% về giá trị sử dụng [29], tại bệnh viện đa khoa Hà Trung Thanh Hóa,
thuốc nội chiếm 60,7% về số lượng và 66,71% về giá trị [16]. Năm 2016,
nghiên cứu tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên, tỷ lệ thuốc sản xuất
trong nước chiếm 76% tổng số khoản mục và 55% giá trị sử dụng [24]; tại
Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, thuốc sản xuất trong nước
chiếm 65,41% khoản mục và 51,42% thuốc nhập khẩu với 34,59% khoản mục,
kinh phí sử dụng là 48,58% [20].
Bảng 1.5. Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước ở một số bệnh viện.
TT

Tên đơn vị


Tỷ lệ sử dụng thuốc
sản xuất trong nước
(%)

1

Đa khoa tỉnh Bắc Kạn

50,2

2

BV C Thái Nguyên

43,46

3

BV ĐK Huyện Quang Bình- Hà Giang

65,41

4

TTYT Tp Thái Nguyên

76,0

Điểm đáng chú ý là trong số các thuốc sản xuất ở nước ngoài được sử

dụng tại các bệnh biện, có một tỷ lệ lớn các thuốc sản xuất tại các nước đang
phát triển...Tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên, tỷ lệ giá trị mua thuốc từ các
nước Ấn Độ, Bangladesh, Philippin, Hàn Quốc…chiếm 72,7% [30]. Thuốc
thành phẩm xuất xứ từ các quốc gia này chứa các hoạt chất thông thường, trùng
14


lặp với các sản phẩm trong nước [2]. Đối với bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hóa, trong các thuốc nhập khẩu, chủ yếu các thuốc được sản xuất tại Ấn
Độ, Romania, Cyprus, Đức...trong đó thuốc nhập khẩu từ Ấn Độ chiếm 7,04%
giá trị sử dụng [29].
1.4.4. Về thuốc mang tên generic và tên biệt dược
Thuốc mang tên generic là một thuốc thành phẩm được sản xuất không
có giấy phép nhượng quyền của công ty có thuốc phát minh và được đưa ra thị
trường nhằm thay thế một thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế hoặc các độc
quyền đã hết hạn và được bán với giá rẻ hơn. Biệt dược là thuốc mang một tên
thương mại và thường có giá thành cao hơn thuốc mang tên gốc, vì nhà sản
xuất phải đầu tư chi phí nghiên cứu, thực hiện quá trình xây dựng thương hiệu
và chi phí bảo hộ tên thương mại.
Sử dụng các thuốc generic là một trong những cách làm giảm chi phí cho
điều trị. Đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra trong việc lựa
chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện.Theo kết quả của một số nghiên cứu nghiên
cứu cho thấy, việc sử dụng thuốc generic rất khác nhau giữa các bệnh viện. Tại
TTYT thành phố Thái Nguyên, tỷ lệ thuốc generic chiếm hầu hết danh mục
thuốc với 93% về cả số lượng và giá trị [24]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Hà
Trung Thanh Hóa với thuốc generic chiếm 94,37% về giá trị [16], bệnh viện
huyện Vĩnh Lộc Thanh Hóa, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc generic là 97,8%
[29].Tại Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, thuốc generic
chiếm tỷ lệ 87,22% khoản mục, chiếm 96,73% kinh phí mua thuốc [20]. Trong
khi đó tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương tỷ lệ thuốc generic được

sử dụng thấp hơn. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái, tỷ lệ
này lần lượt là 38,36% và 40,3% [32].
1.4.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng
Đường đưa thuốc vào cơ thể là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới sự hấp thu,
tác dụng của thuốc. Một số thuốc khi dùng theo các đường đưa thuốc khác nhau
15


thì tác dụng của thuốc cũng khác nhau. Đường dùng được khuyến cáo trong các
trường hợp điều trị thông thường là đường uống nhưng trong một số trường
hợp cần thiết vẫn cần đường tiêm, tiêm truyền và các đường dùng khác. Việc
sản xuất thuốc tiêm cần có công nghệ cao, dây chuyền sản xuất hiện đại, trang
thiết bị phức tạp hơn so với các thuốc khác. Do đó, giá thành chi phí cho thuốc
tiêm cũng như việc sử dụng loại thuốc này thường cao hơn các dạng thuốc khác
rất nhiều lần.
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2009 tại một số bệnh
viện đa khoa thì các khoản mục thuốc tiêm truyền và giá trị tiêu thụ của thuốc
tiêm truyền chiếm một tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến bệnh viện. Tại các bệnh
viện tuyến trung ương, số khoản mục thuốc tiêm chiếm tỷ lệ từ 62,6% đến
69,7%. Tại các bệnh viện tuyến tỉnh giá trị sử dụng thuốc tiêm chiếm tỷ lệ từ
46,1% đến 65,3%. Tại các bệnh viện tuyến huyện: Tỷ lệ giá trị sử dụng của
thuốc tiêm truyền trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện có thấp hơn ở các
bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh nhưng vẫn ở mức cao dao động từ
44,1% đến 51,2%. Các dạng thuốc khác (thuốc đặt, thuốc phun mù, thuốc dùng
ngoài da...) chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục. Số thuốc nhóm này chiếm tỷ lệ
trung bình khoảng 6,7% với giá trị sử dụng trung bình chiếm khoảng 4,5% [26].
Theo kết quả của các nghiên cứu khác cho thấy, tại bệnh viện đa khoa
Vĩnh Lộc Thanh Hóa năm 2015: đường tiêm chiếm 28,57% về số lượng, 16,9%
về giá trị [29]; Năm 2016, tại TTYT Tthành phố Thái Nguyên, đường uống
chiếm 69,8% về giá trị tiêu thụ, đường tiêm truyền chiếm 29,5% về giá trị tiêu

thụ [24].Tại Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, thuốc tiêm
chiếm 40,23% số khoản mục và 70,64% kinh phí trong tổng kinh phí sử dụng
thuốc [20].
1.4.6. Về thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Hiện nay nhiều hãng dược phẩm nghiên cứu kết hợp 2 - 3 hoạt chất trong
một thuốc nhằm tăng hiệu quả điều trị, hoặc tạo sự tiện lợi trong sử dụng. Tuy
16


×