Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hàm thuận bắc, tỉnh bình thuận năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.05 KB, 84 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN HỮU THUẬN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HÀM THUẬN BẮC,
TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN HỮU THUẬN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HÀM THUẬN BẮC,
TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : Tổ chức quản lý Dược
MÃ SỐ

: CK 60 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện



: 7/2019 - 11/2019

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Đỗ Xuân Thắng là
người luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Bộ môn
Quản lý kinh tế Dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các Khoa, Phòng thuộc
Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận đã tạo điều kiện
cho tôi về mọi mặt học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hàm Thuận Bắc, ngày 22 tháng 7 năm 2019
Học viên

Nguyễn Hữu Thuận



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 4
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện .... 4
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ............................................................. 4
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục...................................................... 4
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện .................... 4
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc ............................................................. 5
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị .............................................................. 6
1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài ..... 7
1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ..................................... 10
1.3.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ........................................... 10
1.3.2. Phương pháp phân tích ABC ........................................................ 11
1.4. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ..... 14
1.4.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ... 14
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ............................................. 16
1.4.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu .. 17
1.4.4. Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tư 10/2016/TT-BYT .......... 19
1.4.5. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược ....................... 20
1.5. Vài nét cơ bản về Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc, Tỉnh Bình Thuận ... 21
1.5.1. Đặc điểm tình hình ........................................................................ 21
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ............................................ 21
1.5.3. Mô hình tổ chức tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc ....... 22
1.5.4. Về cơ cấu nhân lực ........................................................................ 23
1.5.5. Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc năm
2018 phân loại theo mã ICD 10 .................................................... 24
1.5.6. Chức năng và nhiệm vụ của Khoa Dược thuộc Trung tâm Y tế
huyện Hàm Thuận Bắc. ................................................................ 26
1.6. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 27



CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 28
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 28
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 33
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 33
2.2.4. Mẫu nghiên cứu............................................................................. 33
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................. 33
2.2.6. Trình bày kết quả nghiên cứu ....................................................... 37
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 38
3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Hàm Thuận Bắc năm 2018 ................................................................. 38
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.. 38
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ................... 38
3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ... 42
3.1.4. Cơ cấu thuốc nhóm Beta- lactam sử dụng .................................... 43
3.1.5. Cơ cấu thuốc nhóm kháng sinh Cephalosporin sử dụng .............. 44
3.1.6. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ.......................................... 45
3.1.7. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư
10/2016/TT-BYT và Thông tư 03/2019/TT- BYT ....................... 46
3.1.8. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có
trong Thông tư 03/2019/TT-BYT ................................................. 47
3.1.9. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục
thuốc tân dược ............................................................................... 48
3.1.10. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT tân dược.... 49
3.1.11. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ................................................... 50
3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Hàm
Thuận Bắc năm 2018 theo phương pháp ABC/VEN ......................... 50
3.2.1. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý ..................... 51

3.2.2. Cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong
nhóm A theo hoạt chất .................................................................. 54
3.2.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ... 55


3.2.4. Phân tích cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN .......................... 56
3.2.5. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN .................................... 57
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 59
4.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận
Bắc năm 2018...................................................................................... 59
4.1.1. Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu ... 59
4.1.2. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị ...................................................... 59
4.1.3. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ........ 61
4.1.4. Về cơ cấu nhóm Beta-lactam sử dụng .......................................... 61
4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ..................................... 62
4.1.6. Về cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 10 và Thông tư 03 ........ 62
4.1.7. Về cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có
trong Thông tư 03/2019/TT-BYT ................................................. 63
4.1.8. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong DMT Tân
dược............................................................................................... 63
4.1.9. Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT tân
dược............................................................................................... 63
4.1.10. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng .............................................. 64
4.2. Về phân tích DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc năm
2018 theo phương pháp phân tích ABC/VEN .................................... 64
4.2.1. Phân tích ABC .............................................................................. 64
4.2.2. Cơ cấu DMT được sử dụng theo V,E,N ....................................... 66
4.2.3. Cơ cấu DMT theo phân tích kết hợp ABC/VEN .......................... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 1.5.

Ma trận ABC/VEN...................................................................... 13
Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý .................... 15
Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện ........................... 17
Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước .... 19
Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc năm
2018 ............................................................................................. 23
Bảng 1.6. Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc năm
2018 phân loại theo mã ICD 10 .................................................. 24
Bảng 2.7. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng
tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc năm 2018 ................ 28
Bảng 2.8. Các chỉ số phân tích danh mục thuốc.......................................... 36
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược
liệu tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc năm 2018 ............... 38
Bảng 3.10. Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc năm
2018 theo nhóm tác dụng dược lý ............................................... 39
Bảng 3.11. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn sử
dụng tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc năm 2018 ....... 42
Bảng 3.12. Cơ cấu nhóm kháng sinh Beta-lactam sử dụng tại Trung tâm Y

tế Hàm Thuận Bắc năm 2018...................................................... 43
Bảng 3.13. Cơ cấu nhóm kháng sinh Cephalosporin sử dụng tại Trung tâm Y
tế Hàm Thuận Bắc năm 2018...................................................... 44
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu sử dụng tại
Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc năm 2018 ..................... 45
Bảng 3.15. Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 10/2016/TT-BYT
và Thông tư 03/2019/TT- BYT sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Hàm Thuận Bắc năm 2018 ......................................................... 46
Bảng 3.16. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có
trong Thông tư 03/2019/TT-BYT sử dụng tại Trung tâm Y tế
huyện Hàm Thuận Bắc năm 2018 ............................................... 47


Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục
thuốc tân dược đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Hàm
Thuận Bắc năm 2018 .................................................................. 48
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT tân
dược đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc
năm 2018 ..................................................................................... 49
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc theo đường dùng sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Hàm Thuận Bắc năm 2018 ......................................................... 50
Bảng 3.20. Kết quả phân tích ABC tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận
Bắc năm 2018.............................................................................. 51
Bảng 3.21. Cơ cấu nhóm thuốc A theo nhóm tác dụng dược lý ................... 52
Bảng 3.22. Cơ cấu thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn trong
nhóm A theo hoạt chất ................................................................ 54
Bảng 3.23. Kết quả phân tích VEN ............................................................... 55
Bảng 3.24. Phân tích ma trận ABC/VEN ...................................................... 56
Bảng 3.25. Các thuốc thuộc phân nhóm AN ................................................. 57



DANH MỤC HÌNH

Hình1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc .... 22


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ABC

Phân tích ABC

ADR

Phản ứng có hại của thuốc

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

TTYT

Trung tâm Y tế

BV

Bệnh viện


DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

GTSD

Giá trị sử dụng

GN

Gây nghiện

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HT

Hướng thần

ICD


Mã bệnh theo quốc tế

YHCT

Y học cổ truyền

KCB

Khám chữa bệnh

KST

Ký sinh trùng

SKM

Số khoản mục

KM

Khoản mục

SLSD

Số lượng sử dụng

SLDM

Số lượng danh mục


MHBT

Mô hình bệnh tật

NK

Nhiễm khuẩn

VEN

Phân tích tối cần thiết, cần thiết, không cần thiết

VNĐ

Việt Nam đồng

Who

Tổ chức Y tế thế giới


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và của toàn xã hội. Bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ, mục tiêu và là nhân tố
quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Đó là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong công tác này.
Theo Bộ Y tế, năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng là 1,696 tỷ USD
(tăng 18,97% so với năm 2008), tiền thuốc bình quân đầu người là 19,77 USD
(tăng 20,18% so với 2008). Trong năm 2015, tiền thuốc bình quân đầu người

mà người dân Việt Nam chi để mua thuốc là 37,97 USD năm [4].
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang
là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân
chính làm cho gia tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc, giảm chất
lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của cơ sở khám chữa bệnh. Theo một số
nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40% ngân sách ngành Y
tế của nhiều nước, phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không
hợp lý và hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [17].
Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại
nhiều nước trên thế gới. Tại các nước đang phát triển và chậm phát triển, 30% 60% bệnh nhân sử dụng kháng sinh hai lần so với tình trạng cần thiết và hơn một
nửa số ca viêm đường hô hấp trên điều trị bằng kháng sinh không hợp lý [17].
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào nền kinh tế thị trường và tham gia
hội nhập WTO, thị trường phát triển liên tục với sự đa dạng phong phú về
chủng loại cũng như nguồn cung cấp, tình trạng thiếu thuốc phục vụ cho nhu
cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đã được khắc phục. Tuy nhiên do sự mất
cân đối về nhóm dược lý với các thuốc sản xuất trong nước, sản xuất chủ yếu
các nhóm như chống nhiễm khuẩn ký sinh trùng, vitamin, thuốc giảm đau hạ
sốt chống viêm, còn các điều trị chuyên khoa tim mạch, ung thư, nội tiết tố
1


còn rất ít dẫn đến doanh nghiệp cạnh tranh giá trên thị trường. Trong khi đó
các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ các thuốc bán chạy, lợi nhuận cao chưa phù
hợp với MHBT, dẫn đến sự không lành mạnh trên thị trường, ảnh hưởng tới
hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện [19].
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh. Một trong yếu tố có ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh trong
bệnh viện là công tác cung ứng thuốc. Trong đó hoạt động lựa chọn, xây dựng
danh mục thuốc là hoạt động đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc, là cơ sở
để mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc tại bệnh viện.

Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế gới đã khuyến cáo các quốc
gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị tại các bệnh viện. HĐT&ĐT là hội
đồng được thành lập nhằm đảm bảo tăng cường độ an toàn và hiệu quả sử
dụng thuốc trong các bệnh viện [2]. Thành viên HĐT&ĐT bao gồm các
chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho người bệnh
được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác
định xem loại thuốc thiết yếu nào phải cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an
toàn. HĐT&ĐT đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lựa chọn thuốc xây
dựng danh mục thuốc bệnh viện. Đối với mỗi bệnh viện DMT có hiệu quả sẽ
đem lại lợi ích rất lớn trong công tác KCB. Trong lĩnh vực cung ứng thuốc, nó
sẽ giúp cho việc mua sắm thuốc dễ dàng hơn, việc lưu trữ thuốc thuận tiện
hơn, vừa đảm bảo cung ứng đủ thuốc chất lượng và cấp phát dễ dàng, tiện cho
việc kê đơn chính xác và điều trị bệnh hợp lý, thông tin thuốc được cập nhật
và đúng trọng tâm, xử trí ADR được kịp thời. Từ đó giúp cho việc sử dụng
thuốc trên người bệnh được hiệu quả nhất.
Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc là đơn vị y tế tuyến huyện trực
thuộc Sở Y tế tỉnh Bình Thuận có chức năng triển khai thực hiện công tác
khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc và
các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về Y tế dự phòng; Phòng chống
2


HIV/AIDS; Phòng chống bệnh xã hội; An toàn vệ sinh thực phẩm; Chăm sóc
sức khoẻ sinh sản; Truyền thông giáo dục sức khoẻ. Số lượt khám bệnh ngoại
trú hàng năm tại Trung tâm khoảng 120.000 lượt/năm, số lượng người bệnh
đến khám bệnh trung bình 400-500 người/ngày. Kinh phí sử dụng cho việc
mua thuốc khoảng 17 tỷ đồng/ năm. Điều này cho thấy kinh phí sử dụng mua
thuốc phục vụ trong công tác khám chữa bệnh tương đối cao so với ngân sách
của toàn Đơn vị. Tuy nhiên lĩnh vực quản lý dược hiện đang triển khai chưa
có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc cũng như đánh giá hiệu

quả của việc xây dựng DMT của Trung tâm để tăng cường cho việc sử dụng
thuốc an toàn, hiệu quả. Với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc,
tiết kiệm chi phí trong việc cung ứng thuốc, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận
Bắc, Tỉnh Bình Thuận năm 2018” với mục tiêu sau:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Hàm Thuận Bắc, Tỉnh Bình Thuận năm 2018.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Hàm
Thuận Bắc, Tỉnh Bình Thuận năm2018 theo phương pháp ABC,
ABC- VEN.
Từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng danh mục thuốc hợp lý và sử
dụng thuốc có hiệu quả phục vụ bệnh nhân tại Trung tâm Y tế huyện Hàm
Thuận Bắc cho những năm tiếp theo.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
DMT là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc
sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. DMT của bệnh
viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng
trong bệnh viện [2][29].
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Căn cứ vào DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định sử
dụng thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và
kinh phí của bệnh viện. HĐT& ĐTcó nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa
chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc sau [2]:

a)

Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng

điều trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c)

Căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng

tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
e)

Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu

của Bộ Y tế ban hành;
f)

Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;

g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện
a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các
phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên các nguồn gốc thông
tin đáng tin cậy;
4



b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan;
c) Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và phân loại VEN;
d) Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như thuốc
hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần...).
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn
thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng;
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về tiêu chí thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ thuật các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn,
chất lượng, giá và khả năng cung ứng;
d) Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác nhau về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn thuốc cần phân tích chi phí, hiệu quả giữa
các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị,
không so sánh chi phí tính đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp
ứng yêu cầu điều trị trên quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có thể vượt
trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;
Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng;
5



1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện (HĐT&ĐT) là tối
cần thiết, là một tổ chức đứng ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc
tại bệnh viện. HĐT&ĐT là một tổ chức được thành lập nhằm đánh giá tác
dụng của thuốc trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng
thuốc và quản lý DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho người bệnh được
hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua xác định xem
loại thuốc nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào. Ngày
08/8/2013, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT hướng dẫn việc
tổ chức hoạt động của HĐT&ĐT ở bệnh viện [2].
* Nhiệm vụ của HĐT&ĐT
Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT&ĐT [2].
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung
ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc theo
dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy
trình trên được phê duyệt.
- Giúp Giám đốc bệnh viện các hoạt động, giám sát kê đơn thuốc hợp lý,
tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác
sỹ và điều dưỡng.
* Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là

6



chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT. Thuốc được lựa chọn phải dựa trên
các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chẩn đó được xây dựng và áp dụng tại
bệnh viện hay cơ sở khám bệnh chữa bệnh. Một DMT được xây dựng tốt có
thể giúp loại bỏ được các thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể
giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc
được mua sẵn dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm
viện. DMTBV sẽ cung cấp các thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp
cho chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường xuyên, liên tục. Một
DMT được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm được chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài
chính đồng thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy,
có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng danh mục thuốc là một bước then chốt
và có vai trò quan trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả việc cung ứng thuốc
trong bệnh viện nói chung và việc sử dụng hợp lý an toàn nói riêng [23].
HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho Giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên
quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách
quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
Ngày 06/4/2016 Quốc hội ban hành Luật dược số 105/2016/QH13 quy
định về chính sách của Nhà nước về dược và phát triển công nghiệp dược;
hành nghề dược; kinh doanh dược; đăng ký, lưu hành, thu hồi thuốc và
nguyên liệu làm thuốc; dược liệu và thuốc cổ truyền; đơn thuốc và sử dụng
thuốc; thông tin thuốc, cảnh giác dược và quảng cáo thuốc; dược lâm sàng;
quản lý thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thử thuốc trên lâm sàng và
thử tương đương sinh học của thuốc; quản lý chất lượng thuốc, nguyên liệu
làm thuốc và quản lý giá thuốc.
Ngày 08/5/2017 Chính phủ ban hành Nghị định số 54/2017/NĐ-CP quy
định về Chứng chỉ hành nghề dược; kinh doanh dược; xuất khẩu, nhập khẩu

7



thuốc; đăng ký lưu hành dược liệu, tá dược, vỏ nang; đánh giá cơ sở sản xuất
tại nước ngoài; thẩm quyền, hình thức, thủ tục thu hồi nguyên liệu làm thuốc,
biện pháp xử lý nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi; hồ sơ, trình tự thủ tục và
thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung thông tin; quảng cáo thuốc và các
biện pháp quản lý giá thuốc.
Ngày 17/11/2014 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 40/2014/TT-BYT (
hiện nay được thay thế bằng Thông tư số 30/2018/TT-BYT) hướng dẫn thực
hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT, các
thuốc hay các hoạt chất được sắp xếp theo 27 nhóm lớn, theo mã ATC. Quy
định về việc xây dựng DMT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT sử
dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải căn cứ DMT và phân hạng BV;
nhu cầu điều trị và khả năng chi trả của BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
xây dựng DMT sử dụng của pháp luật về đấu thầu và lựa chon thuốc để mua
sắm, sử dụng theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc Generic, thuốc đơn
chất, thuốc sản xuất trong nước.....[9]
Ngày 10/6/2011 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 22/2011/TT- BYT quy
định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện [1]. Khoa Dược có vai
trò chủ đạo, đầu mối trong việc quản lý sử dụng thuốc tại BV.
Ngày 17/3/2015 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 05/2015/TT- BYT ban
hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và các vị thuốc y học cổ
truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế: Danh mục thuốc
được sắp xếp thành 11 nhóm theo y lý y học cổ truyền; Danh mục vị thuốc
bao gồm 349 vị thuốc từ cây, con, khoáng vật làm thuốc được sắp xếp thành
30 nhóm theo y lý y học cổ truyền [7] .
Ngày 05/5/2016 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 10/2016/TT- BYT ban
hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá
thuốc và khả năng cung ứng theo nguyên tắc: Danh mục được xây dựng trên
8



cơ sở các thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị của các cơ sở
khám, chữa bệnh theo tiêu chí kỹ thuật của thuốc, có giá thuốc hợp lý và có
khả năng đảm bảo cung cấp cho các cơ sở điều trị trên cả nước [5].
Quy định về sử dụng thuốc đơn thành phần/đa thành phần: Thông tư
21/2013/TT-BYT ban hành ngày 8/8/2013, quy định tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện [2] có quy định một trong những
tiêu chuẩn để lựa chọn thuốc xây dựng DMTBV đó là: ưu tiên lựa chọn thuốc
ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phài
có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều
trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về
hiệu quả, tính an toàn hoặc tiên dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
Ngày 28/3/2019 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 03/2019/TT- BYT ban
hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá
thuốc và khả năng cung ứng theo nguyên tắc: Danh mục được xây dựng trên
cơ sở các thuốc sản xuất tại các cơ sở sản xuất trong nước đã được cấp giấy
đăng ký lưu hành, đáp ứng yêu cầu phòng bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế
theo tiêu chí kỹ thuật của thuốc, có giá thuốc hợp lý và có khả năng đảm bảo
cung cấp cho các cơ sở y tế trên cả nước [6].
Công văn số 4686/BYT-QLD ngày 18/8/2017 của Cục Quản lý Dược
về việc mua thuốc BDG đã hết hạn bản quyền [8] quy định với các thuốc
BDG đã hết hạn bảo hộ bản quyền, BYT đang tiến hành đàm phán giá, đề
nghị các đơn vị ký kết hợp đồng với nhà thầu phải ghi rõ: “ Đối với các mặt
hàng thuốc có kết quả đàm phán giá cấp quốc gia được công bố, giá thuốc
cung ứng cho các cơ sở y tế sẽ thực hiện điều chỉnh căn cứ giá đàm phán theo
hướng dẫn của BYT trên nguyên tắc giá thuốc cung ứng không được vượt giá
thuốc trúng thầu thông qua đàm phán giá”.

9



1.3. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc
1.3.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
a) Khái niệm phân tích nhóm điều trị
- Phân tích nhóm điều trị là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc
dựa vào đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị.
b) Vai trò và ý nghĩa:
+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lượng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ không mang
tính đại diện.
+ Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế.
c) Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử
dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn bệnh viện.
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc
theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị
của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại
Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề
tài này tôi phân tích nhóm điều trị theo Thông tư 40/2014/TT-BYT và Thông
tư 05/2015/TT-BYT.
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.

10



- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
1.3.2. Phương pháp phân tích ABC
a/ Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong chi phí dành cho mua thuốc bệnh viện [2].
b/ Các bước thực hiện
Theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy
định tổ chức hoạt động của HĐT& ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo
07 bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc.
- Đơn giá của mỗi sản phẩm (Sử dụng giá cho các thời điểm nhất định
nếu sản phẩm có giá trị thay đổi theo thời gian).
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3. Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm, tổng số sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy tổng tiền của
mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm bắt
đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

11


Bước 7. Phân nhóm sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền.

- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền.
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền.
Về số lượng: Nhóm A chiếm 10-20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm
10-20% và còn lại là nhóm C chiếm 60-80%.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn
ngân sách được chi trả cho những thuốc nào.
Tuy nhiên nhược điểm của phân tích ABC: không cung cấp được các
thông tin để có thể so sánh các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.
1.3.3. Phương pháp phân tích VEN
a/ Khái niệm: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho
hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí
không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn [2].
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể
như sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - Là thuốc sống còn dùng trong trường hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential) - Là thuốc thiết yếu dùng trong các trường hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình
bệnh tật của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) – Là thuốc không thiết yếu dùng
trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc

12


mà hiệu quả điều trị còn chưa cao được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao
không tương ứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [2].
b/ Các bước thực hiện phân tích VEN, gồm 6 bước:
Bước 1: Từng thành viên trong Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo

3 loại V, E, N.
Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống
nhất, sau đó Hội đồng sẽ:
Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những thuốc phương án điều trị trùng lập.
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V, E
trước nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V, E chặt
chẽ hơn nhóm N.
1.3.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích
ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu
tiên thấp. Đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N, nhưng lại có chi
phí cao ở nhóm A. Trong phân tích ABC sự kết hợp phân tích VEN và ABC
sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN.
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

V

E

N

A

AV

AE


AN

B

BV

BE

BN

C

CV

CE

CN

Chú thích: Chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ
hai biểu thị phân tích VEN.

13


Việc phân tích ABC/VEN đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy
trình xây dựng DMTBV, cung cấp cho HĐT & ĐT dữ liệu quan trọng để
quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc nào ít
quan trọng hơn.

1.4. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.4.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí của bệnh viện có thể chiếm
40- 60% đối với ngân sách các nước đang phát triển và 15-20% đối với các
nước phát triển. Tuy nhiên tại Việt Nam con số này cao hơn nhiều, theo báo
cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa
bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện là 47,9% (năm
2009) và 58,7% tổng giá trị viện phí hàng năm trong bệnh viện [3].
Phân tích DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý tại các bệnh viện
tuyến huyện ( Bắc Mê, Quang Bình, Phú Bình) chỉ ra 5 nhóm thuốc có giá trị
lớn nhất chiếm tới hơn 75% tiền sử dụng thuốc, trong đó nhóm thuốc điều trị
ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn dược sử dụng nhiều nhất, thông tin dược
trình bày theo Bảng 1.2

14


Bảng 1.2. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

S
T
T

Bệnh
viện/năm
nghiên
cứu

Số

nhóm
TDDL

1

Huyện
Bắc Mê –
Hà Giang
năm 2016

19

2

Huyện
Quang
Bình- Hà
Giang
năm 2016

24

3

Huyện
Phú BìnhThái
Nguyên
năm 2017

14


5 nhóm thuốc
có giá trị lớn

Nhóm
Tài
chiếm tỷ
liệu
Số
trọng
tha
KM
nhiều
%
m
Giá trị
nhất về
GT
khảo
giá trị
Thuốc
điều trị
ký sinh
202 4.315.093.000 88,52
trùng,
[25]
chống
nhiễm
khuẩn
Thuốc

điều trị
ký sinh
266 11.140.440.320 75,73
trùng,
[26]
chống
nhiễm
khuẩn
Thuốc
điều trị
ký sinh
200 5.620.600.000 81,5
trùng,
[28]
chống
nhiễm
khuẩn

Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng thuốc trong các bệnh viện hiện nay gặp
nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay thuốc điều trị luôn gắn với quyền lợi
BHYT đang có nhiều bất cập trong công tác quản lý, sử dụng. Chi phí về
thuốc ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm

15


×