Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện vân đồn năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 78 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ YẾN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN VÂN ĐỒN NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ YẾN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN VÂN ĐỒN NĂM 2017
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ: CK 60720412
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Tháng 5/2019 – 10/2019

HÀ NỘI – 2020



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng
là người thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn
Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Vân
Đồn đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tơi học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tơi hồn thành luận văn này.
Vân Đồn, ngày 02 tháng 11 năm 2019
Học viên

Phạm Thị Yến


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH


T VẤN Ề........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN ............................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc.......................................................................... 3
1.1.2. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ........................................... 3
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ............................. 7
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị .......................................................... 8
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích ABC ....................................................................... 9
1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG
THUỐC ................................................................................................................11
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM
..............................................................................................................................13
1.4.1. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc nhập khẩu ...............13
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc mang tên generic ..............14
1.5. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DANH MỤC THUỐC
BỆNH VIỆN.........................................................................................................14
1.6. MỘT VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VÂN ỒN ....................15
1.6.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Y tế .................................................15
1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ của Khoa Dƣợc – Trung tâm Y tế huyện Vân ồn 18
1.7. TÍNH CẤP THIẾT CỦA Ề TÀI..................................................................19
CHƢƠNG 2. ỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................20
2.1. ỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ ỊA IỂM NGHIÊN CỨU .......................20


2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................20
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ..............................................................................20
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu .......................................................23
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu và trình bày kết quả NC............................28

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ ......................................................................................29
3.1. Phân tích cơ cấu DMT đƣợc sử dụng tại trung tâm y tế huyện vân đồn năm
2017 ………………………………………………………………………...29
3.1.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý....................29
3.1.2. Phân tích cơ cấu DMT đƣợc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ.................33
3.1.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo TT 10/2016/TT-BYT ......................34
3.1.4. Phân tích cơ cấu DMT đƣợc sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa thành
phần ......................................................................................................................35
3.1.5. Phân tích cơ cấu DMT đƣợc sử dụng theo tên biệt dƣợc gốc, tên thƣơng
mại (generic). .......................................................................................................36
3.1.6. Phân tích cơ cấu DMT đƣợc sử dụng theo quy chế thuốc thƣờng / thuốc
GN-HTT ...............................................................................................................37
3.1.7. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dƣợc / thuốc chế
phẩm YHCT .........................................................................................................38
3.1.8. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đƣờng dùng .....................................39
3.1.9. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo gói thầu ............................................40
3.1.10. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2017 ...........42
3.2. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DMT SỬ DỤNG NĂM 2017 PHƢƠNG PHÁP
ABC ......................................................................................................................43
3.2.1. Kết quả phân tích danh mục theo nhóm thuốc ABC .................................43
3.2.2. Kết quả phân tích nhóm A theo nhóm điều trị: ..........................................44
3.2.3. Kết quả phân tích nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ: .................................46
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ...................................................................................48


4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU SỐ LƢỢNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA DANH MỤC CÁC
THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VÂN ỒN NĂM 2017
THEO MỘT SỐ CHỈ TIÊU .................................................................................48
4.1.1. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý.................................................48
4.1.2. Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ..........................................51

4.1.3. Cơ cấu DMT sử dụng theo Thông tƣ 10/2016/TT-BYT............................52
4.1.4. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần ........................................53
4.1.5. Cơ cấu DMT sử dụng theo tên biệt dƣợc gốc, tên thƣơng mại generic .....53
4.1.6. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế chuyên môn (thuốc thƣờng/thuốc GNHTT) .....................................................................................................................55
4.1.7. Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc tân dƣợc/thuốc chế phẩm YHCT .........55
4.1.8. Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ..................................................................56
4.1.9. Cơ cấu sử dụng thuốc theo gói thầu ...........................................................56
4.1.10. Cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2017...........................57
4.2. PHÂN TÍCH CÁC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
VÂN ỒN NĂM 2017 THEO PHƢƠNG PHÁP ABC ......................................57
4.3. HẠN CHẾ CỦA Ề TÀI..............................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y Tế


DMT

Danh mục thuốc

GTSD

Giá trị sử dụng

H T

Hội đồng thuốc

H T& T

Hội đồng thuốc và điều trị

SL

Số lƣợng

SYT

Sở Y Tế

TTYT

Trung tâm Y tế.

DMTBV


Danh mục thuốc bệnh viện

GARP


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 1.1 CÁC BƢỚC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ................ 5
BẢNG 2.1 CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 20
BẢNG 3.1 CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG NĂM 2017 THEO NHÓM TÁC DỤNG DƢỢC LÝ ................... 29
BẢNG 3.3 PHÂN TÍCH CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG THEO TT 10/2016/TT-BYT .................................. 35
BẢNG 3.4 CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG NĂM 2017 THEO THUỐC ĐƠN/ĐA THÀNH PHẦN .............. 35
BẢNG 3.5 CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG THEO TÊN BIỆT DƢỢC GỐC, TÊN THƢƠNG MẠI
(GENERIC) .................................................................................................................................................... 36
BẢNG 3.6 CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG THEO QUY CHẾ THUỐC GÂY NGHIỆN - HƢỚNG TÂM
THẦN .............................................................................................................................................................. 38
BẢNG 3.7 CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG THEO PHÂN LOẠI THUỐC TÂN DƢỢC, THUỐC CHẾ
PHẨM YHCT................................................................................................................................................. 38
BẢNG 3.8 CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG THEO ĐƢỜNG DÙNG ................................................................. 39
BẢNG 3.9 CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG THEO GÓI THẦU ........................................................................ 41
BẢNG 3.11 PHÂN TÍCH DMT SỬ DỤNG NĂM 2017 THEO PHƢƠNG PHÁP ABC ......................... 43
BẢNG 3.12 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHĨM A THEO NHĨM ĐIỀU TRỊ ............................................ 45
BẢNG 3.13 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC XUẤT XỨ THEO NHĨM A ................................ 46


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
HÌNH 1.1 CÁC YẾU TỐ LÀM CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ........... 4
HÌNH 1.2 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VÂN ĐỒN ................................................. 17
HÌNH 1.3 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KHOA DƢỢC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VÂN ĐỒN ....................... 19
BIỂU ĐỒ 3.1 BIỂU ĐỒ DMT THEO NHÓM TÁC DỤNG DƢỢC LÝ ................................................... 31
BIỂU ĐỒ 3.2 CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG NĂM 2017 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THEO

NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ ............................................................................................................................ 34
BIỂU ĐỒ 3.3 CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG THEO TÊN BIỆT DƢỢC GỐC, TÊN THƢƠNG MẠI
(GENERIC) .................................................................................................................................................... 37
BIỂU ĐỒ 3.4 BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG THEO ĐƢỜNG DÙNG .......................................... 40
BIỂU ĐỒ 3.5 CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG THEO GÓI THẦU ................................................................... 41
BIỂU ĐỒ 3.7 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC XUẤT XỨ THEO NHÓM A ............................. 46


T VẤN Ề
Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập
của nhiều quốc gia.

ây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia

tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lƣợng chăm sóc sức
khoẻ.
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trƣờng và
đa dạng hố các loại hình cung ứng, thị trƣờng thuốc ngày càng phong phú cả
về số lƣợng và chủng loại. iều này giúp cho việc cung ứng dễ dàng và thuận
tiện hơn tuy nhiên cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc chọn lựa,
sử dụng thuốc ở các bệnh viện. Chính vì vậy một danh mục thuốc hiệu quả sẽ
mang lại lợi ích rất lớn. Trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho việc mua sắm
dễ dàng hơn, đảm bảo thuốc có chất lƣợng, giá cả phù hợp. Trong lĩnh vực kê
đơn, sử dụng danh mục thuốc sẽ giúp các bác sỹ tập trung đƣợc nhiều kinh
nghiệm khi số lƣợng thuốc ít đi, hạn chế việc sử dụng và thay thế thuốc bất
hợp lý. ể phản ánh hiệu quả của việc xây dựng danh mục thuốc và hoạt động
mua sắm cũng nhƣ có cái nhìn tổng thể về việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện,
cần tiến hành phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng trong một khoảng
thời gian nhất định.
ối với mỗi Bệnh viện, một hệ thống danh mục thuốc (DMT) có hiệu

quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn trong cơng tác khám chữa bệnh, giúp cho chu
trình cung ứng thuốc, thơng tin thuốc cũng nhƣ xử lý ADR sẽ dễ dàng hơn.
Ngoài ra một DMT đƣợc xây dựng hợp lý sẽ giúp cho việc tƣ vấn, giáo dục
về thuốc trọng tâm hơn và cải thiện đƣợc mức độ sẵn có của thuốc, từ đó giúp
cho việc sử dụng thuốc trên ngƣời bệnh tốt hơn.
Trung tâm Y tế huyện Vân ồn là bệnh viện đa khoa hạng III (với 200
giƣờng bệnh) trực thuộc Sở Y tế Quảng Ninh. Có nhiệm vụ khám, chữa bệnh
và chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn huyện và các xã lân cận. Trung
tâm tiếp nhận lƣu lƣợng bệnh nhân đến khám, điều trị ngày càng tăng, với mô

1


hình bệnh tật rất đa dạng do đó cơng tác cung ứng thuốc của Trung tâm cần
phải đƣợc quan tâm, chú trọng. Nhằm góp phần tăng cƣờng sử dụng thuốc an
toàn, hiệu quả, hợp lý.

ể thực hiện mục tiêu này, không thể thiếu nhiệm vụ

quan trọng là lựa chọn đƣợc danh mục thuốc bệnh viện hợp lý.Với ý nghĩa đó,
chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Phân tích danh mục thuốc sử dụng
tại Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn năm 2017” với mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Vân Đồn năm 2017.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Vân
Đồn 2017 bằng phương pháp ABC.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh đƣợc thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc củaTrung tâm Y tế huyện Vân

ồn, nhằm đƣa ra


những đề xuất góp phần tăng cƣờng sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý
tại Trung tâm.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là một danh sách các thuốc đƣợc sử dụng
trong hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh
mục này [5]. DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã đƣợc lựa
chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện [16].
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, đƣợc xây dựng hàng năm theo nhu
cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù hợp sẽ
góp phần rất lớn trong cơng tác điều trị, quản lý của bệnh viện. Một danh mục
thuốc có quá nhiều thuốc không cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguồn
kinh phí của nhà nƣớc cũng nhƣ của bệnh nhân.
1.1.2. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo nguyên
tắc sau: bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong
bệnh viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; căn cứ vào hƣớng
dẫn hoặc phác đồ điều trị đã đƣợc xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng đƣợc với các phƣơng pháp mới, kỹ thuật
mới trong điều trị, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện, thống
nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành. Việc lựa chọn
và xây dựng danh mục thuốc là 1 nhiệm vụ của H T& T [6].
Theo thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế quy

định về tổ chức và hoạt động của H T& T trong bệnh viện, các bƣớc xây
dựng danh mục thuốc đƣợc tiến hành nhƣ sau: Khoa Dƣợc (KD) sẽ xây dựng
DMT bệnh viện và thông qua Hội đồng thuốc và điều trị (H T& T) góp ý
chỉnh sửa, sau khi H T& T thống nhất, khoa Dƣợc tổng hợp thành danh
mục dự thảo và trình lên Giám đốc bệnh viện xem xét và ký duyệt ban hành
danh mục chính thức.

3


Việc lựa chọn danh mục thuốc trong bệnh viện phải căn cứ vào các yếu
tố sau:
- Mơ hình bệnh tật (MHBT) của địa phƣơng và cơ cấu bệnh tật do bệnh
viện thống kê hàng năm;
- Trình độ cán bộ và theo danh mục kỹ thuật mà bệnh viện đƣợc thực
hiện;
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ
Y Tế (BYT) ban hành;
- Khả năng kinh phí của bệnh viện: ngân sách Nhà nƣớc, thu một phần
viện phí và Bảo Hiểm y tế (BHYT);
- Xem xét một số tiêu chí nhƣ an tồn, hiệu quả điều trị, hiệu quả - chi
phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ.
DMT bệnh viện phải đƣợc rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm cho
phù hợp với tình hình thực tế điều trị.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc
đƣợc khái qt trong hình 1.1 nhƣ sau
Phác đồ điều trị

Mơ hình bệnh tật


Danh mục
thuốc thiết yếu

Hội đồng thuốc
và điều trị

Danh mục
thuốc chủ yếu
DANH MỤC
THUỐC

Trình độ chun
mơn, kỹ thuật

K/n chi trả của
BN, quỹ BHYT,
kinh phí

H nh 0.1 Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

4


Việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng
DMTBV là rất quan trọng và cần phải đƣợc thực hiện một cách bài bản nhằm
tạo dựng giá trị cũng nhƣ sự tin tƣởng của thầy thuốc khi sử dụng. Tổ chức Y
tế thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMT trong bệnh viện bao
gồm 4 giai đoạn với 19 bƣớc [31]. Cụ thể các bƣớc đƣợc trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 0.1 Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện
Giai đoạn 1: Quản lý hành chính

Bƣớc 1

Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có đƣợc sự ủng hộ của Ban
giám đốc bệnh viện

Bƣớc 2

Thành lập H T& T

Bƣớc 3

Xây dựng các chính sách và quy trình

Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục thuốc
Bƣớc 4

Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị

Bƣớc 5

Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục thuốc hiện tại

Bƣớc 6

Phân tích mơ hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc

Bƣớc 7
Bƣớc 8
Bƣớc 9


ánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMTBV
Phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
ào tạo cho nhân viên trong viện về DMTBV: quy định về quá
trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh mục,
quy định sử dụng thuốc khơng có trong danh mục và kê đơn thuốc
tên generic

Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang danh mục thuốc
Bƣớc 10

Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục thuốc

Bƣớc 11

Xây dựng các quy định và các thông tin trong cẩm nang

Bƣớc 12

Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang danh mục thuốc

Bƣớc 13

Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang

Bƣớc 14

Xây dựng các hƣớng dẫn tra cứu cẩm nang

5



Bƣớc 15

In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc

Giai đoạn 4: Duy trì DMTBV
Bƣớc 16

Xây dựng các hƣớng dẫn điều trị chuẩn

Bƣớc 17

Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc

Bƣớc 18

Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc

Bƣớc 19

Cập nhật các thuốc trong cẩm nang danh mục thuốc

Trong giai đoạn 1, Hội đồng thuốc và điều trị (H T& T) thu thập một
số thông tin để giúp Ban giám đốc bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản
lý tốt DMT từ đó thuyết phục các nhà quản lý ra quyết định về DMT và xem
đây là quy định của bệnh viện [1].
Bƣớc tiếp theo của H T& T là xây dựng hoặc lựa chọn các nhóm
thuốc cho DMTBV. Trƣớc khi xây dựng danh mục, cần thu thập những dữ
liệu cần thiết để phân tích các mơ hình sử dụng thuốc hiện có. Các thơng tin
cần thu thập trƣớc khi xây dựng DMTBV: tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng

trong năm trƣớc, tỷ lệ giá trị tiền thuốc so với tổng chi phí của bệnh viện, số
lƣợng các thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng tại bệnh viện, giá trị của thuốc
bị huỷ trong năm, tên của thuốc sử dụng nhiều nhất, các phản ứng có hại của
thuốc đã đƣợc thu thập, số lƣợng các ca tử vong do thuốc, các thuốc bị cấm sử
dụng, thuốc giả, thuốc kém chất lƣợng đã đƣợc thông tin [17].
Trong giai đoạn tiếp theo, H T& T cần xây dựng một cuốn Cẩm nang
DMT. Thông tin trong cuốn cẩm nang nhằm giúp cán bộ Y tế trong bệnh
viện, đặc biệt là bác sỹ hiểu đƣợc hệ thống DMT và chức năng của H T& T
[6].
Giai đoạn cuối cùng trong quá trình xây dựng DMTBV là duy trì DMT.
Việc sử dụng thuốc khơng hợp lý vẫn xảy ra ngay cả khi có một DMT lý
tƣởng. Vì vậy để tăng cƣờng kê đơn hợp lý cần có hƣớng dẫn điều trị chuẩn
hay phác đồ điều trị [16].

6


ể xây dựng danh mục thuốc bệnh viện, bƣớc đầu tiên cần phải thu
thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trƣớc sau đó đánh giá các thuốc
đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan [3].
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
ể giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện,
bƣớc đầu tiên cần phải đo lƣờng, phân tích và hiểu đƣợc nguyên nhân sâu xa
của các vấn đề. Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phƣơng pháp chính để làm rõ
các vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh viện mà H T& T nên thƣờng xun sử
dụng, đó là:
- Thu thập thơng tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này đƣợc thu thập
từ ngƣời khơng kê đơn để có thể xác định đƣợc những vấn đề xung quanh liên
quan đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là
thƣờng khơng có đủ thơng tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với

chẩn đoán.
- Các phƣơng pháp định tính: nhƣ tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những cơng cụ hữu ích để xác định ngun
nhân của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu: phƣơng pháp này liên quan đến
các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu
thập dễ dàng. Phƣơng pháp xác định liều DDD, phân tích ABC,…Những
phƣơng pháp này sẽ đƣợc sử dụng để xác định các vấn đề lớn liên quan đến
sử dụng thuốc.
Trong số các phƣơng pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân
tích ABC là giải pháp hữu ích và cần đƣợc áp dụng để xác định các vấn đề
lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phƣơng pháp phân tích này sẽ trở thành
cơng cụ cho H T& T quản lý danh mục thuốc [32].

7


1.2.1. Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị
1.2.1.1. Khái niệm
Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị là phƣơng pháp phân tích việc sử
dụng thuốc dựa vào đánh giá số lƣợng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các
nhóm điều trị [25].
1.2.1.2. Vai trị
- Giúp xác định các nhóm điều trị có lƣợng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
- Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ khơng mang
tính đại diện.
- Giúp H T& T lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế [27].
1.2.1.3. Các bƣớc thực hiện

- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc
sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc tồn viện.
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo
các tài liệu tham khảo khác nhƣ hệ thống phân loại Dƣợc lý -

iều trị của

hiệp hội Dƣợc thƣ bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải
phẫu -

iều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề tài

này chúng tơi phân tích nhóm điều trị theo Căn cứ theo TT 40/2014/TT-BYT
ban hành Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đƣợc quỹ Bảo hiểm y tế thanh tốn (27 nhóm tác dụng dƣợc lý).
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thơng qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.

8


-

ối chiếu với mơ hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý

của mối tƣơng quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mơ hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
1.2.1.4. Ý nghĩa

Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những nhóm điều
trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thơng tin
về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Xác
định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ khơng
mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể (ví dụ sốt rét và sốt xuất huyết).
Từ đó, giúp Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu
quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều
trị thay thế.
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích ABC
1.2.2.1. Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [6].
1.2.2.2. Các bƣớc thực hiện
Theo thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hƣớng dẫn hoạt
động của H T& T [6], phân tích ABC đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
- Bƣớc 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
- Bƣớc 2. iền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
+

ơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu

sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
+ Số lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
- Bƣớc 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với
số lƣợng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.

9



- Bƣớc 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của
mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
- Bƣớc 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm
dần.
- Bƣớc 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo
trong danh sách.
- Bƣớc 7. Phân nhóm nhƣ sau:
+ Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
+ Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
+ Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 05 - 10 % tổng giá trị tiền.
Về số lƣợng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B
chiếm 10 – 20% và cịn lại là nhóm C chiếm 60 – 80% [6], [14], [25].
1.2.2.3. Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc đƣợc sử dụng nhiều trong khi
thuốc thay thế có giá thấp hơn lại sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trƣờng,
từ đó có thể lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí – hiệu quả tốt hơn,
hoặc xác định các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các
đơn vị cung cấp với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phƣơng pháp này giúp đo lƣờng mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định đƣợc việc
sử dụng thuốc chƣa hợp lý dựa vào lƣợng thuốc tiêu thụ và mơ hình bệnh tật.
Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc không
nằm trong DMT thiết yếu của trung tâm, ví dụ các thuốc khơng nằm trong
DMT Bảo Hiểm Y tế.
Tóm lại, phân tích ABC có ƣu điểm là có thể xác đị/nh đƣợc những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhƣng nhƣợc điểm lớn nhất

10



của phƣơng pháp này là không cung cấp đƣợc các thơng tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị [6].
1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ
DỤNG THUỐC
Tại Việt Nam, việc phân tích ABC đã đƣợc đƣa vào thơng tƣ số
21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những
phƣơng pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bƣớc đầu
tiên trong quy trình xây dựng DMTBV [6].
Nghiên cứu của Nguyễn Hằng Nga (2008) đã thực hiện phân tích ABC
ở 3 bệnh viện: BV Nhi Trung Ƣơng, BV Hữu Nghị, BV Lao phổi Trung
Ƣơng. Kết quả: tỷ lệ theo chủng loại nhóm A ở Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng
(9,6%), Lao phổi Trung Ƣơng (9,9%) thấp hơn ở bệnh viện Hữu Nghị là
15,7% [18].
Trong nghiên cứu của Hà

ăng Quang (2009) phân tích ABC danh

mục thuốc tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần trong 3 năm liên tiếp cho thấy tỷ
lệ giá trị tiêu thụ của từng thuốc trong nhóm A, B, C là tƣơng đƣơng nhau,
nhƣng số lƣợng và giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều qua từng năm. Hơn
nữa, tỷ lệ mặt hàng trong các nhóm có thay đổi rõ ràng: các thuốc nhóm A và
B có tỷ lệ giảm qua các năm [21].
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hƣơng (2012) có tiến hành
khảo sát về việc sử dụng phƣơng pháp này tại một số bệnh viện đa khoa các
tuyến, điều đặc biệt đáng lƣu ý là hầu hết H T& T của các bệnh viện chƣa
hiểu hoặc chƣa biết sử dụng phƣơng pháp ABC. Cụ thể là hầu hết các thành
viên của H T& T của các BV tuyến tỉnh và tuyến huyện đều nói rằng
“khơng biết” hoặc “chƣa biết”, cịn một số phó giám đốc bệnh viện tuyến
Trung Ƣơng “đã nghe nói qua nhƣng chƣa biết áp dụng” phƣơng pháp ABC

này. Trên thực tế, một số thành viên H T& T “đã đƣợc tập huấn về phƣơng
pháp ABC qua khóa học của Bộ Y tế nhƣng chƣa có quy định bắt buộc áp

11


dụng phƣơng pháp này tại bệnh viện nên chƣa tiến hành”. Các hoạt động này
chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên cho dù vẫn đảm bảo cung ứng thuốc cho
bệnh viện nhƣng chƣa khoa học. Việc áp dụng phƣơng pháp phân tích ABC
này ở các bệnh viện tại Việt Nam còn nhiều hạn chế [16].
Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung (2012) về việc áp dụng một số biện
pháp can thiệp để cải thiện chất lƣợng cung ứng thuốc tại bệnh viện, trong đó
để đánh giá danh mục thuốc trƣớc và sau can thiệp bằng việc sử dụng phân
tích ABC. Sau khi phân tích ABC 541 hoạt chất , kết quả thu đƣợc nhƣ sau: ở
nhóm A có 9 hoạt chất bị loại bỏ khỏi danh mục, nhóm B có 13 hoạt chất bị
loại khỏi danh mục và nhóm C có 145 hoạt chất bị loại khỏi danh mục [27].
Có thể thấy nghiên cứu này đã đƣa ra những kết quả rất có ý nghĩa đối với
bệnh viện, những thuốc khơng cần thiết đối với bệnh viện đã đƣợc loại khỏi
danh mục, tiết kiệm đƣợc chi phí dành cho thuốc của bệnh viện.
Tại Bệnh viện Trung ƣơng quân đội 108 năm 2013: 4 nhóm sử dụng
kinh phí lớn nhất là thuốc kháng sinh (20,3% kinh phí), thuốc điều trị ung thƣ
chiếm 21,7%, thuốc tim mạch chiếm 15%, thuốc đƣờng tiêu hóa chiếm
10,5%. Thuốc nhóm A chiếm 18,5% khoản mục tƣơng đƣơng giá trị sử dụng
73,8%. Thuốc nhóm B chiếm 71,8% khoản mục tƣơng đƣơng giá trị sử dụng
24,7%. Thuốc nhóm C chiếm 9,7% khoản mục tƣơng đƣơng giá trị sử dụng
1,5%. Thực hiện quy chế chuyên môn: 100% ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân;
trên 90% bệnh án ghi đủ tên thuốc, nồng độ; 100% bệnh án đánh số thứ tự
ngày dùng thuốc với thuốc có quy đinh đánh số thứ tự ngày dùng thuốc. Một
số nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp sử dụng phân tích ABC, để kịp thời
phát hiện và can thiệp những tồn tại và bất hợp lý trong sử dụng thuốc, tăng

cƣờng quản lý sử dụng kháng sinh dự phòng cho phẫu thuật, giảm số lƣợng
thuốc trung bình trong một đơn [13].

12


1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM
Trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho
thấy tiền mua thuốc cho các BV tăng cả về số lƣợng và tỷ trọng so với tổng
kinh phí các BV. Theo báo cáo kết quả cơng tác khám chữa bệnh năm 20092010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng trong BV chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng
giá trị tiền viện phí hằng năm trong BV [11].
1.4.1. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012 Cục quản lý Dƣợc đã tổ chức thành công diễn đàn
“Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam”.

ây là một trong những

giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dƣợc Việt Nam phát triển bền vững,
bảo đảm nguồn cung ứng thuốc phịng, chữa bệnh cho nhân dân và khơng lệ
thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nƣớc ngoài.
Tổng giá trị tiền thuốc ƣớc sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng
9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất trong nƣớc năm 2012 ƣớc tính
đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập
khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu ngƣời là 29,5
USD [24].
Các kết quả khảo sát tại một số BV đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến
bệnh viện đều cho thấy các thuốc sản xuất trong nƣớc chỉ chiếm 25,5%43,3% số khoản mục thuốc và 37%-57,1% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp

nhất là các BV tuyến trung ƣơng [13].
Tại bệnh viện

a khoa tỉnh Thanh Hóa, tổng giá trị sử dụng thuốc nội

là 29,7 tỷ chiếm 29,64% tổng giá trị sử dụng và 35,93 % số lƣợng biệt dƣợc
sử dụng tại bệnh viện [26]. Tỷ lệ thuốc nội ở bệnh viện đa khoa huyện Vân
ồn là 71,64% ứng với khoảng 7,868 đồng [14].

13


1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc mang tên generic
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dƣợc thƣờng chiếm tỷ lệ cao trong
DMTBV. Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 thuốc
mang tên thƣơng mại chiếm 11,13%; bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2012 số
lƣợng thuốc tên biệt dƣợc chiếm 83,03%; bệnh viện đa khoa ông Anh năm
2012 thuốc tên biệt dƣợc chiếm 54,21% trên tổng số thuốc sử dụng
[20],[25],[26]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Vân ồn năm 2014 tỷ lệ thuốc
mang tên biệt dƣợc gốc chiếm 7,2% số lƣợng và 4,5% giá trị sử dụng.Trong
khi đó số thuốc mang tên thƣơng mại chiếm 95,5% giá trị sử dụng [14]
Sử dụng các thuốc mang tên gốc (generic) đƣợc xem là một trong
những cách làm giảm chi phí điều trị và đây cũng là một trong những tiêu chí
Bộ Y tế đƣa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện.
1.5. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN
Mặc dù danh sách các thuốc đƣợc chấp thuận trong bệnh viện để sử
dụng trong một điều kiện nhất định gọi là danh mục thuốc, ở một nghĩa tối
thiểu là việc bổ sung vào các đặc tính kỹ thuật để chỉ ra thuốc đƣợc sử dụng
nhƣ thế nào. Nhiều bệnh viện ở Mỹ việc quản lý danh mục thuốc đƣợc thực

hiện theo cách này. Hơn nữa, việc quản lý danh mục mở rộng ra việc quản lý
hồ sơ thuốc để hƣớng dẫn danh mục thuốc. Hƣớng dẫn này bao gồm một hoặc
nhiều sự chọn lựa bao gồm các đối tƣợng nhƣ là kê đơn, quy định/giới hạn
thuốc cần thiết, hƣớng dẫn hạn chế chi phí, thơng tin về H T& T và quy
định bổ sung thuốc vào trong danh mục, quy định sử dụng thuốc, đóng gói,
dán nhãn, dùng thuốc đƣờng tĩnh mạch [39].
Can thiệp phổ biến nhất đƣợc tiến hành trong lựa chọn thuốc là xây
dựng danh mục thuốc hạn chế để đƣa vào danh mục thuốc bệnh viện. Căn cứ
để xác định vấn đề cần can thiệp là danh mục thuốc thiết yếu, sử dụng phân
tích nhƣ ABC, hƣớng dẫn điều trị chuẩn,…
Một nghiên cứu về quản lý danh mục thuốc tại một bệnh viện 1500
giƣờng tại Nam Phi. Trong nghiên cứu này, 15 nhóm thuốc đƣợc đánh giá bởi
Ủy ban kiểm soát thuốc kết hợp với chuyên gia đặc biệt dựa vào theo dõi chi
tiết ngân sách thuốc những năm trƣớc đó. Việc sử dụng thuốc đƣợc hợp lý

14


hóa bởi việc chi trả chú ý các thuốc đắt tiền, thay thế bằng các thuốc rẻ tiền
hơn, loại bỏ các thuốc không thiết yếu ra khỏi danh mục, giới hạn một số
thuốc bằng cách giữ ngân sách cố định. Kết quả, 65 thuốc bị loại khỏi danh
mục. Xu hƣớng tăng ngân sách hằng năm đƣợc kiểm soát. Trƣớc can thiệp 20
thuốc chiếm 31% ngân sách thuốc, sau can thiệp, ngân sách thuốc giảm đi
23%. Trong số 15 nhóm thuốc nghiên cứu có 14 nhóm giảm ngân sách sử
dụng sau can thiệp với chi phí tiết kiệm tổng cộng 20% ngân sách.
Nghiên cứu của Alfaso Lara tác động vào hoạt động lựa chọn thuốc
mới dựa trên các ghi chép của H T& T và tài liệu hƣớng dẫn kết hợp thuốc
mới (GINF) đã chấp thuận 45/72 thuốc đề xuất trong đó có 6 thuốc xác định
có tƣơng đƣơng điều trị, 36 thuốc có chứng minh tác dụng rõ ràng [29].
Tại Việt Nam, với tác động can thiệp của H T& T, chất lƣợng danh

mục đã đƣợc cải thiện dù là chƣa đạt đƣợc yêu cầu cần thiết của một danh
mục thuốc bệnh viện. Một nghiên cứu tại 29 bệnh viện cho thấy 93% (27/29)
bệnh viện có danh mục thuốc bệnh viện thƣờng xuyên cập nhật hoặc bổ sung/
loại bỏ [3]. Việc thực hiện chỉ thị 05/2004/CT-BYT của Bộ y tế dẫn đến kết
quả là 100% các bệnh viện đều xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh
viện và đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh chủ yếu [2].
Các can thiệp của lựa chọn thuốc trong bệnh viện cũng đã bƣớc đầu
đƣợc ứng dụng. H T& T các bệnh viện nhƣ Bệnh viện Nhi Trung ƣơng,
Bệnh viện nhân dân 115,… đã áp dụng các phƣơng pháp phân tích ABC, để
phân tích tình hình sử dụng thuốc. Bệnh viện nhân dân 115 đã sử dụng can
thiệp dựa trên phân tích ABC, để nhận diện các bất hợp lý từ đó tác động đến
H T& T nhằm kiểm sốt thuốc nhóm A, giảm bớt thuốc nhóm N, hạn chế
sử dụng thuốc ngồi danh mục kết quả đã làm giảm thuốc không thiết yếu sử
dụng nhiều ngân sách, loại khỏi danh mục 167 loại thuốc không thiết yếu
[27].
1.6. MỘT VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VÂN ỒN
1.6.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Y tế
Trung tâm Y tế huyện Vân ồn gồm có 01 bệnh viện hạng III là cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố. Có trách nhiệm
khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân một huyện hoặc một số huyện, quận

15


trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và các Ngành. Bệnh viện có đội
ngũ cán bộ chun mơn, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phù hợp.
1.6.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
* Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh
Tiếp nhận tất cả các trƣờng hợp ngƣời bệnh từ ngoài vào hoặc từ các cơ
sở y tế chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.

Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nƣớc.
Có trách nhiệm giải quyết tồn bộ bệnh thơng thƣờng về nội khoa và các
trƣờng hợp cấp cứu về ngoại khoa. Tổ chức chuyển ngƣời bệnh lên tuyến trên
khi vƣợt quá khả năng của bệnh viện.
* Đào tạo cán bộ y tế
Bệnh viện là cơ sở thực hành cho các trƣờng lớp trung học y tế. Tổ
chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và cơ sở y tế tuyến
dƣới để nâng cao trình độ chun mơn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khỏe
ban đầu.
* Nghiên cứu khoa học về y học
Tổ chức tổng kết, đánh giá các đề tài và chƣơng trình về chăm sóc sức
khỏe ban đầu. Tham gia các cơng trình nghiên cứu về y tế cộng đồng và dịch
tễ học trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cấp Cơ sở.
* Chỉ đạo tuyến dƣới về chuyên môn kỹ thuật
Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dƣới (Các trạm y tế xã, phƣờng). Tổ chức
chỉ đạo các xã, phƣờng thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và thực
hiện các chƣơng trình y tế ở địa phƣơng.
* Phịng bệnh
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thƣờng xuyên thực hiện nhiệm vụ
phòng bệnh, phòng dịch. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
1.6.1.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Vân ồn
Trung tâm Y tế huyện Vân ồn gồm 08 khoa lâm sàng, 05 phòng chức
năng, 04 khoa cận lâm sàng, 01 khoa dự phòng 01, phân viện Quan Lạn gồm
khu khám bệnh và khu điều trị nội trú. Trung tâm cũng thành lập các tổ tƣ vấn
cho Ban giám đốc để thuận tiện cho quá trình điều hành và đề ra các phƣơng
hƣớng phát triển.

16



×