Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU XÂY DỰNG VÀ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.64 KB, 29 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU XÂY DỰNG VÀ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU XÂY DỰNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về đấu thầu
1.1.1 Khái niệm đấu thầu và đấu thầu xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm đấu thầu
Đấu thầu là phương thức tổ chức quá trình cạnh tranh giữa những người bán để
nhằm tối đa hoá lợi ích của người mua. Thực chất đây là quá trình mua và bán có cạnh
tranh diễn ra giữa một người mua với nhiều người bán trong trường hợp mà việc xác
định tương quan giữa giá cả với số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ gặp khó
khăn.
Đây là phương thức mua bán khá thông dụng và có hiệu quả được sử dụng phổ
biến trong nền kinh tế thị trường.
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 thì:” Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng các điều kiện của bên mời thầu để thực hiện các gói thầu về mua sắm
hàng hóa, xây lắp, dịch vụ tư vấn ” [17, tr 2].
1.1.1.2 Khái niệm đấu thầu xây dựng
Đấu thầu xây dựng (hay còn gọi là đấu thầu thi công xây lắp) là phương thức
cạnh tranh được áp dụng rộng rãi đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Đấu thầu xây dựng là cuộc cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu với cùng một
điều kiện nhằm dành được công trình (hay dự án) xây dựng do chủ đầu tư mời thầu, xét
thầu và chọn thầu theo các quy định về đấu thầu của nhà nước.
1.1.1.3 Các khái niệm liên quan trong đấu thầu
a. Nhà thầu
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định của pháp luật
tham gia đấu thầu. Nhà thầu có thể là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, nhà cung
cấp trong đấu thầu mua sắm, nhà tư vấn trong đấu thầu cung cấp dịch vụ,..
b. Gói thầu
Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính
chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý nhằm đảm bảo tính đồng
bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm thì gói thầu có thể là một loại đồ dùng, trang
thiết bị hoặc phương tiện.


c. Dự án
Theo định nghĩa chung nhất thì dự án là tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn
nhau nhằm tạo ra một sản phẩm đơn chiếc trong giới hạn cho phép về thời gian, không
gian và nguồn lực. Luật đấu thầu ghi rõ dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một
phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời
gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
d. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở
hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án theo quy định của pháp luật
e. Bên mời thầu
Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật
về đấu thầu.
1.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong công tác đấu thầu xây dựng
Cũng như bất kỳ phương thức kinh doanh nào, đấu thầu cũng có những nguyên
tắc nhất định cần được tuân thủ để đảm bảo tính khách quan, công bằng và hiệu quả.
Các nguyên tắc này đều áp dụng chung cho bên mời thầu và bên dự thầu, đó là những
nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc công bằng
Đây là nguyên tắc rất quan trọng đối với các nhà thầu. Theo nguyên tắc này thì
các nhà thầu phải được bình đẳng trong việc cung cấp thông tin từ chủ đầu tư, được
trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng
như trong buổi mở thầu. Các hồ sơ đấu thầu phải được hội đồng xét thầu có đủ năng
lực, phẩm chất đánh giá một cách khách quan, công bằng theo đúng quy định. Việc tuân
thủ thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được
tốt nhất các yêu cầu của mình.
b. Nguyên tắc công khai
Đây là nguyên tắc bắt buộc, chỉ trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc
gia, những công trình còn lại đều phải bảo đảm công khai các thông tin cần thiết trong
các giai đoạn mời thầu và mở thầu. Việc thực hiện nguyên tắc này sẽ thu hút được

nhiều hơn nhà thầu tham gia, qua đó nâng cao chất lượng công tác đấu thầu.
c. Nguyên tắc bí mật
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật về các số liệu, thông tin như
mức giá dự kiến của chủ đầu tư, các thông tin trao đổi giữa chủ đầu tư và nhà thầu
trong quá trình chuẩn bị. Các hồ sơ dự thầu phải được niêm phong trước khi đóng thầu,
đến giờ mở thầu trước sự chứng kiến của hội đồng và các nhà thầu tham gia đấu thầu
mới được mở niêm phong. Mục đích của nguyên tắc này là nhằm bảo đảm tính khách
quan và công bằng, tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá dự thầu thấp hơn
giá dự kiến hoặc gây thiệt hại cho bên dự thầu nào đó do thông tin bị lộ ra ngoài.
d. Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý
Theo nguyên tắc này thì các nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải nghiêm túc tuân
thủ các quy định của nhà nước về đấu thầu như Luật đấu thầu, Luật xây dựng, Luật
cạnh tranh, cũng như các cam kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Cơ
quan quản lý chủ đầu tư có quyền yêu cầu huỷ bỏ kết quả đấu thầu nếu nguyên tắc này
không được đảm bảo và đồng thời đề nghị các cơ quan chức năng tiến hành xử lý các
nhà thầu vi phạm các quy định, luật
e. Nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh độc lập
Nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau
đây:
- Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia
thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ trường
hợp đối với gói thầu EPC.
- Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào
một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không
cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện
hợp đồng.
- Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức,

không phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với chủ đầu tư của dự án.
f. Nguyên tắc có đủ năng lực, trình độ
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư và các nhà thầu phải có năng lực về kinh tế,
kỹ thuật để đảm bảo thực hiện đầy đủ những cam kết khi đấu thầu. Mục đích của
nguyên tắc này là nhằm tránh những thiệt hại do chủ đầu tư hay nhà thầu không có đủ
năng lực để thực hiện những cam kết của mình sau khi đấu thầu.
1.1.2 Các hình thức đấu thầu
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 thì có các hình thức đấu thầu sau [17,tr 10]:
1.1.2.1 Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham
dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo
quy định tại điều 5 của Luật đấu thầu để các nhà thầu có thông tin tham dự. Bên mời
thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu.
Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia
của các nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh
tranh không bình đẳng.
1.1.2.2 Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu phải mời tối thiểu năm
nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu. Hình thức
này được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói
thầu.
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có
tính chất nghiên cứu thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
Trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu tham dự thì chủ đầu tư phải trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế
hoặc áp dụng hình thức khác.
1.1.2.3 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu

để đàm phán ký kết hợp đồng, đây là trường hợp đặc biệt được áp dụng trong các
trường sau:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ
đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay
nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư được chỉ định tiến hành thủ tục
chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ
định thầu
+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an
ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng quyết định khi thấy cần thiết
+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công
suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung
cấp và không thể mua từ các nhà thầu khác do phải đảm bảo tính tương thích của thiết
bị, công nghệ
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá trị dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp có giá trị dưới một tỷ đồng thuộc dự án phát triển; gói thầu mua sắm
hàng hóa có giá trị dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường
xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn được nhà thầu được xác định là có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình
thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định. Trước khi thực hiện chỉ định thầu thì dự
toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động xây dựng thì có nhiều trường hợp chủ đầu tư là
cá nhân hay tổ chức không chịu sự điều chỉnh của Luật đấu thầu. Họ có thể lựa chọn
một nhà thầu nào đó thông qua uy tín, thương hiệu hoặc nhà thầu đó đã từng thi công
dự án, công trình của họ trước đó để thực hiện dự án của mình mà không cần tổ chức
đấu thầu. Đây thực chất cũng là một kiểu cạnh tranh trong xây dựng, mà trong đó nhà
thầu giành chiến thắng nhờ sự áp đảo mọi mặt được tích lũy qua thương hiệu, uy tín của
mình.
1.1.3 Các phương thức đấu thầu

Thông thường khi tiến hành tổ chức đấu thầu thì chủ đầu tư có thể áp dụng một
trong các phương thức sau quy định trong Luật đấu thầu
1.1.3.1 Đấu thầu một túi hồ sơ
Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
1.1.3.2 Đấu thầu hai túi hồ sơ
Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và
đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu
được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề
xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng
yêu cầu mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì
đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở ra để xem
xét thương thảo.
1.1.3.3 Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với các hình thức đấu thầu
rộng rãi và hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật,
công nghệ mới phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau:
+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề
xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
+ Trong giai đoạn hai, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu tham gia giai
đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật, đề
xuất về tài chính (trong đó có giá dự thầu), biện pháp bảo đảm dự thầu.
1.1.4 Vai trò của đấu thầu
Có thể nói đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói riêng là một trong
những phương thức kinh doanh có hiệu quả cao, điều này đã được khẳng định không
chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Nó góp phần thúc đẩy sản xuất phát

triển, đặc biệt là trong ngành xây dựng, mang lại nhiều lợi ích to lớn cho các nhà thầu,
chủ đầu tư và nền kinh tế quốc dân.
1.1.4.1 Đối với chủ đầu tư
Thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ lựa chọn được nhà thầu có khả năng đáp ứng
cao nhất các yêu cầu đề ra, tiết kiệm vốn, đúng tiến độ công trình. Việc áp dụng đấu
thầu trong xây dựng sẽ giúp cho công tác quản lý vốn đầu tư được hiệu quả hơn, hạn
chế và khắc phục tình trạng thất thoát vốn đầu tư ở các khâu trong quá trình thực hiện
dự án.
Mặt khác đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư chủ động trong việc lựa chọn đối tác, tránh
lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất, dễ dẫn đến tình trạng độc quyền. Ngoài ra trong
quá trình đấu thầu, từ khâu chuẩn bị tổ chức, xét thầu, thương thảo ký kết hợp đồng,
giám sát thi công, ... đều đòi hỏi đôi ngũ cán bộ của chủ đầu tư phải có trình độ chuyên
môn, quản lý cao để lựa chọn được nhà thầu tốt nhất và tổ chức giám sát nhà thầu trong
suốt quá trình thực hiện dự án đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ. Điều này đòi hỏi
các cán bộ của chủ đầu tư bắt buộc phải tự nâng cao trình độ của mình để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của công việc
1.1.4.2 Đối với các nhà thầu
Hoạt động đấu thầu đã giúp nhà thầu có được môi trường cạnh tranh lành mạnh,
phát huy tối đa tính chủ động, năng động trong công việc tìm kiếm cơ hội tham gia đấu
thầu. Cũng chính nhờ đấu thầu đã thúc đẩy nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình
độ mọi mặt như tổ chức quản lý, đào tạo nâng cao tay nghề đội ngũ cán bộ, đầu tư nâng
cao năng lực máy móc thiết bị, ... từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà
thầu. Đồng thời thông qua các cuộc đấu thầu dù thắng hay trượt cũng sẽ giúp nhà thầu
tích luỹ được kinh nghiệm cạnh tranh, tiếp thu được những kiến thức, công nghệ mới,
tiên tiến hiện đại.
1.1.4.3 Đối với Nhà nước
Thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản
của nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế
được thất thoát, lãng phí. Khi đấu thầu các doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp
cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá. Vì vậy nhà nước phải bỏ ra

một khoản tiền ít hơn dự toán để xây dựng công trình.
Đấu thầu giúp nhà nước tạo ra được môi trường cạnh tranh lành mạnh, đồng thời
qua đó có đủ thông tin thực tế và khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự của chủ
đầu tư, của nhà thầu.
1.2 Các khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng
1.2.1 Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Hiện nay đấu thầu xây dựng và các vấn đề liên quan đến nó được rất nhiều sách,
báo, tài liệu và các văn bản của nhà nước đề cập đến nhưng chưa thấy tài liệu nào đưa
ra một định nghĩa cụ thể về cạnh tranh trong đấu thầu nói chung và cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng nói riêng. Chúng ta có thể hiểu cạnh tranh trong đấu thầu theo hai
cách sau:
- Theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong đấu thầu là sự phát huy sức mạnh của nhà
thầu này so với các nhà thầu khác về giá bỏ thầu, chất lượng công trình, tiến độ thi
công nhằm thoả mãn tối ưu các yêu cầu của bên mời thầu. Quan niệm này cho thấy mục
tiêu cạnh tranh của các doanh nghiệp là thắng thầu, sự cạnh tranh chỉ bó hẹp trong
phạm vi một cuộc đấu thầu công trình, chưa chỉ ra được sự cạnh tranh của doanh
nghiệp trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh vì mỗi doanh nghiệp hàng năm đều
tham gia đấu thầu rất nhiều công trình khác nhau với nhiều đối thủ khác nhau trong
những thời điểm và địa điểm khác nhau, do đó theo định nghĩa như trên thì các vấn đề
cạnh tranh trong đấu thầu không thể xác định một cách toàn diện và đầy đủ vì vậy ta có
thể hiểu cạnh tranh theo một nghĩa khác.
- Theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình đấu tranh
quyết liệt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin, đưa ra
các giải pháp tham gia đấu thầu, bảo đảm trúng thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho
tới khi hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư. Có thể mô tả quá trình cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng bằng sơ đồ dưới đây:
Tr tượ
th uầ
THAM GIA

ĐẤU THẦU
TÌM KIẾM
THÔNG TIN
Chu n bẩ ị

a ra bi nĐư ệ
pháp
Trún
g
Trún
g

Sơ đồ 1.1 : Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Doanh nghiệp tìm kiếm các thông tin về đấu thầu (về chủ đầu tư, đặc điểm dự
án, nguồn vốn, các đối thủ có thể tham gia,...) nghiên cứu quyết định có tham gia hay
không, nếu có thì tiếp tục tiến hành các bước tiếp theo là tiến hành khảo sát thực tế kết
hợp với phân tích tài liệu tìm ra các giải pháp hợp lý nhất để trúng thầu.
Nếu thắng thầu thì tiến hành thương thảo với bên mời thầu để ký kết hợp đồng giao
nhận thầu, tổ chức thi công, nghiệm thu, bàn giao. Ngược lại, nếu trượt thầu thì tìm
kiếm các thông tin về các công trình khác.
1.2.2 Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Khi nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nói đến nội lực bên trong
của doanh nghiệp, đó là các năng lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ, marketing, tổ
chức quản lý, nguồn nhân lực,... của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh, doanh
nghiệp sử dụng tổng hợp toàn bộ các năng lực đó để tạo ra lợi thế của mình so với các
đối thủ cạnh tranh khác nhằm thoả mãn tối đa đòi hỏi của thị trường.
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp là toàn bộ những
năng lực về tài chính, thiết bị công nghệ, marketing, nguồn nhân lực, tổ chức quản lý...
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế của mình so với doanh nghiệp khác
trong quá trình dự thầu.

Hiện nay yêu cầu của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt vì vậy, để tồn tại và phát triển
bền vững thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực của mình nhằm tạo ra
ưu thế về mọi mặt như giá cả, chất lượng công trình, tiến độ thi công, biện pháp thi
công,..
1.3 Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
KÝ HỢP ĐỒNG
NGHI MỆ
THU BÀN
GIAO
Giai đo nạ
th cự
hi n h p đ ngệ ợ ồ
Trong lĩnh vực xây dựng, thông thường để đánh giá, chấm điểm, lựa chọn nhà
thầu thì chủ đầu tư thường căn cứ vào các chỉ tiêu chủ yếu như giá dự thầu, chất lượng
công trình, mức độ kỹ thuật, tiến độ thi công. Vì vậy, trong đấu thầu xây dựng các nhà
thầu thường sử dụng những công cụ cạnh tranh sau:
1.3.1 Cạnh tranh bằng giá dự thầu
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay
không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có khả
năng trúng thầu cao đồng thời cũng bảo đảm được hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Giá bỏ thầu liên quan đến rất nhiều yếu tố như trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp, kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến, năng lực tài
chính của doanh nghiệp,... Việc xác định giá để đánh giá là xác định chi phí trên cùng
một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp
hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá phải được nêu trong tiêu chí đánh
giá. Việc xác định giá thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định giá dự thầu;
- Sửa lỗi;

- Hiệu chỉnh các sai lệch.
- Đưa các chi phí về cùng một mặt bằng để xác định giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ; chi phí quản lý, vận hành, duy tu,
bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tùy gói thầu cụ thể.
+ Điều kiện tài chính, thương mại
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có) và các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà chủ đầu tư quy định các yếu tố để xác
định giá đánh giá cho phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ
nhất. Vì vậy, để giá bỏ thầu có ưu thế cạnh tranh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính
sách giá linh hoạt dựa trên cơ sở: năng lực thực sự của doanh nghiệp; mục tiêu tham gia
đấu thầu; quy mô, đặc điểm, địa điểm của dự án, các phong tục tập quán của địa
phương có dự án thi công,....
Thông thường thì việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu đấu thầu
của nhà thầu như: kiếm lợi nhuận, tạo công ăn việc làm hay mở cửa thị trường mới.
Tuỳ theo những mục tiêu cụ thể mà nhà thầu xây dựng những mức giá phù hợp để đạt
được mục tiêu.
1.3.2 Cạnh tranh bằng chất lượng công trình
Chất lượng sản phẩm là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, một sản
phẩm hay công trình được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và
không ngừng nâng cao chất lượng công trình, đây là điều kiện không thể thiếu được nếu
doanh nghiệp xây dựng muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh đấu thầu. Trong lĩnh
vực xây dựng, chất lượng công trình là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Việc
nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó được thể hiện trên các
mặt:
+ Nếu chất lượng công trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của doanh
nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.
+ Khi chất lượng công trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên được nâng lên, kích
thích mọi người làm việc nhiều hơn.

Khi cạnh tranh bằng phương thức này, các nhà thầu cạnh tranh với nhau không
chỉ bằng chất lượng cam kết trong công trình đang tổ chức đấu thầu mà còn cạnh tranh
thông qua chất lượng các công trình khác đã xây và đang xây dựng.
Trên thực tế cho thấy hậu quả của công trình xây dựng kém chất lượng để lại
thường là rất nghiêm trọng, gây thiệt hại không chỉ là tiền bạc mà còn là con người.
Hiện nay Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư,
do đó mà các chủ đầu tư ngày càng xem trọng chất lượng công trình vì vậy mà chất
lượng công trình được xem là công cụ mạnh trong đấu thầu xây dựng.
1.3.3 Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
Tiến độ thi công là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các bước công việc
trong công tác thi công công trình của nhà thầu. Tiến độ thi công thể hiện những cam
kết của doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động, thời hạn bàn giao công

×