Tải bản đầy đủ (.docx) (160 trang)

Các yếu tố tác động đến hành vi chấp nhận của người nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế điện tử tại cục thuế tỉnh bà rịa – vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.65 KB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

--------- ---------

NGUYỄN THỊ BÔNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HÀNH VI CHẤP NHẬN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



--------- ---------

NGUYỄN THỊ BÔNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HÀNH VI CHẤP NHẬN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU



Chuyên ngành : Quản lý công

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU LAM

TP.Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập và

hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn kế thừa trong luận văn này đều được trích
dẫn và tham chiếu đầy đủ với độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các
số liệu thu thập, thống kê và xử lý được trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bông


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề.................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3

1.3.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu............................................................... 3

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.............................................. 3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 4

1.6.

Kết cấu của luận văn................................................................................... 5


TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
CHẤP NHẬN SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ.......................7
TẠI VIỆT NAM........................................................................................................ 7
2.1.

Những lý luận cơ bản về hệ thống nộp thuế điện tử.................................7
2.1.1.

Cơ sở lý luận về nộp thuế điện tử.................................................................7

2.1.2.

Các mô hình và lý luận về sự chấp nhận của người nộp thuế đối với hệ

thống nộp thuế điện tử...........................................................................................................10
2.1.2.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)..............................................11
2.1.2.2. Thuyết hành vi dự định (TPB)................................................................14
2.1.2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)...................................................17
2.1.2.4. Mô hình chấp nhận công nghệ mở rộng TAM2....................................19


2.1.2.5. Mô hình thuyết phổ biến cái mới (DOI) ........................

2.1.2.6. Mô hình thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công n
22

2.1.2.7. Kết luận và lựa chọn........................................................

2.2.Thực trạng hệ thống nộp thuế điện tử Cục thuế tỉnh Bà R

28

2.2.1.Tổng quan tình hình ứng dụng công nghệ tại Việt Nam ....

2.2.2.Sơ lược về tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu .........................................

2.2.3.Sự ảnh hưởng của công nghệ đối với Cục thuế tỉnh Bà Rị
tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................................................................................

2.3.Mô hình đề xuất của tác giả ..................................................

3.1.Quy trình nghiên cứu ............................................................

3.1.1.Bước 1 – Mục tiêu nghiên cứu ..............................................

3.1.2.Bước 2 – Tiếp cận nghiên cứu ...............................................

3.1.3.Bước 3 – Thiết kế nghiên cứu ...............................................

3.1.4.Bước 4 – Thu thập dữ liệu .....................................................

3.1.5.Bước 5 – Phân tích dữ liệu ....................................................

3.1.6.Bước 6 – Báo cáo kết quả nghiên cứu ..................................

3.2.Xây dựng thang đo ................................................................

3.2.1.Thang đo nháp .......................................................................

3.2.2.Thang đo sơ bộ........................................................................


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................

4.1.Phân tích thang đo sơ bộ .......................................................

4.1.1.Phân tích độ tin cậy Thang đo sơ bộ.....................................

4.1.2.Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................

4.2.Phân tích thang đo chính thức..............................................

4.2.1.Xác định kích thước mẫu......................................................


4.2.2.

Thu thập dữ liệu ...........................

4.2.3.

Mô tả mẫu khảo sát ......................

4.2.4.

Thống kê mô tả .............................

4.2.5.

Phân tích nhân tố khám phá EFA


4.2.6.

Phân tích tương quan và hồi quy

4.2.6.1. Phân tích tương quan .............................................................................
4.2.6.2. Phân tích hồi quy ...................................................................................
4.2.6.3. Kiểm tra các giả định hồi quy ..............................................................
4.2.6.4. Phương trình hồi quy ............................................................................
4.2.7.

Kiểm định sự khác biệt ................

4.2.7.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính ..................................................
4.2.7.2. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ....................................................
4.2.7.3. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp ...........................................
4.2.7.4. Kiểm định sự khác biệt theo kinh nghiệm Internet ............................
4.2.8.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng

người nộp thuế sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
72

4.2.8.1. Niềm tin ............................................................................

4.2.8.2. Nhận thức sự hữu ích ......................................................

4.2.8.3. Nhận thức dễ sử dụng .....................................................

4.2.8.4. Ảnh hưởng xã hội ............................................................


4.2.8.5. Chất lượng trang mạng ...................................................

4.2.8.6. Điều kiện vật chất ............................................................

4.2.9.Xác nhận các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận chính ph

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................

5.1.Kết luận ..................................................................................


5.2.Kiến nghị ................................................................................
5.2.1.
5.2.2.
5.2.3.
5.2.4.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
PHỤ LỤC :
PHỤ LỤC I: BẢNG CÂU HỎI THU THẬP DỮ LIỆU
PHỤ LỤC II: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTN
NHNN
GDP
EFA


TAM2

TPB
TRA
DOI

SPSS
UTAUT
TP
VNĐ
ANOVA
TAM


: Ngân
hàng
thương
mại
: Ngân
hàng Nhà
nước

: Statistical Package for Social Sciences: Phần mềm xử lý thống
kê dùng trong các ngành khoa học xã hội
: Thành phố
: Việt Nam đồng
: Analyis of variance: Phân tích phương sai

: Gross

Domestic
Product: Tổng
sản phẩm quốc
nội

: Technology Acceptance Model: Mô hình chấp nhận công nghệ

: Exploration
Factor Analysis:
Phân tích nhân
tố khám phá

: Theory of Planned Behavior : Mô hình thuyết hành vi dự định

: Technology Acceptance Model 2: Mô hình chấp nhận công nghệ
mở rộng

: Theory of Reasoned Action: Mô hình thuyết hành động hợp lý
: Mô hình thuyết phổ biến cái mới: Diffusion of Innovation
Theory:
: Unified Theory of Acceptance and Use of Technology:
Thuyết thống nhất về chấp nhận và ứng dụng công nghệ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Hiệu chỉnh bảng câu hỏi nháp...................................................................................49
Bảng 3.2 Bổ sung thông tin giới thiệu Bảng câu hỏi cho Bảng câu hỏi sơ bộ.........................49
Bảng 3.4 Bổ sung thông tin khách hàng cho Bảng câu hỏi sơ bộ............................................ 51
Bảng 4.1 Kết quả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của Thang đo sơ bộ...................................54
Bảng 4.2 Trị KMO và kiểm định Bartlett Thang đo sơ bộ – Phân tích nhân tố EFA lần 1......55

Bảng 4.3 Kết quả tổng phương sai trích và rút trích nhân tố lần 3 của Thang đo sơ bộ..........56
Bảng 4.4 Ma trận xoay nhân tố của Thang đo sơ bộ - phân tích Thang đo lần 2.....................58
Bảng 4.5 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu...............................................................................38
Bảng 4.6 Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của Thang đo chính thức................25
Bảng 4.7 Trị KMO và kiểm định Bartlett Thang đo chính thức – Phân tích nhân tố EFA lần 1
61
Bảng 4.8 Kết quả tổng phương sai trích và rút trích nhân tố lần 1 của Thang đo chính thức . 61
Bảng 4.9 Ma trận xoay nhân tố thang đo chính thức - phân tích thang đo lần 1......................62
Bảng 4.10 Hệ số tương quan của thang đo chính thức...............Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.11 Mô hình tóm tắt.......................................................................................................65
Bảng 4.12 Kết quả ANOVA..................................................................................................... 65
Bảng 4.13 Thông số của từng biến...........................................................................................66
Bảng 4.14 Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của thang đo Niềm tin.....................................73
Bảng 4.15 Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của thang đo Nhận thức sự hữu ích................73
Bảng 4.16 Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của thang đo Nhận thức dễ sử dụng...............35
Bảng 4.17 Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của thang đo Ảnh hưởng xã hội......................36
Bảng 4.18 Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của thang đo Chất lượng trang mạng.............37
Bảng 4.19 Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của thang đo Điều kiện vật chất.....................38


Bảng 4.20. Thống kê mô tả.......................................................................................................70
Bảng 4.21. Kiểm định phương sai............................................................................................71
Bảng 4.22. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi...................................................................... 32
Bảng 4.23. Bảng phân tích phương sai ANOVA về độ tuổi..................................................... 33
Bảng 4.24 Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp...............................................................33
Bảng 4.25. Bảng phân tích phương sai ANOVA về nghề nghiệp.............................................33
Bảng 4.26. Kiểm định sự khác biệt theo kinh nghiệm internet................................................ 33
Bảng 4.27. Bảng phân tích phương sai ANOVA về nghề nghiệp.............................................34



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)..................................................................13
Hình 2.2 Mô hình thuyết hành vi dự định (TPB)..................................................................... 15
Hình 2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM......................................................................... 18
Hình 2.4 Mô hình chấp nhận công nghệ mở rộng TAM2.........................................................20
Hình 2.5 Mô hình DOI............................................................................................................. 22
Hình 2.6 Mô hình thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)................26
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất của UTAUT................................................................. 39
Hình 4.1 Biểu đồ phân tán của phần dư................................................................................... 68
Hình 4.2 Đồ thị Histogram.......................................................................................................68
Hình 4.3. Mô hình điều chỉnh xác nhận các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng hệ
thống nộp thuế điện tử tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.....Error! Bookmark not defined.


TÓM TẮT
Luận văn này trình bày nghiên cứu toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến việc
chấp nhận sử dụng các dịch vụ nộp thuế điện tử tại Việt Nam bằng cách áp dụng mô
hình Thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT). Nghiên cứu này
sử dụng một phiên bản sửa đổi của mô hình UTAUT như một nền tảng lý thuyết.
UTAUT là một mô hình xác nhận thực nghiệm kết hợp tám mô hình chấp nhận công
nghệ lớn và các mở rộng của chúng để nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố tác
động tới sự sự chấp nhận của người nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế điện tử tại Cục
thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với 6 nhân tố, 28 biến quan sát. Với kết quả nghiên cứu
thực nghiệm tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, luận văn cũng thực hiện kiểm định
và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phương pháp
phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA); phân tích ANOVA
và phương trình hồi quy thông qua phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 20.0
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy sự chấp nhận của người nộp thuế đối với hệ
thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong mô hình hiệu chỉnh
chịu ảnh hưởng bởi 4 nhân tố với thứ tự và tầm quan trọng như sau: 1- Niềm tin; 2Nhận thức dễ sử dụng; 3- Nhận thức sự hữu ích; 4- Điều kiện vật chất có

ảnh hưởng mạnh mẽ, tích cực đến sự chấp nhận của người nộp thuế. Qua đó, luận văn
đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao sự chấp nhận của người nộp thuế đối với hệ
thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Với phương châm “Thu thuế phải thu được lòng dân”, Cục thuế tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đã không ngừng đổi mới phương thức quản lý, chuyển từ mô hình chỉ
huy, kiểm soát sang kết nối và cộng tác, ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các
khâu trong quá trình quản lý thuế, đặc biệt là triển khai quyết liệt công tác cải cách
thủ tục hành chính thuế, thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp, thường
xuyên cập nhật và công khai các quy định về thủ tục hành chính thuế, triển khai
nhiều hình thức tuyên truyền, hỗ trợ như: tập huấn, đối thoại, tổ chức “Tuần lễ lắng
nghe ý kiến người nộp thuế”, tuyên dương, khen thưởng người nộp thuế chấp hành
tốt pháp luật thuế.
Cục thuế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã tiếp nhận các xu thế ứng dụng công nghệ
hiện đại trong khối chính phủ như các giải pháp truyền thông thông minh, khởi tạo,
lưu trữ, xử lý trao đổi cơ sở dữ liệu và cung cấp dịch vụ công cũng như các giải
pháp về bảo mật thông tin trong cung cấp dịch vụ công là các xu thế nổi trội hiện
nay được chính phủ quan tâm và là nền tảng để xây dựng chính phủ điện tử với quy
mô toàn quốc.
Chính phủ điện tử nói chung là một làn sóng mới trong cuộc cách mạng về
thông tin. Chính phủ điện tử là tên gọi của một chính phủ mà mọi hoạt động của nhà
nước được "điện tử hóa", "Internet hóa". Tuy nhiên, chính phủ điện tử không đơn
thuần là máy tính, mạng Internet; mà là sự đổi mới toàn diện các quan hệ (đặc biệt
là quan hệ giữa chính quyền với công dân nói chung và với người nộp thuế nói

riêng), các nguồn lực, các quy trình, phương thức hoạt động và bản thân nội dung
các hoạt động của chính quyền trung ương và địa phương, và ngay cả các quan niệm
về các hoạt động đó. Chính phủ điện tử nhấn mạnh vào quản lý hơn là yếu tố điện
tử, chính vì vậy chương trình cải cách hành chính là một trong những tiền đề cho
chính phủ điện tử. Đặc biệt sự hiểu biết, chấp nhận của người nộp thuế đối với chính
phủ điện tử cũng rất cần thiết.


2

Hệ thống chính phủ điện tử giúp cho các doanh nghiệp làm việc với Chính phủ
một cách dễ dàng do mọi thủ tục đều được hướng dẫn, dễ hiểu và các bước công
việc đều được đảm bảo, vận hành tốt, và đáng tin cậy. Mọi thông tin kinh tế mà
Chính phủ có, đều được cung cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn.
Ngành thuế đặt trọng tâm hướng đến chính phủ điện tử và trong nhiều chương
trình đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để cải cách thủ tục hành chính với
quy mô chính phủ, họ đều coi lĩnh vực thuế là nơi cần đi “tiên phong” trong cung
cấp dịch vụ công trực tuyến. Đặc biệt, đối tượng người nộp thuế ngày càng tăng cao
lên đến con số hàng chục triệu vì vậy đối tượng nộp thuế chính là trung tâm phục vụ
quan trọng nhất hiện nay. Ngành thuế đã phát triển cổng thông tin điện tử, hỗ trợ và
triển khai ở từng khu vực để người nộp thuế có thể tham khảo và tự kiểm soát.
Vì vậy, với mong muốn ngày càng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công
về thuế cho người nộp thuế, đặc biệt là góp phần làm tăng thu cho ngân sách nhà
nước, do đó hiện nay ngành thuế đã thực hiện theo Nghị quyết 19/NQ-CP về cải
cách thủ tục hành chính giảm số giờ nộp thuế, nâng cấp lĩnh vực công nghệ thông
tin về “nộp thuế điện tử” đã được ngành thuế triển khai đồng bộ tạo điều kiện thuận
lợi không những cho người nộp thuế mà còn cả cơ quan thuế.
Đến hết tháng 4 năm 2016, đã có 45 ngân hàng trong và ngoài nước ký thỏa
thuận hợp tác triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử với Tổng Cục thuế, trong đó có 41

ngân hàng đã chính thức cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử (gồm 30 ngân hàng
trong nước, 11 ngân hàng nước ngoài). Tuy rằng việc số lượng người tham gia vào
việc triển khai nộp thuế điện tử ngày càng gia tăng nhưng vẫn còn mang tính chất
phong trào và chưa thực sự được nhân rộng và phổ biến trong tâm lý người nộp
thuế.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài luận văn: “Các nhân tố tác
động đến sự chấp nhận của người nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế điện tử
trường hợp tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu”, luận văn này giúp xác định được
nhận thức của người nộp thuế về thuế điện tử khi nộp thuế.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là nâng cao sự chấp nhận của
người nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế điện tử tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Để đạt
được mục tiêu tổng quát trên, cần phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận của người nộp thuế đối với
hệ thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Xác định mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi chấp nhận của người nộp
thuế đối với hệ thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao sự chấp nhận của người nộp thuế đối với hệ
thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố tác động đến hành vi chấp nhận của người
nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” thì
đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài được trình bày như sau:
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận của người
nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế điện tử.
- Không gian nghiên cứu: Các số liệu được thu thập từ các doanh nghiệp, cá nhân

đang hoạt động kinh doanh và trực tiếp nộp thuế điện tử tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trong vòng 6 tháng từ tháng
5/2016 đến tháng 11/2017.
- Đối tượng khảo sát: Người nộp thuế sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử tại Cục thuế
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn hệ thống hóa các lý luận về hoạt động nộp thuế điện tử, hành vi chấp
nhận sử dụng của người nộp thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của
người nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
Ngoài ra, luận văn xác định và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận
của người nộp thuế đối với hoạt động nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà


4

Rịa – Vũng Tàu, từ đó đề xuất một số phương án và quan điểm nhằm thúc đẩy và
tăng cường việc sử dụng hệ thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu dựa trên quá trình phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho công tác thúc
đẩy và tăng cường sự chấp nhận của người nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế điện
tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
 Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
 Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
 Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng
động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác.
Phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu

Luận án thu thập thông tin và số liệu từ các báo cáo và dữ liệu của nhà nước
cũng như liên quan đến thuế điện tử, thông tin trên báo chí, internet, sách tham
khảo,..
Phương pháp khái quát hóa vấn đề nghiên cứu:
- Vì các nhận định độc lập được xây dựng từ quan sát trong các hiện tượng khác
nhau nên đề tài này áp dụng phương pháp khái quát hóa để khái quát các biểu hiện
cụ thể của thực trạng của thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế điện tử tại tỉnh BRVT.
- Khái quát hóa các lý thuyết để từ đó đề tài có thể xác định được vấn đề cốt lõi
cũng như khoảng trống trong các nghiên cứu trước đây.
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu sơ bộ: Sau khi thực hiện phỏng vấn định tính với các học giả cũng
như các nhà tư vấn và quản lý nhân sự, trong đó có những câu hỏi dạng bảng (nhiều
câu hỏi nhỏ bên trong) giúp cho tác giả có cơ sở vững vàng hơn trong công việc tiếp
theo của mình.


5

Nghiên cứu chính thức: sử dụng kỹ thuật xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS,
tiến hành kiểm định thông qua 2 bước:
Thứ nhất, đánh giá sơ bộ thang đo và độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số
Cronbach Alpha và độ giá trị (factor loading) bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis).
Thứ hai, sử dụng phương pháp thống kê mô tả phân tích tổng hợp, suy luận
logic, phương pháp so sánh đối chiếu, mô hình hồi qui kiểm định giả thuyết sự phù
hợp của các yếu tố để tìm ra yếu tố nào là yếu tố gây ảnh hưởng lên biến phụ thuộc.
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành năm Chương như sau:
-


Chương 1: Giới thiệu

-

Chương 2: Cơ sở lý luận về sự chấp nhận của người nộp thuế

Chương này giới thiệu các lý thuyết về sự chấp nhận của người nộp thuế với hoạt
động nộp thuế điện tử của Cục thuế. Trên cơ sở lý thuyết, luận văn đề xuất mô hình
nghiên cứu để đánh giá sự chấp nhận của người nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế
điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
-

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này trình bày tổng quan về Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và các số liệu,
phân tích liên quan đến thực trạng sử dụng hệ thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế.
Chương 3 còn trình bày quy trình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định các thang đo,
các phương pháp phân tích.
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của người
nộp thuế
đối với hoạt động nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương này trình bày thống kê mô tả về mẫu khảo sát, kiểm định mô hình và đo
lường các khái niệm nghiên cứu, phân tích, đánh giá các kết quả có được và kết luận
các giả thuyết nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu.
của

Chương 5: Giải pháp tăng cường thúc đẩy sự chấp nhận, hành vi chấp nhận

người nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.



6

Nghiên cứu đề ra các giải pháp nhằm tăng cường và thúc đẩy sự chấp nhận của
người nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu dựa vào các kết quả phân tích ở Chương 4.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã giới thiệu lý do chọn đề tài nghiên cứu của luận văn, mục tiêu
nghiên cứu liên quan đến sự chấp nhận, hành vi chấp nhận của người nộp thuế đối
với hệ thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Từ đó, xác định
được phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận văn.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
CHẤP NHẬN SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT
NAM
Chương 1 đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu. Chương này sẽ giới
thiệu các lý thuyết có liên quan làm cơ sở lý luận cho thiết kế nghiên cứu. Chương 2
bao gồm hai phần. Đầu tiên là tóm tắt lý thuyết về các khái niệm chính của nghiên
cứu: sự chấp nhận của người nộp thuế, mối quan hệ giữa các nhân tố và sự hài lòng
của người nộp thuế, những vấn đề chung về hoạt động nộp thuế điện tử. Kế tiếp, các
mô hình đã nghiên cứu trước đây trên thế giới và trong nước là cơ sở để nghiên cứu
đề xuất mô hình nghiên cứu cho Chương tiếp theo.
2.1. Những lý luận cơ bản về hệ thống nộp thuế điện tử
2.1.1. Cơ sở lý luận về nộp thuế điện tử
Công nghệ thông tin và truyền thông đã và đang thay đổi cách vận hành dịch
vụ, kể cả dịch vụ hành chính. Chính phủ các nước phát triển xem công nghệ thông

tin là công cụ tối quan trọng để nâng cao hiệu suất, cải thiện chi phí và chất lượng
dịch vụ hành chính và dịch vụ cung cấp thông tin đến người nộp thuế. Các nguồn
đầu tư đáng kể được chính phủ các nước rót vào nộp thuế điện tử hay xu hướng nộp
thuế điện tử đã thu hút các nhà nghiên cứu chú ý đến lĩnh vực này. Trong những
năm gần đây, Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn khởi đầu then chốt áp dụng nộp
thuế điện tử. Cùng với các quốc gia khác, Việt Nam cũng đối mặt với các vấn đề
khó khăn, đơn cử như sự chấp nhận của người nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế
điện tử vẫn nằm ở mức thấp. Carter và Belanger (2005) đã tìm ra rằng việc chấp
nhận hệ thống nộp thuế điện tử không đơn giản chỉ liên quan đến mặt công nghệ.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thống đã giúp
chính phủ tìm ra cách đáp ứng nhu cầu của người nộp thuế chính là chuyển đổi từ hệ
thống nộp thuế truyền thống sang hệ thống nộp thuế điện tử. Xuất phát từ nhu cầu
phục vụ người nộp thuế tốt hơn, chính phủ các nước đã cung cấp một hệ thống dịch
vụ thông tin hiệu quả. Từ đó hệ thống nộp thuế điện tử được khai sinh nhằm


8

giúp người nộp thuế nộp ngân sách nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của Cơ
quan Thuế. Nhờ những ưu điểm vượt trội như tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian giao
dịch; đơn giản thủ tục giấy tờ khi thực hiện nghĩa vụ thuế; chủ động thời gian nộp
thuế, hệ thống nộp thuế điện tử cũng góp phần cải thiện mối quan hệ giữa chính phủ
và người nộp thuế thông qua các phản ứng tương tác hiệu quả, linh hoạt.
Bên cạnh phương thức nộp thuế truyền thống, chính phủ các nước trên thế giới
đang tăng cường tương tác với người nộp thuế thông qua hệ thống nộp thuế điện tử.
Trong những năm gần đây, nhu cầu mong muốn được cung cấp dịch vụ chất lượng
hơn thông qua mạng Internet của người nộp thuế tăng lên, đòi hỏi chính phủ phải
phát triển và triển khai các hệ thống điện tử để cung cấp những dịch vụ này. Thành
công của hệ thống nộp thuế điện tử, đặc biệt đặt trong bối cảnh giữa chính phủ và
người nộp thuế, không phụ thuộc vào công nghệ mà dựa trên chính người nộp thuế.

Điều này dẫn đến việc cần phải đánh giá hệ thống nộp thuế điện tử khi đặt trong bối
cảnh giữa chính phủ và người nộp thuế nhằm đo mức độ thành công của hệ thống
này trên cương vị của người nộp thuế. Những nghiên cứu đánh giá như thế này sẽ
giúp Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xác định xem liệu họ có thể hoàn thành các
nhiệm vụ được đặt ra để cung cấp dịch vụ như yêu cầu. Sau một vài cải tiến nhỏ với
mô hình nguyên bản và đề nghị mô hình IS Success đã được cập nhật, DeLone và
McLean (2003) tiến hành kiểm tra và thử nghiệm mô hình mới đặt trong những bối
cảnh khác nhau. Đây được xem như hai cơ hội tuyệt vời để kiểm tra và phê duyệt
mô hình về hệ thống nộp thuế điện tử. Thêm vào đó, để biến trang mạng trở nên có
giá trị trong xu thế chính phủ điện tử, các nhà phát triển mạng phải hiểu rõ và phát
triển những yếu tố đánh giá và đo mức độ thành công của hệ thống nộp thuế điện tử
một cách hiệu quả.
Hầu hết các hoạt động của hệ thống nộp thuế điện tử đều xoay quanh 3 nhánh
là chính phủ, doanh nghiệp và người nộp thuế. Hệ thống nộp thuế điện tử hiển nhiên
mang lại ích lợi cho doanh nghiệp và chính phủ nhưng thực chất những lợi ích mà
nó mang lại cho người nộp thuế cũng không kém. Những sáng kiến về hệ thống nộp
thuế điện tử liên quan đến việc giao lưu, tương tác giữa chính phủ và người nộp


9

thuế có thể khiến việc kết nối và tương tác với chính phủ trở nên dễ dàng hơn, tăng
cường mức độ và chất lượng xã hội hóa trong chính phủ. Theo Muir và Oppenheim
(2002), tương tác giữa chính phủ và người nộp thuế thông qua hệ thống cho phép
người nộp thuế nhận được những thông báo về luật thuế, quy chế nộp thuế, chính
sách thuế và dịch vụ nộp thuế của cơ quan thuế. Hiện nay các cơ quan nhà nước nói
chung và Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng đang đưa ra một số lượng lớn
các thông tin và dịch vụ bằng hình thức điện tử bao gồm hình thức và dịch vụ nộp
thuế điện tử, thông tin về chính sách công, đăng ký và gia hạn giấy phép, nộp phạt
và nộp thuế.

Trên thế giới, chính sách thuế là một trong những công cụ mà chính quyền các
nước dùng để đạt được công bằng và hiệu quả trong kinh tế. Thuế là nguồn tài chính
công trên thực tế dễ nhận thấy trong nhiều nền kinh tế, bên cạnh những nguồn khác
như khoản thu không thuế ví dụ phí người dùng và giấy phép sử dụng dịch vụ do
các cơ quan nhà nước ấn định và các khoản viện trợ nước ngoài.
Hệ thống thuế là nguồn tài chính công trong việc phát triển các dự án có thể kể đến
là cung cấp cơ sở hạ tầng gồm đường sá, nguồn năng lượng và nguồn nước ổn định.
Tất cả những điều trên kết hợp với nhau tạo thành một môi trường cho phép các
doanh nghiệp và nền kinh tế được toàn quyền phát triển. Thuế thu được dựa trên sự
đồng thuận trên tinh thần tự nguyện của người nộp thuế nhờ đó người nộp thuế có
thể hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế một cách thoải mái và hoàn chỉnh.
Để ngăn ngừa hao hụt đòi hỏi chính phủ cần có sự kiểm soát tốt về các khoản
chi phí và nguồn thu. Ngân sách quốc gia phải đươc cơ cấu hằng năm để theo sát
những khoản thu của chính phủ. Tuy nhiên hiệu quả lâu dài của các chiến lược thuế
phải được xác định và thi hành một cách nhanh chóng. Để khai thác các khoản thu
từ thuế, chính phủ cần phải đề ra một hệ thống thuế thích hợp thêm vào số thuế sẽ
được thu hồi trong tương lai và nâng cao tỷ lệ nộp thuế. Ở nhiều nền kinh tế trên thế
giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem như nguồn thu thuế tiềm năng và chưa
được khai thác để bù vào các khoản thâm hụt tài chính.


10

ThS. Đặng Thị Bạch Vân đã mang lại cái nhìn tổng quát về chủ đề đáng quan
tâm của cơ quan thuế các cấp thông qua bài nghiên cứu “Xoay quanh vấn đề người
nộp thuế và tuân thủ thuế”. Thông qua việc tổng hợp về lý thuyết bài nghiên cứu
cho thấy có vô số các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của người
nộp thuế. Như vậy tùy từng phạm vi nghiên cứu cụ thể mà sử dụng lý thuyết cho
phù hợp, và vấn đề là cần xác định mô hình nghiên cứu nào đơn giản nhất trong vô
số mô hình khả thi mà vẫn đạt được sự bền vững và tính hiệu quả trong nghiên cứu.

Chính vì vậy, luận văn này được thực hiện nghiên cứu các mô hình hiện hành liên
quan đến việc chấp nhận nộp thuế điện tử để từ đó lựa chọn ra mô hình phù hợp
nhất.
2.1.2. Các mô hình và lý luận về sự chấp nhận của người nộp thuế đối với hệ
thống nộp thuế điện tử
Sự thành bại của hệ thống này phụ thuộc sự tự nguyện của người nộp thuế trên
cơ sở người nộp thuế có chấp nhận cải tiến hay không. Ở Việt Nam những năm gần
đây, phần trăm số lượng người nộp thuế điện tử vẫn nằm ở mức thấp so với phương
thức nộp thuế truyền thống. Luận văn này nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự
chấp nhận của người nộp thuế đối với hệ thống nộp thuế điện tử tại Cục thuế tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu bằng cách áp dụng khung tích hợp của mô hình thuyết hợp nhất về
chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT). Mô hình UTAUT của Venkatesh được
dùng để nghiên cứu về sự chấp nhận của người nộp thuế. Hiện có rất ít các nghiên
cứu về các nhân tố tác động đến việc chấp nhận nộp thuế điện tử ngoài yếu tố công
nghệ như chất lượng thông tin, hệ thống và dịch vụ mà còn có yếu tố chấp nhận từ
người dùng (kỳ vọng kết quả thực hiện, kỳ vọng nỗ lực thực hiện, ảnh hưởng xã
hội). Thêm vào đó, nghiên cứu này cũng tập trung vào ưu điểm và khuyết điểm của
việc nộp thuế điện tử so với phương thức nộp thuế truyền thống. Vì vậy, các nghiên
cứu hàn lâm về việc chấp nhận sử dụng hệ thống nộp thuế điện tử có thể giúp Cục
thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nâng cao nhận thức của người nộp thuế về việc nộp
thuế điện tử. Trong tương lai, hệ thống nộp thuế điện tử được kỳ vọng sẽ sớm thay
thế phương thức nộp thuế truyền thống tại Việt Nam.


11

Nghiên cứu về sự chấp nhận được quan tâm và phát triển nên từ đó hình thành
nhiều mô hình nghiên cứu hỗ trợ, mở rộng hoặc bác bỏ lẫn nhau, trong đó mỗi mô
hình bao gồm các nhân tố chấp nhận khác nhau. Những mô hình này đã phát triển
không ngừng qua nhiều năm và trải qua những nỗ lực không ngừng nghỉ, mô hình

bắt đầu được phê duyệt và mở rộng thêm theo từng thời kỳ. Chương này sẽ giới
thiệu những mô hình dễ phân biệt nhất trong các nghiên cứu hệ thống thông tin.
2.1.2.1.

Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)

Đây là mô hình sớm nhất từng được sử dụng để giải thích việc chấp nhận công
nghệ được phát triển trong lĩnh vực tâm lý xã hội. Mô hình thuyết hành động hợp lý
(TRA) được Ajzen và Fishbein (1980) phát triển. Họ mong muốn phát triển một học
thuyết có thể dự đoán, giải thích, và ảnh hưởng đến hành vi con người. Khung mẫu
đưa ra là sự khác biệt giữa niềm tin, thái độ, quy chuẩn chủ quan, ý định và hành vi.
Vấn đề chính là tập trung vào mối quan hệ giữa các biến này. Những khái niệm này
hình thành mô hình cho việc dự đoán ý định và hành vi đặc biệt. Ajzen và Fishbein
đã không ngừng khẳng định rằng TRA là mô hình thích hợp nhất cho việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người dùng và đóng vai trò như nền tảng lý
thuyết, vì nó dự đoán và giải thích hành vi xuyên suốt nhiều lĩnh vực rộng lớn khác
nhau.
Theo TRA, nhân tố chính chi phối hành vi người nộp thuế không phải là thái
độ thể hiện ra hành vi mà chính là ý định thực hiện hành vi. Ý định hành vi lại bị tác
động bởi hai yếu tố. Yếu tố đầu tiên là thái độ của người nộp thuế đối với hành vi,
có nghĩa là đánh giá của người nộp thuế trên phương diện thích hoặc không thích
hành vi đó. Yếu tố thứ hai là ảnh hưởng xã hội, hoặc có thể hiểu là nhận thức về áp
lực xã hội để từ đó quyết định xem có nên thực hiện hành vi hay không. Hai yếu tố
này được một loạt các phạm trù về niềm tin được củng cố thêm vững chắc. Về mặt
thái độ, niềm tin và các hành vi thể hiện niềm tin liên quan đến nhận thức khi thực
hiện một hành vi có thể dẫn đến những hậu quả nhất định. Về mặt ảnh hưởng xã hội,
những niềm tin thuộc về quy chuẩn lại hướng về những nhận thức về áp lực xã hội
từ một vật chủ đích nào đó và động lực để một cá nhân chịu sự chi phối của vật



12

chủ đích đó. Thuyết này tập trung vào ý định hành vi nhiều hơn vào thái độ, được ví
như thể thuyết dự đoán chủ chốt về hành vi.
Hạn chế của mô hình TRA
Ajzen (1985) đã lưu ý rằng TRA bị giới hạn bởi sự phù hợp. Nếu muốn dùng
thuyết này để dự đoán hành vi đặc biệt, thái độ và ý định phải đồng nhất với hành
động, mục tiêu, bối cảnh, khung thời gian và nét đặc trưng. Hạn chế lớn nhất của
thuyết này là nó giả định rằng hành vi bị ý chí kiểm soát. Những quyết định phi lý,
hành động theo thói quen hay bất kì hành vi nào không được lý giải bằng lý trí sẽ
không thể dùng thuyết này để giải đáp.
Ngoài ra, tiếp sau đó, vào năm 2011, một nghiên cứu của Thomas F. Stafford
[44]
đã mô tả những nhân tố liên quan đến việc sử dụng và chấp nhận
công nghệ
thông tin nhằm biến hệ thống nộp thuế điện tử trở nên thuận tiện. Nghiên cứu phát
hiện ra rằng hành vi chấp nhận hệ thống tự động bị các nhân tố áp lực quy chuẩn và
nhận định về kiểm soát hành vi cản trở.
Nghiên cứu cung cấp một số bằng chứng sơ bộ về các tiêu chí mà người nộp
thuế sử dụng để đánh giá việc chấp nhận sử dụng hệ thống nộp thuế điện tử. Điều
này có thể giúp ích cho chính phủ các nước trong việc thiết kế và thực hiện các dịch
vụ chính phủ điện tử khác ngoài hệ thống nộp thuế điện tử. Tuy nhiên, nghiên cứu
này có một số hạn chế.
Thứ nhất, ảnh hưởng của sự chấp nhận có thể phụ thuộc vào kinh nghiệm sử
dụng trong quá khứ của người nộp thuế. Trong nghiên cứu này, các công cụ để đánh
giá sự chấp nhận luôn nhất quán khi xét trên người nộp thuế nhưng người nộp thuế
điện tử có kinh nghiệm với thuế điện tử trong khi nộp thuế truyền thống có thể
không có. Venkatesh và các cộng sự gợi ý rằng nhận thức trở nên cụ thể hơn sau
những kinh nghiệm trực tiếp. Người nộp thuế truyền thống có thể dựa vào nhận thức
chủ quan của họ và sự tin tưởng đối với máy tính cũng như việc sử dụng máy tính

trong khi người nộp thuế điện tử có thể điều chỉnh nhận thức hệ thống được cụ thể
hóa để phản ánh sự tương tác của mình đối với hệ thống thuế điện tử.


13

Niềm tin đối với
thuộc tính hệ
thống

Đo lường niềm tin
đối với những
thuộc tính của sản
phẩm

Thái Độ
Xu hướng hành vi

Hành vi thật sự

Niềm tin về những

người ảnh hưởng
sẽ nghĩ rằng tôi
nên dùng hệ thống

Chuẩn chủ quan

Đo lường niềm tin
đối với những

thuộc tính của sản
phẩm

Hình 2.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)
Thứ hai, nghiên cứu này sử dụng các dữ liệu tương ứng không cung cấp bằng
chứng rõ ràng giải thích cho nguyên nhân. Ngoài ra, tất cả các dữ liệu đều là tự báo
cáo, gây ra các vấn đề liên quan đến phương sai.
Thứ ba, mô hình này chiếm khoảng 67,1%, 63,6% và 67,1% của sự khác biệt
trong ba nhóm cho thấy rằng các biến khác với những gì được kiểm tra trong nghiên
cứu này là cần thiết để giải thích sự khác biệt bổ sung. Những phát hiện có thể có ý
nghĩa với việc thực hiện dịch vụ nộp thuế điện tử và các dịch vụ chính phủ điện tử.
Hiểu được các yếu tố chấp nhận hệ thống nộp thuế điện tử có thể mở rộng kiến thức
của họ về việc ra quyết định của người nộp thuế và đưa ra các chiến lược tốt hơn.
Nghiên cứu này đã thành công trong việc tiến hành một cuộc điều tra sự chấp
nhận công nghệ trong môi trường thực tế về nộp thuế liên quan tới người nộp thuế
cá nhân và các phương pháp tính thuế khác nhau. Với thiết lập như vậy, tính tổng
quát của kết quả sẽ được tăng lên. Trong lúc nghiên cứu thăm dò không đưa ra các
giả thuyết cụ thể, ta lại quan sát thấy được nhiều mối tương quan thú vị khác.


×