Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đấn tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.29 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------

ĐẶNG THỊ XUÂN HỒNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-----ĐẶNG THỊ XUÂN HỒNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƢƠNG HOÀNG LƢƠNG


Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Đặng Thị Xuân Hồng, tác giả của luận văn tốt nghiệp xin cam đoan rằng
đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của TS. Trương Hoàng Lương.
Dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá có nguồn gốc rõ ràng, minh
bạch. Nội dung và kết quả trong đề tài nghiên cứu này là trung thực.

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Người thực hiện

Đặng Thị Xuân Hồng

năm 2017


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các đồ thị, sơ đồ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................... 1
1.1


Giới thiệu vấn đề nghiên cứu....................................................................... 1

1.2

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.............................................................. 1

1.3

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu................................................. 2

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3

1.5

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 3

1.6

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu....................................................... 4

1.7

Kết cấu của luận văn.................................................................................... 4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN. .6
2.1

Giới thiệu..................................................................................................... 6


2.2

Cơ sở lý luận:............................................................................................... 6

2.3

2.2.1

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)......................................................... 6

2.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên............................8

Các nghiên cứu có liên quan...................................................................... 10


2.3.1 C

2.3.2 C
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .........................................................
3.1

Giới thiệu: ...........................................................................................

3.2


Tổng quan về ngân hàng thương mại và hệ thống ngân hàng Việt Na

3.3

Thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam g

2008 – 2016
3.4

..

Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biê

NHTM Việt Nam .......................................................................................................

3.4.1 T

3.4.2 R

3.4.3 T

3.4.4 C

3.4.5 T
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................
CHƢƠNG 4: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ LỆ
THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT

NAM .........................................................................................................................


4.1Giới thiệu ............................................................................................

4.2Phương pháp nghiên cứu .....................................................................

4.2.1 M

4.2.2 P


4.2.2.1 Phân tích thống kê mô tả.................................................................. 42
4.2.2.2 Phân tích tương quan........................................................................ 42
4.2.2.3 Phân tích hồi quy.............................................................................. 42
4.2.2.4 Kiểm định đa cộng tuyến................................................................. 43
4.3

Dữ liệu nghiên cứu..................................................................................... 43

4.4

Kết quả của mô hình và thảo luận kết quả.................................................. 44
4.4.1

Mô tả mẫu nghiên cứu......................................................................... 44

4.4.2

Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu.......................................... 45

4.4.3 So sánh giữa các mô hình trên panel data: Pooled Regression, Fixed
effects model, Random effects model............................................................... 46

4.4.4

Kiểm định các giả thuyết hồi quy mô hình nghiên cứu........................47

4.4.4.1 Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô
hình (không bị hiện tượng đa cộng tuyến)..................................................... 47
4.4.4.2 Kiểm định phương sai của sai số không đổi..................................... 48
4.4.4.3 Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với
nhau (không bị hiện tượng tự tương quan).................................................... 49
4.4.4.4 Tổng hợp kết quả kiểm định............................................................. 49
4.4.4.5 Kết quả kiểm định độ phù hợp của các biến giải thích trong mô hình
nghiên cứu và thảo luận kết quả.................................................................... 50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4..................................................................................... 53
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC.......................................................................... 54
5.1

Định hướng phát triển của các NHTM Việt Nam đến năm 2020................54

5.2

Một số giải pháp nhằm gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đối với NHTM

và NHNN................................................................................................................ 55
5.2.1

Đối với ngân hàng nhà nước................................................................ 55


5.2.2


Đối với ngân hàng thương mại............................................................ 56

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5..................................................................................... 58
KẾT LUẬN............................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHNNVN : Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
NIM : Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
IMF : Qũy Tiền tệ Quốc tế


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm gần đây
Bảng 3.1: Cơ cấu hệ thống NHTM ở Việt Nam giai đoạn 1991 - 2016
Bảng 3.2: Tổng vốn chủ sở hữu bình quân tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 20082016
Bảng 3.3: Trích lập dự phòng rủi ro cho vay khách hàng bình quân tại các NHTM
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016
Bảng 3.4: Chi phí hoạt động bình quân tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 20082016
Bảng 3.5: Thu nhập thuần ngoài lãi bình quân của các NHTM giai đoạn 2008-2016

Bảng 4.1: Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Bảng 4.3: Mối tương quan giữa các biến độc lập
Bảng 4.4: Kết quả phân tích hồi quy Pooled OLS, FEM và REM
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định F & Hausman
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định VIF
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định White
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tự tương quan
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp GLS


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Hệ thống các TCTD Việt Nam tại tháng 06/2017
Biểu đồ 3.2: NIM tại các NHTM Việt Nam niêm yết giai đoạn 2008 - 2016
Biểu đồ 3.3: NIM của ngành ngân hàng Việt Nam và một số nước trong khu vực
ASEAN giai đoạn 2008-2015
Biểu đồ 3.4: NIM của ngành ngân hàng Việt Nam và một số nước phát triển trong
khu vực Châu Á giai đoạn 2008-2015
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ Cho vay trên Huy động của các NHTM Việt Nam giai đoạn
2008-2016


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

Bài nghiên cứu phân tích các nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2016. Bằng việc
dựa vào nghiên cứu định lượng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên của các ngân hàng, trong đó, thu nhập lãi cận biên là thước đo tính
hiệu quả cũng như khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại. Điều này
không chỉ là sự quan tâm của các học giả, mà còn của các nhà quản trị và các cơ
quan chức năng, bởi vì qua việc hiểu biết các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả thu
nhập lãi cận biên giúp cho các nhà làm chính sách cũng như nhà quản trị trong việc
hình thành chiến lược, chính sách nhằm đảm bảo tính ổn định, bền vững trong hoạt
động của hệ thống ngân hàng.
1.2

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Từ khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO năm
2006, Việt Nam đã đón nhận nhiều cơ hội và thách thức trong mọi lĩnh vực, trong
đó có lĩnh vực ngân hàng – một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Việc mở cửa thị trường
tài chính làm cho các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh cao hơn từ
các ngân hàng nước ngoài. Đặc biệt, trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng
tại các NHTM Việt Nam bị sụt giảm đáng kể do tác động từ nhiều yếu tố nội tại và
bên ngoài. Trong khi, bản chất của NHTM ban đầu là huy động và cho vay, sau này
phát sinh thêm các hoạt động khác như bảo lãnh, phát hành chứng khoán, các dịch
vụ thẻ, bảo lãnh thanh toán, giao dịch ngoại hối, chứng khoán v.v… để tăng khả
năng sinh lời, phân bổ rủi ro. Tuy nhiên trong cơ cấu hoạt động tại các NHTM Việt
Nam hiện nay, tỷ lệ thu từ lãi còn chiếm tỷ lệ rất cao thông thường lên đến 70-85%
tổng thu nhập của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì lợi nhuận của ngân hàng càng
cao. Nên tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng
sinh lời. Một hệ thống ngân hàng cạnh tranh thúc đẩy hiệu quả cao hơn được phản


2


ánh trong thu nhập lãi cận biên thấp. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có xu hướng thấp
cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có xu
hướng tăng cho thấy các ngân hàng hoạt động tốt trong việc duy trì sự tăng trưởng
nguồn thu so với mức tăng của chi phí. Nhưng tỷ suất lợi nhuận quá cao lại tạo ra
những trở ngại đáng kể cho các chủ thể khác trong nền kinh tế và chính các trung
gian tài chính, như lãi suất thấp khó huy động được tiền gửi và lãi suất cho vay cao
làm giảm cơ hội đầu tư của ngân hàng. Do đó, việc nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên cũng như hiểu biết về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên là rất quan trọng. Từ đó cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng một cách
nhìn chi tiết về tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên,
để từ đó các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra những chính sách phù hợp để đạt
được những mục tiêu đề ra, cũng như cơ quan liên quan khác có thể sử dụng cho
mục đích đánh giá, quản lý, giám sát hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
Với những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam” để nghiên cứu.
1.3

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Luận văn xây dựng mô hình nghiên cứu để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam, với mục tiêu nghiên cứu cụ thể là:
-

Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của các yếu tố ảnh hưởng

đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam.
-


Xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại

các NHTM Việt Nam.
- Phân tích thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam.
-

Đề xuất một số giải pháp dành cho các NHTM và NHNN nhằm gia tăng tỷ lệ

thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam.


3

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn phải trả lời được các câu hỏi
nghiên cứu sau:
-

Thứ nhất, trong các yếu tố bên trong của ngân hàng, yếu tố nào tác động và

đã tác động như thế nào đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam ?
-

Thứ hai, thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam giai

đoạn 2008 – 2016 như thế nào ?
- Thứ ba, để gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam,
NHTM và NHNN cần thực hiện những kiến nghị và giải pháp khả thi nào ?
1.4

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên tại các NHTM Việt Nam.
Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của 25
NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016, bao gồm NHTM nhà nước và NHTM
cổ phần. Số liệu được thu thập và chọn lựa sau khi loại bỏ các ngân hàng có quá
trình sáp nhập, hợp nhập và những ngân hàng không công bố thông tin hoặc thông
tin không đầy đủ. Tác giả chọn giai đoạn 2008-2016 làm giai đoạn phân tích vì đây
là giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO, đồng thời các thông tin do các ngân
hàng công bố được sử dụng để phân tích định lượng cũng khá đầy đủ.
1.5

Phƣơng pháp nghiên cứu

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng phương pháp phân tích
định lượng để phân tích các nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các
NHTM Việt Nam, cụ thể như sau:
-

Nhằm cung cấp những thông tin tổng quát về mẫu nghiên cứu, tác giả sử

dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả.
- Phân tích tương quan được sử dụng để kiểm tra độ lớn trong mối quan hệ


4

giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
-


Phân tích hồi quy được sử dụng để đo lường mức độ tác động và chiều tác

động của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc.
-

Để tìm ra mô hình hồi quy phù hợp nhất trong việc nghiên cứu các yếu tố

ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam, tác giả tiến hành
so sánh các phương pháp kiểm định và dựa vào kết quả kiểm định mức độ phù hợp
của mô hình nghiên cứu.
-

Dựa vào kết quả phân tích hồi quy và thực trạng của tỷ lệ thu nhập lãi cận

biên để đưa ra đánh giá, nhận xét về sự tác động của các yếu tố tác động đến tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
1.6

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Luận văn này cung cấp một bằng chứng thực nghiệm để đóng góp vào sự hiểu biết
về tác động của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam.
Dựa vào nền tảng đó, các nhà quản trị ngân hàng có hướng đi nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng, góp phần kích thích sản xuất, tiêu dùng
và phát triển kinh tế. Đồng thời góp phần làm nền tảng cho các nghiên cứu liên quan
đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên trong tương lai.
1.7

Kết cấu của luận văn


Kết cấu luận văn bao gồm năm chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu có liên quan
Chương 3: Thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTM Việt Nam
Chương 4: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các
NHTM Việt Nam


5

Chương 5: Một số giải pháp đối với NHTM và NHNN


6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.1

Giới thiệu

Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Phần đầu chương 2 sẽ giới
thiệu các lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên. Đồng thời lược khảo các công trình nghiên cứu trước của các
tác giả khác nhau có liên quan đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên để đúc kết những tinh
túy cho luận văn. Đây là một phần quan trọng và không thể thiếu trong một công
trình nghiên cứu.
2.2

Cơ sở lý luận:


2.2.1 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Khái niệm: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) đo lường mức
chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua
hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí
thấp nhất (Trương Quang Thông, 2012, trang 63). NIM được xác định bằng chênh
lệch giữa thu nhập từ lãi mà ngân hàng nhận được và chi phí lãi mà ngân hàng phải
trả, chia cho tài sản Có sinh lời bình quân của ngân hàng - công thức như sau :

Trong đó:
-

Thu nhập lãi là thu nhập từ các khoản cho vay khách hàng, chứng khoán đầu

tư, tiền gửi tại NHNN, cho vay các tổ chức tín dụng và thu khác từ hoạt động tín
dụng.
-

Chi phí lãi là chi phí trả lãi mà ngân hàng phải trả cho tiền gửi, tiền vay và

các khoản chi phí tương tự.


7

-

Tài sản Có sinh lời là tài sản Có của ngân hàng tạo ra thu nhập lãi trong một

khoảng thời gian cụ thể bao gồm: Cho vay khách hàng (tín dụng), chứng khoán đầu
tư, tiền gửi tại NHNN Việt Nam, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác (thị trường

liên ngân hàng). Tài sản Có sinh lời không bao gồm tiền – kim loại quý tại quỹ và
tài sản cố định.
Ý nghĩa: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giúp nhà quản trị thấy được khả năng sinh lời
và dự báo khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Qua đó có thể điều chỉnh, kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản có sinh lời, tìm kiếm
những nguồn vốn có chi phí thấp, đồng thời có chính sách tăng giảm lãi suất một
cách hợp lý (Nguyễn Đăng Dờn, 2009, trang 168).
-

Xét về góc độ kinh tế, đối với hầu hết các ngân hàng, thu nhập lãi đại diện

cho một phần quan trọng trong thu nhập hoạt động. Hệ số NIM của ngành ngân
hàng càng cao thì ngân hàng hoạt động tốt trong quản trị tài sản Nợ - Có. Ngược lại,
NIM có xu hướng thấp cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại. Theo như
đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi NIM lớn hơn
5% thì được xem là quá cao. NIM có xu hướng cao ở các ngân hàng bán lẻ quy mô
nhỏ, các ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức cho vay hơn là NIM của các ngân
hàng bán buôn, các ngân hàng đa quốc gia hay các tổ chức cho vay cầm cố (Allen
và Gale, 1995), (Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự, 2014, trang 21-22).
-

Xét về góc độ lợi ích xã hội, NIM ở mức nào là tốt, ở mức nào là xấu vẫn

còn là vấn đề cần phải làm rõ (Doliente, 2005). Theo kết quả nghiên cứu của Claeys
và Vennet năm 2008, ở các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi có tỷ lệ NIM cao
được đánh giá là kém hiệu quả và do thị trường không cạnh tranh gây ra. Trong
trường hợp này, NIM cao làm cho lãi suất cho vay cao, gây khó khăn cho các doanh
nghiệp huy động vốn, trong khi lãi suất huy động lại thấp nên khó thu hút được tiền
gửi. Một NIM thấp có thể cho thấy sự cạnh tranh, hoạt động hiệu quả trong hệ thống
ngân hàng. Tuy nhiên, nếu một môi trường kinh tế mà các ngân hàng yếu kém được

phép hoạt động và thực hiện chiến lược cấp tín dụng với lãi suất cho vay thấp


8

để tăng thị phần thì tỷ lệ NIM thấp chưa thể khẳng định là tốt (Doliente, 2005),
(Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự, 2014, trang 21-22).
Tóm lại, xét về góc độ kinh tế, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao thì luôn được coi là
tốt. Về góc độ lợi ích xã hội, NIM cao hay thất được xem là tốt thì chỉ mang tính
chất tương đối. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thấp chứng tỏ hệ thống ngân hàng hoạt
động không hiệu quả nhưng lại giúp các doanh nghiệp dễ dàng trong việc tiếp cận
với các nguồn vốn tín dụng. Ngược lại, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao cho thấy các
ngân hàng đang thu được nhiều lợi nhuận, nhưng lại là hàng rào ngăn cản trong việc
lưu thông tín dụng, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Ở đây tồn tại xung đột lợi
ích giữa người làm chính sách có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích xã hội, và hệ thống
ngân hàng thương mại có mục tiêu là tối đa lợi nhuận.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Theo công thức tính tỷ lệ thu nhập lãi cận, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ thay đổi khi
xuất hiện sự biến động lãi suất, sự xuất hiện những thay đổi trong lãi suất nói chung.
Trong ngắn hạn, khi lãi suất thị trường giảm, chi phí huy động của ngân hàng sẽ
giảm theo nhanh hơn so với thu nhập lãi, kéo theo tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tăng.
Ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng sẽ làm cho tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giảm.
Tuy nhiên, theo thời gian, cơ chế truyền dẫn này sẽ giảm bớt hiệu lực, do các khoản
cho vay trung – dài hạn cũ đáo hạn hoặc được thiết lập ở mức lãi suất mới phù hợp
với lãi suất thị trường, cũng có thể do những tác nhân khách quan như mệnh lệnh
hành chính của Nhà nước,… Vì thế, trong trung – dài hạn thì tác động của biến cố
tăng lãi suất tới thu nhập của các ngân hàng là không rõ ràng. Bên cạnh đó, tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên cũng bị biến động khi xuất hiện những thay đổi về giá trị tài sản
nhạy với lãi suất mà ngân hàng nắm giữ khi mở rộng hay thu hẹp hoạt động, những
thay đổi về giá trị nợ nhảy cảm với lãi suất mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho

danh mục tài sản sinh lời và những thay đổi trong cấu trức nợ,… Qua đó, tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên được các nhà quản trị ngân hàng lựa chọn để đo lường các tác
động của sự thay đổi lãi suất.


9

Tuy nhiên, ngoài những nhân tố được thể hiện rõ qua công thức tính tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên trên, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên còn bị ảnh hưởng bởi tác động từ những
nhân tố khác xuất phát từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cụ thể là:
-

Vốn chủ hữu là nguồn vốn được tạo nên từ sự góp vốn ban đầu của chủ

ngân hàng hoặc được bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh sau này, bao
gồm vốn điều lệ khi đăng ký thành lập ngân hàng, thặng dư vốn, lợi nhuận chưa
phân phối và một số vốn khác. Quy mô vốn chủ sở hữu tuy không tác động trực tiếp
đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên nhưng tác động thông qua áp lực tăng trưởng tín
dụng. Tăng vốn giúp các ngân hàng nâng cao năng lực tài chính để đảm bảo các hệ
số an toàn vốn (hệ số CAR).
-

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động cấp tín dụng của

tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro tín dụng được phản ánh qua tỷ lệ nợ xấu
hoặc tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu quá cao dẫn đến tỷ lệ dự phòng rủi
ro tín dụng cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm giảm
nguồn vốn. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải đối mặt với nhiều nguy cơ tiềm ẩn
khác như rủi ro thanh khoản, khó khăn trong việc huy động vốn, uy tín và năng lực

cạnh tranh bị sụt giảm. Do đó, ngân hàng phải trả chi phí cao hơn cho việc huy động
vốn và tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên để bù đắp lại những phí tổn thất xảy ra.
-

Thanh khoản ngân hàng là khả năng ngân hàng đảm bảo thực hiện tất cả

nghĩa vụ thanh toán đã cam kết, được phản ánh qua nhiều cách đo lường khác nhau
như tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản, tỷ lệ dư nợ trên huy động vốn
và một số cách đo lường khác. Thanh khoản tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
thông qua chi phí sử dụng vốn. Ngân hàng bỏ ra nhiều chi phí hơn để huy động vốn
khi gặp khó khăn trong thanh khoản, làm tăng chi phí vốn, chênh lệch giữa cho vay
và huy động vốn tăng.
- Chi phí hoạt động là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động


10

kinh doanh của ngân hàng. Kiểm soát chi phí là hoạt động thiết yếu đối với mỗi
ngân hàng. Quản lý hiệu quả chi phí hoạt động giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận và
hiệu quả hoạt động. Chi phí hoạt động tác động trực tiếp đến tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên đối với các ngân hàng có nguồn thu nhập chủ yếu từ lãi.
-

Thu nhập thuần ngoài lãi của ngân hàng bao gồm thu nhập thuần từ phí và

dịch vụ từ hoạt động ngân hàng, đầu tư chứng khoán, các nghiệp vụ ngân hàng đầu
tư khác, và thu nhập khác. Ngân hàng sẽ giảm chi phí dự phòng rủi ro nếu nguồn
thu nhập của ngân hàng đến từ nhiều mảng hoạt động kinh doanh khác nhau. Đây
cũng chính là xu hướng phát triển bền vững của các ngân hàng trong thời gian tới.
2.3 Các nghiên cứu có liên quan

2.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đều sử dụng mô hình hồi quy
tuyến tính để nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(NIM) của ngân hàng, cụ thể như:
Raja Almarzoqi và Sami Ben Naceur (IMF, 2015) đã nghiên cứu ảnh hưởng của
các nhân tố bên trong ngân hàng và các nhân tố vĩ mô đến NIM của 110 NHTM tại
các quốc gia thuộc Cáp-ca-dơ (Caucasus) và Trung Á (Central Asia), gọi chung là
CCA, giai đoạn 1998 - 2013. Các tác giả sử dụng biến phụ thuộc để nghiên cứu tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên (NIM). Các biến độc lập đại diện cho đặc điểm nội tại của
ngân hàng được sử dụng bao gồm chi phí hoạt động, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, rủi ro tín
dụng, quy mô hoạt động cho vay, thu nhập ngoài lãi và chi phí cơ hội của dự trữ bắt
buộc. Các biến độc lập đại diện đặc trưng cho thị trường ngân hàng là độ tập trung
thị trường. Các biến độc lập đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm lạm phát và
lãi suất chính sách (lãi suất cơ bản). Các biến độc lập đại diện cho thể chế là độ sâu
của chỉ số thông tin tín dụng, sự bảo hộ mậu dịch và thể chế hóa.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các biến đại diện cho đặc điểm nội tại của ngân


11

hàng, các biến đại diện đặc trưng cho thị trường ngân hàng và các biến đại diện cho
yếu tố kinh tế vĩ mô đều có mối tương quan với NIM. Nhưng sự tác động và tương
quan tùy thuộc vào dữ liệu của từng quốc gia trong khu vực. Cụ thể là:
-

Các biến độc lập có mối tương với NIM trong tất cả phân tích hồi quy ở từng

nước và khu vực CCA bao gồm chi phí hoạt động có mối tương quan thuận đáng kể
với NIM, thu nhập ngoài lãi có mối tương quan nghịch đáng kể với NIM và chi phí
cơ hội của dự trữ bắt buộc có mối tương quan thuận với NIM.

-

Các biến độc lập có mối tương quan với NIM ở một số quốc gia là tỷ lệ vốn

chủ sở hữu có mối tương quan thuận hoặc tương quan nghịch tùy theo đặc điểm của
các quốc gia trong khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu không có mối tương quan với NIM tại
quốc gia Uzbekistan, rủi ro tín dụng có mối tương quan nghịch với NIM tại quốc
gia Georgia và Kazakhstan trong khi có mối tương thuận với NIM tại quốc gia
Uzbekistan, quy mô hoạt động cho vay có mối tương quan nghịch với NIM tại quốc
gia Azerbaijan và Uzbekistan trong khi có mối tương thuận với NIM tại quốc gia
Armenia. Các biến độc lập đại diện đặc trưng cho thị trường ngân hàng là độ tập
trung thị trường và đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm lạm phát và lãi suất
chính sách (lãi suất cơ bản) cũng có những mối tương quan thuận hoặc nghịch tùy
theo quốc gia và mô hình hồi quy.
-

Kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy tác động có ý nghĩa của biến độc lập đại

diện cho thể chế là độ sâu của chỉ số thông tin tín dụng, sự bảo hộ mậu dịch và thể
chế hóa.
Bên cạnh đó, Ong Tze San & Teh Boon Heng (2013) cũng đã sử dụng mô hình hồi
quy nghiên cứu các yếu tố thuộc đặc điểm ngân hàng và yếu tố vĩ mô đến khả năng
sinh lợi của các ngân hàng ở Malaysia trong giai đoạn 2003-2009. Kết quả nghiên
cứu cho thấy rủi ro tín dụng (tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng tài
sản) và thanh khoản ngân hàng (tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản) tác động cùng
chiều đến NIM, trong khi đó tỷ lệ chi phí hoạt động tác động ngược chiều đến tỷ lệ


12


thu nhập lãi cận biên (NIM). Kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy tác động có ý nghĩa
của tỷ lệ vốn chủ sở hữu (vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản), quy mô ngân hàng
(logarit của tổng tài sản), tăng trưởng kinh tế và lạm phát đến NIM.
T. Velnampy & J. Aloy Nirest (2012) đã cho rằng có sự tác động của cấu trúc vốn
đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) tại 10 ngân hàng ở Srilankan trong giai đoạn
2002 – 2009. Để phân tích sự tác động của cấu trúc vốn đến NIM, tác giả sử dụng
phương pháp thống kê mô tả và phân tích tương quan để nghiên cứu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn có tác động ngược chiều đến NIM.
Mặt khác, Husni Khrawish & cộng sự (2008) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của 13 ngân hàng thương mại tại Jordan trong
giai đoạn 1992 – 2005. Sau khi nghiên cứu thông qua 03 phương pháp cơ bản trên
dữ liệu bảng, gồm: hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (POLS), hồi
quy ảnh hưởng cố định (FEM) và hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), kết quả
nghiên cứu cho rằng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên bị tác động cùng chiều bởi bởi tỷ lệ
chi phí hoạt động (chi phí hoạt động trên tổng tài sản), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản), tỷ lệ cho vay (doanh số cho vay trên tổng tài sản) và
quy mô ngân hàng (logarit của tổng tài sản). Nghiên cứu chưa tìm thấy tác động có
ý nghĩa của thị phần ngân hàng (tỷ lệ huy động tiền gửi của ngân hàng so với tổng
huy động tiền gửi của tất cả các ngân hàng), tăng trưởng kinh tế, lạm phát và tỷ giá
hối đoái.
2.3.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
tại các NHTM Việt Nam thì chỉ có một số ít tác giả nghiên cứu thực nghiệm như
Hoàng Trung Khánh và Vũ Thị Đan Trà (2015), Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự
(2014), Nguyễn Thị Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2013). Nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các NHTMCP Việt Nam như
Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015).


13


Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng (2015)
đã sử dụng mô hình hồi quy pooled regression (Pooled OLS), mô hình Fixed Effects
(FE) và Random Effects (RE) để phân tích các nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên (NIM) của các NHTMCP Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu gồm 27
NHTMCP Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2013.
Biến phụ thuộc được nghiên cứu là tỷ lệ thu lãi cận biên (NIM).
Các biến độc lập đại diện cho đặc điểm nội tại của ngân hàng là quy mô ngân hàng,
quy mô hoạt động cho vay, rủi ro tín dụng, quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay
trên vốn huy động và hiệu quả quản lý. Các biến đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô
bao gồm: tỷ lệ lãi suất và tăng trưởng GDP.
Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng, quy mô hoạt động cho vay, rủi ro
tín dụng và quy mô vốn chủ sở hữu có mối tương quan thuận với tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên. Hiệu quả quản lý có mối tương quan nghịch với tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên. Trong khi đó các biến đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP) có mối tương quan nghịch với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân
hàng. Lạm phát có mối tương quan thuận với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân
hàng.
Mặt khác, Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự (2014) đã sử dụng mô hình hồi quy
theo hai hướng tiếp cận là mô hình tác động cố định (Fixed Effects – FE) và mô
hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects – RE), sau đó dùng kiểm định Hausman
để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Dữ liệu nghiên cứu gồm 30 NHTM Việt Nam
trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2013.
Kết quả hồi quy dữ liệu bảng cho thấy biến đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô là tốc
độ tăng trưởng kinh tế (GDP) có tác động ngược chiều đến NIM. Trong khi, tỷ lệ
lạm phát có tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Các biến đại diện
cho đặc điểm ngành ngân hàng là sự phát triển ngành ngân hàng có tác động cùng
chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Các biến đại diện cho đặc điểm nội tại của



14

ngân hàng bao gồm tỉ lệ nắm giữ vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, tính thanh khoản
và chi phí hoạt động là các nhân tố có tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên.
Tóm lại, tất cả những nghiên cứu trên đều đưa ra những nhân tố khác nhau ảnh
hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và vẫn chưa có một mô hình chung cho nhiều
yếu tố trên. Tác giả đã xây dựng một mô hình tích hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ
lệ thu nhập lãi cận biên từ đóng góp của những nghiên cứu trên và một số thay đổi
để phù hợp với tình hình ở Việt Nam. Mô hình nghiên cứu bao gồm các biến độc lập
đại diện cho đặc điểm nội tại của ngân hàng bao gồm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, tỷ lệ chi phí hoạt động, rủi ro nguồn vốn và tỷ lệ thu nhập
ngoài lãi. Trong phân tích định lượng, tác giả tiến hành theo như phương pháp của
các bài nghiên cứu trên bao gồm tiếp cận theo mô hình hồi quy Pooled OLS, Fixed
Effects (FE) và Random Effects (RE) để phân tích các nhân tố tác động đến tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên (NIM) của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2016.


15

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm gần đây

Tác giả
Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Raja
Almarzoqi
và Sami
Ben
Naceur
(IMF,

2015)

Ong Tze
San & Teh
Boon Heng
(2013)

T.
Velnampy
& J. Aloy
Nirest
(2012)


×