Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Phân tích sinh kế hộ gia đình sau khi tái định cư tại xã đảo hòn thơm, huyện phú quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐÀO VĂN ĐÔNG

PHÂN TÍCH SINH KẾ HỘ GIA ĐÌNH SAU KHI TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI XÃ ĐẢO HÒN THƠM, HUYỆN PHÚ QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐÀO VĂN ĐÔNG

PHÂN TÍCH SINH KẾ HỘ GIA ĐÌNH SAU KHI TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI XÃ ĐẢO HÒN THƠM, HUYỆN PHÚ QUỐC

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ TẤT THẮNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luâṇ văn này là do bản thân tôi thực hiện, từ việc tiến
hành khảo sát các số liệu thực tế, cho đến việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết
quả của từng nội dung nghiên cứu. Các số liệu, các thông tin đã thu thập và được
thể hiện trong luận văn là hoàn toàn chính xác, phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương. Tuy nhiên, do kiến thức có hạn nên trong quá trình tổng hợp, đánh
giá kết quả không tránh khỏi những sai sót và trong cách hành văn cũng còn
những điểm chưa diễn đạt logic, khoa học, mong quý thầy, cô thông cảm./.

Học viên

Đào Văn Đông


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................
1.1

Vấn đề nghiên cứu ...................................................................................

1.2

Mucc̣ tiêu nghiên cưu ................................................................................


1.2.1

Mục tiêu chung

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

1.3
1.4

Câu hoi nghiên cưu ................................................................................
̉
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................

1.4.1

Đối tượng nghiên cứu........................................................

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu ...........................................................

1.5

Nội dung nghiên cứu ..............................................................................

1.6

Kết cấu trúc luận văn ..............................................................................


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................
2.1

Sở hữu đất đai và thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam ......................

2.1.1

Sở hữu đất đai....................................................................

2.1.2

Thu hồi đất ........................................................................

2.2

Chính sách thu hồi đất ............................................................................

2.3

Sinh kế và sinh kế bền vững .................................................................

2.3.1

Khái niệm sinh kế ............................................................

2.3.2

Sinh kế bền vững .............................................................


2.3.3

Khung lý thuyết về sinh kế bền vững...............................

2.3.3.1. Bối cảnh dễ bị tổn thương ............................................................................


2.3.3.2. Tài sản sinh kế............................................................................................ 13
2.3.3.3. Chiến lược sinh kế...................................................................................... 15
2.3.3.4. Kết quả của sinh kế.................................................................................... 16
2.4 Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm liên quan.............................................. 16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 21
3.1 Thông tin dữ liệu nghiên cứu.......................................................................... 21
3.1.1 Thông tin dữ liệu thứ cấp............................................................................... 21
3.1.2 Thông tin dữ liệu sơ cấp................................................................................. 21
3.1.3 Chọn mẫu nghiên cứu..................................................................................... 22
3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu...................................................................... 22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................24
4.1 Giới thiệu khu vực nghiên cứu....................................................................... 24
4.2 Đánh giá các nguồn vốn sinh kế của HGĐ tại khu vực nghiên cứu.............29
4.2.1. Nguồn vốn con người.................................................................................... 29
4.2.2. Nguồn vốn xã hội.......................................................................................... 37
4.2.3. Nguồn vốn tự nhiên....................................................................................... 38
4.2.5. Nguồn vốn tài chính...................................................................................... 46
4.3- Chiến lược sinh kế của các HGĐ................................................................... 49
4.4 Kết quả sinh kế................................................................................................ 52
4.5 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện các chính sách BT,
GPMB của Nhà nước............................................................................................ 55
4.5.1. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác BT, GPMB.................................. 55
4.5.2. Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện các chính sách BT, GPMB của Nhà


nước........................................................................................................................ 55
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH....................................... 58
5.1. Kết luận........................................................................................................... 58
5.2. Hàm ý chính sách............................................................................................ 61
5.2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương............................................... 61
5.2.2. Đối với doanh nghiệp.................................................................................... 62


5.2.3. Đối với người dân......................................................................................... 63
5.3. Hạn chế của nghiên cứu................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Chữ viết tắt
BT, GPMB
CĐ-ĐH
CSHT
DFID

HĐND
QH
QLKT
TC
TH
THCS
THPT
TP.HCM
UBND



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Tình hình thu hồi đất để quy hoạch dự án cáp treo..................................... 27
Bảng 2. Phân tích trình độ học vấn của chủ hộ theo độ tuổi.................................... 31
Bảng 3: Kiểm định Phương sai theo việc làm......................................................... 36
Bảng 4. Phân tích sự chuyển đổi các nguồn vốn của các HGĐ..............................48
Bảng 5. Chiến lược sinh kế của các HGĐ trước và sau thu hồi đất.........................50
Bảng 6. Kiểm định phương sai về trình độ lao động.............................................. 51
Bảng 7. Phân tích tổng thu nhập sau thu hồi đất của các HGĐ...............................53
Bảng 8. Khảo sát thay đổi thu nhập và khả năng kiếm sống của HGĐ...................54


DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP
Hình 1. Khung sinh kế bền vững............................................................................. 12
Hình 2. Cơ cấu các thành phần dân tộc của Xã Hòn Thơm..................................... 24
Hình 3. Bảng đồ tỷ lệ kết quả BT, GPMB dự án cáp treo Hòn Thơm.....................28
Hình 4. Thống kê giới tính chủ hộ điều tra.............................................................. 29
Hình 5. Kết quả khảo sát độ tuổi của chủ hộ gia đình............................................. 30
Hình 6. Quy mô hộ gia đình phân theo tỷ lệ %....................................................... 31
Hình 7. Tỷ lệ lao động chính và lao động phụ thuộc trong HGĐ............................32
Hộp 1. Phỏng vấn tình trạng sức khỏe..................................................................... 33
Hộp 2. Thực trạng tìm kiếm việc làm mới của các HGĐ........................................ 35
Hình 8. Tỷ lệ HGĐ tham gia các tổ chức xã hội...................................................... 37
Hộp 3. Thực trạng nhu cầu sử dụng đất của các HGĐ............................................ 39
Hộp 4. Đề xuất của chính quyền địa phương........................................................... 40
Hình 9. Thực trạng nguồn lực đất đai của xã đảo Hòn Thơm.................................. 41
Hình 10. Quy hoạch dự án cáp treo và quần thể vui chơi giải trí biển.....................42
Hộp 5. Thực trạng nhà ở của HGĐ trước và sau thu hồi đất...................................45
Hộp 6. Cảm nhận của HGĐ khi nhận tiền BT......................................................... 47

Hình 12: Mục đích sử dụng tiền bồi thường của các HGĐ...................................... 47
Hộp 7. Phỏng vấn việc lựa chọn mô hình sinh kế mới............................................ 49
Hình 13. Cơ cấu thu nhập của HGĐ sau thu hồi đất................................................ 53


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Dự án Cáp treo và quần thể vui chơi giải trí biển tại xã đảo Hòn Thơm, huyện
Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang là dự án trọng điểm phía nam huyện đảo Phú Quốc,
được tập đoàn có năng lực, uy tín như Sun Group đầu tư góp phần thúc đẩy và tạo
điểm nhấn đặc biệt cho ngành du lịch Phú Quốc phát triển vượt bậc trong thời gian
tới, đồng thời giải quyết nghề nghiệp, việc làm cho hàng ngàn lao động trong và
ngoài tỉnh.
Tuy nhiên, song song với những lợi ích đạt được thì điều đầu tiên cần phải
quan tâm là vấn đề bồi thường (BT), giải phóng mặt bằng (GPMB), tạo quỹ đất
sạch để giao cho nhà đầu tư triển khai thực hiện. Đây mới chính là công việc hết
sức quan trọng trong một dự án, bởi việc thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp đến các
quyền lợi về tài sản, đời sống, sinh kế của người dân có đất bị thu hồi.
Đề tài “Phân tích sinh kế hộ gia đình sau khi tái định cư tại xã đảo Hòn
Thơm, huyện Phú Quốc” là tổng hợp những nội dung cần thiết mà tác giả đi sâu
nghiên cứu trên cơ sở sử dụng khung sinh kế bền vững (DFID, 1999), để phân tích,
đánh giá và tìm hiểu rõ thực trạng đời sống kinh tế - xã hội của các hộ gia đình
(HGĐ) sau khi bị thi hồi đất.
Từ kết quả phân tích cho thấy có sự thay đổi lớn về tài sản sinh kế của đa số
các các HGĐ, đời sống của họ ngày càng thay đổi theo hướng cải thiện tốt hơn so
với trước khi bị thu hồi đất. Vấn đề quan trọng là chính sách BT, GPMB đã được
triển khai thực hiện khá tốt, kịp thời và đầy đủ, từ đó góp phần cải thiện được đời
sống của các HGĐ có đất bị thu hồi. Khu tái định cư được đầu tư xây dựng đầy đủ,
khang trang và phục vụ tốt hơn nhu cầu sinh sống của người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn một số HGĐ gặp khó khăn sau khi bị thu hồi
đất, đa phần các hộ này thuộc diện không có sở hữu đất đai mà chỉ ở tạm trên đất

người khác, hoặc sở hữu diện tích đất ít, nên sau khi bị thu hồi, chỉ nhận được phần
hỗ trợ từ chính sách hỗ trợ BT, GPMB của Nhà nước. Việc chuyển đổi nghề nghiệp


đối với các HGĐ sau khi bị thu hồi đất cũng tương đối khó khăn, do họ đã quen với
nghề cũ và trình độ văn hóa còn hạn chế.
Trên cơ sở phân tích về thực trạng đời sống kinh tế, xã hội của các HGĐ bị thu
hồi đất dự án Cáp treo và quần thể vui chơi giải trí biển tại xã đảo Hòn Thơm,
huyện Phú Quốc, tôi đề xuất 03 nhóm giải pháp nhằm góp phần ổn định đời sống,
kinh tế và giúp các hộ dân có được chiến lược sinh kế ngày càng bền vững hơn
trong tương lai.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN
CỨU 1.1 Vấn đề nghiên cứu
Để triển khai các dự án theo quy hoạch thì phải tiến hành di dời dân trong
vùng dự án và Nhà nước là chủ thể thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
cho người dân. Các dự án tái định cư trên thế giới đã diễn ra từ khi nền đại công
nghiệp xuất hiện và đã đạt được một số thành công cũng như những khó khăn, hạn
chế nhất định. Từ đó, những người thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tác định
cư đã rút ra được nhiều kinh nghiệm và dần dần xây dựng được những nguyên tắc,
những chính sách tái định cư hài hòa và hợp lý hơn. Ngân hàng Thế giới (WB) đã
đưa ra quan điểm: hạn chế tối đa việc di dời dân, việc di dời chỉ thực hiện đối với
những nơi thật cần thiết và phải đảm bảo cho người bị di dời được trợ giúp một cách
tốt nhất. Các dự án tái định cư ở Việt Nam cũng đang sử dụng những nguyên tắc căn
bản này làm nền tảng cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định
cư, nhằm giảm đến mức thấp nhất những thiệt hại cho người dân, giúp người dân tái
định cư có thể tiếp cận được nơi ở mới, nghề nghiệp mới và từng bước nâng cao đời

sống tốt hơn. Việc giải toả, di dời, tái định cư không chỉ đơn thuần là việc đưa một
bộ phận dân cư từ nơi ở này sang nơi ở khác, mà cần được nhìn nhận là một quá
trình thay đổi về kinh tế, văn hoá, xã hội của một bộ phận dân cư. Do tái định cư
còn liên quan đến rất nhiều vấn đề như: công ăn việc làm, học hành, y tế, sự tiếp cận
các dịch vụ, nhà ở, các quan hệ xã hội,… Có xác định được quan điểm như thế mới
có thể đưa ra được những dự án có sự cân nhắc kỹ càng và có sự cân bằng giữa lợi
ích về mặt kinh tế với những lợi ích về mặt xã hội và môi trường.
-Tỉnh Kiên Giang là một trong những tỉnh có lợi thế về phát triển kinh tế-xã
hội, thương mại-dịch vụ và quốc phòng-an ninh, trong đó Ban bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư huyện Phú Quốc là nơi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để thi công các
dự án du lịch và dịch vụ có khối lượng rất lớn; theo UBND tỉnh Kiên Giang, tính đến
tháng 6 năm 2017 Phú Quốc thu hút 265 dự án đầu tư, với diện tích 10.552ha, trong đó
có 197 dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với diện tích 7.235ha, tổng vốn
đăng ký đầu tư gần 218.000 tỷ đồng; đến nay đã có 31 dự án đã


2

đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư gần 50.000 tỷ đồng, với hơn 20.000 hộ dân bị
ảnh hưởng. Cho đến thời điểm này, có 8.740 hộ gia đình đã được di dời ra khỏi
vùng dự án.
-Phú Quốc là một hòn đảo lớn nhất Việt Nam, cách thành phố Rạch Giá
khoảng 120km, có diện tích tự nhiên 59.305ha, bao gồm 27 đảo lớn nhỏ nằm trong
vịnh Thái Lan, tương đương đảo quốc Singapore; Phú Quốc hội đủ các lợi thế về địa
lý, tự nhiên, thiên nhiên còn hoang sơ… thích hợp để phát triển nền kinh tế mở cửa
và thương mại dịch vụ, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội vùng Đồng bằng song
Cửu Long (Huyện ủy Phú Quốc, 2015). Chính phủ định hướng Phú Quốc đến năm
2020 sẽ trở thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái chất lượng cao có tầm cỡ
khu vực và thế giới, từng bước hình thành trung tâm thương mại, dịch vụ cao cấp và
giao thương lớn của cả nước, khu vực và thế giới. Từ năm 2005 đến nay hàng trăm

dự án phát triển kinh tế- xã hội đã được cấp phép đầu tư, với tổng vốn đâu tư toàn
xã hội hàng năm trên 14.000 tỷ đồng, góp phần cho tăng trưởng bình quân hàng
năm trên 27%, GDP bình quân đầu người 104 triệu đồng/người/năm (Chi cục Thống
kê Phú Quốc, 2015). Vì vậy, việc thu hồi đất, di dời và tái định cư cho người dân để
thực hiện các dự án phát triển kinh tế là không thể tránh khỏi.
-Xã đảo Hòn Thơm nằm về phía Nam của huyện đảo Phú Quốc, đảo Hòn
Thơm có cảnh quan sinh động với địa hình phong phú, có nhiều bãi biển đẹp, thích hợp
để phát triển là một điểm đến lý tưởng cho một khu vui chơi giải trí biển độc đáo của
Phú Quốc. Dự án thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm, đất thổ cư
nông thôn của 562 hộ với tổng diện tích 209,83 ha (Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư Phú Quốc, 2017). Vậy thực trạng đời sống của người dân sau khi di dời đến nơi ở
mới như thế nào? Có những khác biệt gì so với cuộc sống ở nơi ở cũ? Đó là lý do đề tài
“Phân tích sinh kế hộ gia đình sau khi tái định cư tại xã đảo Hòn
Thơm, huyện Phú Quốc”, quan trọng và cần thiết với mục tiêu đánh giá thực trạng
đời sống của người dân trước và sau khi thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa, tái
định cư. Từ đó đề xuất, kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần nâng cao đời sống người


3

dân sau khi thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư trên địa bàn huyện
Phú Quốc trong thời gian tới.
1.2 Mucc̣ tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu đời sống, kinh tế của các hộ dân sau việc thu hồi đất để thực
hiện dự án Cáp treo và quần thể vui chơi giải trí biển tại xã đảo Hòn Thơm, huyện
Phú Quốc. Qua nghiên cứu, phân tích sẽ giúp chúng ta tìm ra các giải pháp và cơ
chế chính sách hỗ trợ phù hợp nhằm giúp cho người dân xây dựng được các chiến
lược sinh kế bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

-Phân tích sự thay đổi của đời sống kinh tế các hộ dân như: nghề nghiệp,
việc làm, những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa,
tái đinḥ cư xây dựng dự án Cáp treo và quần thể vui chơi giải trí biển tại xã đảo Hòn
Thơm, huyện Phú Quốc.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho người dân tìm kiếm được việc
làm mới, ổn định cuộc sống, đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
-Đời sống kinh tế các hộ dân trước và sau khi bồi thường, giải tỏa, tái đinḥ
cư xây dựng dự án Cáp treo và quần thể vui chơi giải trí biển tại xã đảo Hòn Thơm,
huyện Phú Quốc đã thay đổi như thếnào?
-Chính quyền địa phương cần phải làm gì nhằm giúp cho người dân chuyển
đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống?
1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đời sống kinh tế của hộ gia đình bị thu
hồi đất và khả năng thích ứng của họ.


4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
-Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên các hộ gia đình bị
ảnh hưởng thu hồi đất thuộc khu vực dự án Cáp treo và quần thể vui chơi giải trí
biển tại xã đảo Hòn Thơm, huyện Phú Quốc.
-Thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2015-2017, số
liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2017.
1.5 Nội dung nghiên cứu
-Mô tả chính sách và các giải pháp đền bù, giải tỏa, hỗ trợ di dời tái định cư
của Chính quyền địa phương.
-Mô tả đời sống kinh tế - xã hội (việc làm, thu nhập, tài sản,…) của các

HGĐ tại thời điểm hiện tại (có so sánh với năm trước khi giải tỏa thu hồi đất).
-Đánh giá các khó khăn, thuận lợi của HGĐ hiện nay (việc làm, thu nhập,
điều kiện cơ sở hạ tầng (CSHT) kỹ thuật, CSHT xã hội, v.v); mong muốn của người
dân đối với chính quyền.
-Đề xuất chính sách hỗ trợ, rút ra bài học kinh nghiệm cho các dự án khác.
1.6 Kết cấu trúc luận văn
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Chương này trình bày vấn đề nghiên cứu,
mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu và kết cấu
luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày tổng quan về lý thuyết đất
đai, các chính sách thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam; sinh kế, khung phân tích
sinh kế và các nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày các phương
pháp phân tích dữ liệu, việc lựa chọn mẫu nghiên cứu cho đề tài.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về kết quả
thu thập dữ liệu; đánh giá đời sống kinh tế - xã của các HGĐ bị thu hồi đất; đánh giá
các khó khăn, thuận lợi của HGĐ hiện nay và mong muốn của người dân đối với
chính quyền; đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện chính sách BT,
GPMB dự án Cáp treo Hòn Thơm của chính quyền địa phương.


5

Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết
quả mà đề tài đạt được, đề xuất chính sách hỗ trợ, rút ra bài học kinh nghiệm cho
các dự án khác.


6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Sở hữu đất đai và thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam
2.1.1 Sở hữu đất đai
Việt Nam ta là nước nông nghiệp, nông dân chiếm đa số trong dân cư, thì
đất đai có vị trí hết sức quan trọng trong đời sống xã hội, đất đai là một nguồn tài
sản vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, quan trọng để xây dựng đời sống xã
hội của người dân.
Có rất nhiều tài liệu nói về vai trò của đất đai đối với xã hội, nhưng theo
Trần Tiến Khai (2014): “Đất đai được xem là nguồn lực tự nhiên quan trọng nhất
đối với người dân sống ở vùng nông thôn, đặc biệt là người nghèo, vì đất đai là
phương tiện tạo ra sinh kế, tự cung tự cấp, thu nhập và là nguồn tạo ra việc làm cho
lao động gia đình, là nguồn tạo ra của cải và chuyển của cải này cho thế hệ sau”.
Hay hiểu theo cách khác, thì đất đai là nguồn lực quan trọng bên cạnh các tài sản
sinh kế khác như lao động, vốn con người, là tài sản bảo đảm tạo ra thu nhập và là
tài sản thế chấp chủ yếu để tiếp cận tín dụng (Heltberg, 2001).
Điều 53 Hiến Pháp năm 2013 đã khẳng định rõ: “Đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Điều 4, Luật Đất đai
2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo
quy định của luật này”.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách
về đất đai và đã được bổ sung, sửa đổi nhiều lần để ngày càng phù hợp với tình hình
thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và
Luật đất đai năm 2013, Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản liên quan đến
đất đai như:
- Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25/7/2013 của Chính phủ quy định về

phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;



7

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định

về khung giá đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính

phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị
thu hồi đất.
Ngoài ra Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành nhiều văn bản cụ thể hóa

việc thi hành các Nghị định của Chính phủ về lĩnh vực đất đai, có thể kể đến là:
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định chi tiết phuong pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá cụ thể và xác định giá đất;


8

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Các chính sách này đã quy định cụ thể từng lĩnh vực, từng nội dung có liên
quan đến đất đai để các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện cho
thống nhất, tuy nhiên tùy tình hình thực tế mà từng địa phương cụ thể hóa thành các
nội dung chi tiết để triển khai thực hiện cho phù hợp trên địa bàn của mình.
2.1.2 Thu hồi đất

Theo Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết
định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Luật cũng quy
định các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng; thu hồi đất do vi phạm
pháp luật về đất đai.
2.2 Chính sách thu hồi đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì “Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất”. Quá trình bồi thường được xem như là đánh giá, đo lường những tổn thất
của những người bị thu hồi đất bằng hình thức tiền hoặc hiện vật và được chi trả
một lần cho người sở hữu.
Việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã được nêu rõ trong Luật Đất đai năm
2013, đó là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn định đời sống
và phát triển.
Chính sách thu hồi đất của nước ta được thể hiện ở Nghị định số 47/2014/NĐ-

CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. Nghị định và thông tư quy định cụ thể các trường hợp và cách


9

tính bồi thường cho chi phí đầu tư vào đất đai; bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất nông
nghiệp; bồi thường thu hồi đất ở; bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng
khác…
Trên cơ sở Luật đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 37/2014/TTBTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất. Thông tư quy định rõ một số nội dung trong việc: Xác định chi phí

đầu tư vào đất còn lại, xác định diện tích đất để tính mức hỗ trợ, hay là việc tính
toán diện tích tái định cư. Tất cả đều được quy định chi tiết và cụ thể nhằm đảm bảo
thực hiện thống nhất và đảm bảo quyền lợi cho người dân khi bị thu hồi đất.
Bên cạnh những quy định chung của Nhà nước thì riêng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang, UBND tỉnh cũng ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể hóa các nội
dung có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đó là:
- Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Kiên

Giang ban hành Quy định bảng giá đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang;
- Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 17/6/2015 của UBND tỉnh Kiên

Giang ban hành về việc quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 17/6/2015 của UBND tỉnh Kiên

Giang ban hành Quy định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất
đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 17/6/2015 của UBND tỉnh Kiên

Giang ban hành Quy định về BT, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của UBND tỉnh Kiên

Giang về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;


10


- Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh Kiên

Giang ban hành Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông
nghiệp, phi nông nghiệp hông phải là đất ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 03/7/2016 của UBND tỉnh Kiên Giang

về hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp theo Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Nội dung các văn bản nêu trên đã thể hiện rõ cách tính toán, cũng như xác định
chi phí để BT về đất, thiệt hại về tài sản, các chính sách hỗ trợ, tái định cư, đào tạo
nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các HGĐ bị thu hồi đất. Song song với các quy định
về BT, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thì hàng năm UBND tỉnh Kiên
Giang đều rà soát và ban hành các danh mục dự án cần thu hồi đất; dự án chuyển mục
đích sử dụng đất lúa, đất rừng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;… nhằm đảm bảo thực hiện
đồng bộ, thống nhất và theo QH, kế hoạch đã xây dựng.

2.3 Sinh kế và sinh kế bền vững
2.3.1 Khái niệm sinh kế
“Sinh kế” (livelihood) là một khái niệm rộng bao gồm một nhóm các phương
tiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa mà các cá nhân, HGĐ, hoặc xã hội sở hữu để
có thể tạo ra thu nhập hoặc có thể được sử dụng, trao đổi để đáp ứng nhu cầu của họ.

Theo khái niệm của DFID (Bộ phát triển Quốc tế Anh) đưa ra thì: “Một sinh
kế có thể được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có
được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống
cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”.
Theo khái niệm nêu trên, thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những
hoạt động mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu dựa trên những nguồn
lực sẵn có của họ như: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động,

trình độ phát triển của khoa học công nghệ.


11

2.3.2 Sinh kế bền vững
Theo Chambers & Conway (1991): “Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự
trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương
tiện sinh sống: sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đối phó và phục hồi sau các cú
sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền
vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp độ
địa phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn”.
Hoặc theo các nghiên cứu của R.Chamber (1989), T.Reardon và J.E. Taylor
(1996), cho rằng một sinh kế bền vững là khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi
trước các tác động của những áp lực hay những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường
những năng lực lẫn tài sản trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2.3.3 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững
Khái niệm về khung phân tích sinh kế bền vững, xuất phát từ các nghiên cứu
có liên quan đến đói nghèo và giảm nghèo, trong đó đáng chú ý là các phân tích của
Amartya Sen, Robert Chambers và một số hocc̣ giảkhác. Hiện nay, khung phân tích sinh
kế bền vững được ứng dụng rộng rãi nhất là khung phân tich ́ sinh kế bền vững của Bô
c̣Phát triển Quốc tế Anh (Department for International Development – DFID).

Khung sinh kế bền vững bao gồm những yếu tố chính làm ảnh hưởng đến
hoạt động sinh kế của con người và những mối quan hệ giữa chúng. Chúng ta có thể
sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động đầu tư phát triển mới và đánh giá sự
đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại.
Ngầm ẩn trong khung sinh kế bền vững, là một lý thuyết cho rằng con
người dựa vào năm loại tài sản vốn để đảm bảo an ninh sinh kế của mình, bao gồm:

Vốn vật chất (physical capital), vốn tài chính (financial capital), vốn xã hội (social
capital), vốn con người (human capital) và vốn tự nhiên (natural capital). Ngoài ra,
tiếp cận khung sinh kế bền vững cũng thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá
trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng ảnh
hưởng đến sinh kế (Paulo Filipe, 2005).


12

Hoàn cảnh dễ
bị thổn thương

- Những cú sốc
- Các xu hướng
- Tính thời vụ

Hình 1. Khung sinh kế bền vững
Nguồn: DFID,
1999
2.3.3.1. Bối cảnh dễ bị tổn thương
Theo Nguyễn Thị Gái Liên (2014), thì bối cảnh dễ bị tổn thương là môi
trường sống bên ngoài của con người. Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị


ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính
thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không
kiểm soát được.
Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản và sinh kế của con người: Xu
hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu hướng kinh tế
quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính sách, những xu

hướng kỹ thuật...).
Cú sốc: Cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây
trồng vật nuôi...
Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.


13

Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng
có tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với
chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
2.3.3.2. Tài sản sinh kế
Lý thuyết về khung sinh kế bền vững cho rằng con người dựa vào 05 loại
tài sản vốn có của mình để đảm bảo sinh kế hay giảm nghèo, bao gồm: nguồn vốn
con người (H), nguồn vốn tự nhiên (N), nguồn vốn tài chính (F), nguồn vốn vật chất
(P) và nguồn vốn xã hội (S). Đây là những loại vốn có ýnghiã của cảđầu vào và đầu
ra. Năm loại tài sản này được xem là yếu tố cơ bản trong khung phân tích về sinh kế
bền vững.
*Vốn con người
Vốn con người được xem là quan trọng nhất trong tài sản sinh kế, vì nó
đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng và tạo ra bốn loại vốn còn lại. Vốn con
người đại diện cho các kỹ năng: Kiến thức, giáo dục, học vấn, khả năng làm việc,
tình trạng sức khỏe, quy mô nhân khẩu, v.v, tất cả cộng lại tạo điều kiện giúp con
người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế.
Xét ở góc độ HGĐ, thì vốn con người thể hiện qua các yếu tố về số lượng
và chất lượng lao động của HGĐ. Phân biệt sự khác nhau về nguồn vốn con người
giữa các HGĐ là dựa vào quy mô của hộ, trình độ giáo dục, kỹ năng nghề nghiệp,
tình trạng sức khỏe, …, của các lao động trong HGĐ. Nguồn vốn con người sẽ được
nâng cao thông qua đầu tư trong giáo dục, huấn luyện những kỹ năng để có thể đáp
ứng với một hoặc nhiều nghề nghiệp.

*Vốn xã hội
Vốn xã hội là các nguồn lực bên ngoài xã hội mà con người sử dụng để theo
đuổi các mục tiêu sinh kế của mình, được đo lường qua các yếu tố: Vị trí xã hội, các
mối quan hệ với mọi người xung quanh, khả năng tiếp cận với các tổ chức, tiếp nhận
các thông tin và sự giúp đỡ của người thân, bạn bè. Nguồn vốn xã hội chỉ được phát
triển khi chúng được đặt trong mối quan hệ hợp tác giữa mọi người trong xã hội và


×