Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất ở dự án nuôi trồng thủy sản vùng vàm răng – ba hòn, tại xã hòa điền, huyện kiên lương, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.31 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***

TRƯƠNG QUỐC TIẾN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA NGƯỜI DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT Ở DỰ ÁN NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VÀM RĂNG – BA
HÒN, TẠI XÃ HÒA ĐIỀN, HUYỆN KIÊN
LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ TẤT THẮNG

TP. Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi: TRƯƠNG QUỐC TIẾN, là học viên lớp cao học Kiên Giang K26.
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM,
cùng sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của quý thầy, cô tôi đã hoàn thành đề tài luận
văn: “phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân bị thu hồi đất ở
dự án nuôi trồng thủy sản vùng Vàm Răng – Ba Hòn, tại xã Hòa Điền, huyện Kiên
Lương, tỉnh Kiên Giang”.
Tôi xin cam đoan rằng:


Đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
hoàn toàn không sao chép từ các công trình khác, chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ đề tài nào khác.

Kiên Giang, ngày 15 tháng 12 năm 2017
Người thực hiện luận văn

TRƯƠNG QUỐC TIẾN


MUC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................
1.1

Lý do chọn đề tài ............................................................................................

1.2

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................

1.4


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................

1.4.1Đối tượng nghiên cứu ...

1.4.2Phạm vi nghiên cứu .......
1.5

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................

1.5.1Phương pháp thu thập số

1.5.2Phương pháp thống kê m

1.5.3Phương pháp hồi quy tươ
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .......................................
1.7. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ
CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM....................................................... 6
2.1 Khái niệm...................................................................................................................................... 6
2.2 Cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu........................................................................... 6
2.3 Khảo luận nghiên cứu có liên quan.................................................................................... 7
2.4 Khung phân tích........................................................................................................................ 13
2.5 Các giả thuyết nghiên cứu..................................................................................................... 14
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 17
3.1 Cách tiếp cận nghiên cứu...................................................................................................... 17
3.2 Phương pháp chọn mẫu.......................................................................................................... 17


3.3 Dữ liệu thu thập......................................................................................................................... 17

3.4 Công cụ phân tích dữ liệu..................................................................................................... 18
3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả.............................................................................. 18
3.4.2 Dùng phương pháp kiểm định phương sai
một yếu tố One-Way ANOVA

18

3.4.3 Dùng phương pháp hồi quy tương quan........................................................ 18
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................... 24
4.1. Tổng quan về tình hình thu hồi đất................................................................................... 24
4.1.1 Tình hình thu hồi đất ở Việt Nam..................................................................... 24
4.1.2 Tình hình thu hồi đất ở tỉnh Kiên Giang........................................................ 24
4.1.3 Tình hình thu hồi đất ở huyện Kiên Lương.................................................. 25
4.1.4 Tình hình triển khai dự án.................................................................................. 26
4.2 Kết quả nghiên cứu............................................................................................................... 27
4.2.1 Thống kê mô tả các đặc điểm cơ bản của các nhân tố
có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ bị thu hồi đất qua mẫu khảo sát..............27
4.2.1.1 Tuổi của chủ hộ..................................................................................... 27
4.2.1.2 Giới tính của chủ hộ............................................................................ 29
4.2.1.3 Học vấn của chủ hộ............................................................................. 29
4.2.1.4 Số lao động của chủ hộ...................................................................... 30
4.2.1.5 Tỷ lệ lao động phụ thuộc trong hộ gia đình................................ 31
4.2.1.6. Việc làm khu công nghiệp trong hộ gia đình............................32
4.2.1.7 Diện tích đất bị thu hồi trong hộ gia đình................................... 34
4.2.1.8 Khả năng đầu tư sản xuất kinh doanh trong hộ gia đình.......35
4.2.1.9. Mức thu nhập sau khi bị thu hồi đất........................................... 37
4.2.2 Kiểm định sự khác biệt về các nhân tố có ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ bị thu hồi đất............................................................................... 38
4.2.2.1 Tuổi của chủ hộ.................................................................................................... 38
4.2.2.2 Giới tính của chủ hộ........................................................................................... 39

4.2.2.3 Học vấn của chủ hộ với yếu tố thu nhập.................................................. 40


4.2.2.4 Số lao động của chủ hộ..................................................................................... 41
4.2.2.5 Tỷ lệ lao động phụ thuộc trong hộ gia đình............................................ 42
4.2.2.6 Việc làm khu công nghiệp trong hộ gia đình............................................ 43
4.2.2.7 Diện tích đất bị thu hồi trong hộ gia đình................................................ 44
4.2.2.8 Khả năng đầu tư sản xuất kinh doanh trong hộ gia đình....................45
4.2.3 Phân tích tương quan và hồi quy................................................................................. 46
4.2.3.1 Phân tích tương quan....................................................................................... 46
4.2.3.2 Hồi quy.................................................................................................................. 47
4.2.4 Kiểm định các giả thuyết của mô hình..................................................................... 51
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH............................................... 54
5.1. Kết luận...................................................................................................................................... 54
5.2. Gợi ý chính sách..................................................................................................................... 55
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................... 56
5.3.1 Hạn chế của đề tài................................................................................................... 56
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................................................. 56


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kì vọng ảnh hưởng các yếu tố lên sự thay đổi thu nhập.............................. 21
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả nhóm tuổi của chủ hộ................................................ 28
Bảng 4.2 Kết quả mô tả giới tính của chủ hộ...................................................................... 29
Bảng 4.3 Kết quả mô tả nhóm trình độ học vấn của chủ hộ........................................ 30
Bảng 4.4 Kết quả mô tả nhóm số lao động của chủ hộ.................................................. 31
Bảng 4.5 Kết quả mô tả tỷ lệ lao động phụ thuộc của chủ hộ..................................... 32
Bảng 4.6 Kết quả mô tả việc làm khu công nghiệp của chủ hộ.................................. 33
Bảng 4.7 Kết quả mô tả diện tích đất bị thu hồi................................................................ 35

Bảng 4.8 Kết quả mô tả khả năng đầu tư sản xuất kinh của chủ hộ.......................... 36
Bảng 4.9 Kết quả mô tả tổng thu nhập trong hộ của người bị thu hồi đất..............37
Bảng 4.10 Phân tích sự khác biệt giữa biến TUOI của chủ hộ
và biến THUNHAP.................................................................................................. 38
Bảng 4.11 Phân tích sự khác biệt giữa biến GIOITINH của chủ hộ
và biến THUNHAP.............................................................................................. 39
Bảng 4.12. Phân tích tương quan giữa biến HOCVAN của
chủ hộ và biến THUNHAP................................................................................. 40
Bảng 4.13 Phân tích tương quan giữa biến
SOLDONG của hộ và biến THUNHAP........................................................ 41
Bảng 4.14 Phân tích tương quan giữa biến LDPHUTHUOC
của hộ và biến THUNHAP.................................................................................. 42
Bảng 4.15 Phân tích tương quan giữa biến VLAMKCN
của hộ và biến THUNHAP................................................................................. 43
Bảng 4.16 Phân tích tương quan giữa biến DATBTHOI
của chủ hộ và biến THUNHAP...................................................................... 44
Bảng 4.17 Phân tích tương quan giữa biến DTUSXKD
của chủ hộ và biến THUNHAP......................................................................... 45


Bảng 4.18 Kết quả tương quan giữa các biến................................................................... 47
Bảng 4.19 Kết quả hồi quy lần 1........................................................................................... 48
Bảng 4.20 Kết quả hồi quy lần 2.......................................................................................... 48
Bảng 4.21 Kiểm định Omnibus các hệ số mô hình........................................................ 50
Bảng 4.22 Kiểm định Hosmer và Lemeshow................................................................... 50
Bảng 4.23 Bảng đánh giá mức độ dự báo của mô hình................................................ 50
Bảng 4.24 Mức độ giải thích của mô hình......................................................................... 51
Bảng 4.25 Kết quả kiểm định các giả thuyết................................................................... 52



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1 Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, 1999..................................... 10
Hình 2.2: Khung phân tích thu nhập bền vững.................................................................. 13
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các nhóm tuổi của chủ hộ............................................ 28
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giới tính của chủ hộ........................................................ 29
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các nhóm học vấn của chủ hộ.................................... 30
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lao động của chủ hộ...................................................... 31
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lao động phụ thuộc của chủ hộ.................................. 32
Hình 4.6 Biểu đồ tỷ lệ có việc làm khu công nghiệp của hộ......................................... 34
Hình 4.7 Biểu đồ tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi.................................................................... 35
Hình 4.8 Biểu đồ tỷ lệ khả năng đầu tư sản xuất kinh doanh của chủ hộ................36
Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ mức thu nhập sau khi bị thu hồi đất......................................... 37


1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Đất đai đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của các quốc
gia. Đất đai còn là một tài sản, là công cụ tư liệu sản xuất đặc biệt, là nơi cư trú,
sinh hoạt của xã hội loài người, là nơi phân bổ dân cư, cung cấp của cải vật chất
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người, ngoài ra đất đai còn là thành
phần quan trọng hàng đầu đối với môi trường sống.
Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi Đảng và nhà
nước ta phải đẩy mạnh công tác quy hoạch và phát triển kinh tế cho từng địa
phương, trong đó đặc biệt quan tâm đến quy hoạch sử dụng đất, bởi đây là vấn đề
then chốt, nhằm xác định tiềm năng thế mạnh của vùng, qua đó để đầu tư phát triển
kinh tế đúng với lợi thế của từng khu vực. Tuy nhiên muốn thực hiện được các dự
án quy hoạch này đòi hỏi phải giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án có quy
mô rộng lớn. Thời gian qua công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ở nhiều nơi

nói chung và ở Huyện Kiên Lương nói riêng, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội cho địa phương. Song, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều
khía cạnh bất cập. Đặc biệt là vấn đề ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận
người dân ngay tại vùng dự án. Việc thu hồi đất thường làm cho cuộc sống người
dân bị ảnh hưởng, trong đó ảnh hưởng khá nhiều đến mức thu nhập của hộ gia
đình. Các cơ quan chức năng thường chú trọng quan tâm đến việc thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng nhiều hơn, phần lớn tập trung cho việc đo đạc lập phương án đền
bù khi thu hồi đất, đồng thời vận động người dân đồng ý nhận tiền bồi thường,
chấp nhận giao mặt bằng cho chủ dự án thi công, ít quan tâm đến cuộc sống của
người dân sau khi bị thu hồi đất sẽ như thế nào? Như: Đời sống có tốt hơn không?
Thu nhập của họ có cải thiện hơn không? Thì đây là một vấn đề hết sức cần thiết,
mang ý nghĩa rất lớn lao đối với việc xây dựng một xã hội phát triển bền vững. Đó
là điều mà các nhà làm chính sách, các nhà nghiên làm kinh tế phải đặc biệt quan
tâm và đó cũng chính là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất ở dự án nuôi trồng


2
thủy sản vùng Vàm Răng – Ba Hòn tại xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương, tỉnh
Kiên Giang”. Với lý do mong muốn đánh giá sát thực hơn nguyên nhân từng yếu
tố ảnh hướng đến thu nhập của người dân, qua đó tìm ra một số giải pháp để kiến
nghị cơ quan chức năng làm thế nào góp phần cải thiện thu nhập cho các hộ bị thu
hồi đất nhằm làm cho họ có cuộc sổng ổn định hơn, đồng thời nâng cao được hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của người dân sau khi thu hồi đất ở dự án nuôi trồng thủy sản vùng Vàm
Răng - Ba Hòn tại xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương. Thông qua đề tài nghiên cứu
nhằm kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao mức thu nhập của người dân,
đồng thời giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương được tốt

hơn.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập người dân khi thu hồi đất?
- Các giải pháp đề xuất để cải thiện cuộc sống người dân khi thu hồi đất?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian, nguồn lực có hạn nên đề tài chỉ tập trung xem xét, phân tích,
đánh giá các yếu tố trong phạm vi là các hộ dân có đất bị thu hồi để thực hiện dự
án giải phóng mặt bằng phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng Vàm Răng – Ba Hòn tại
xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Trong phạm vi các hộ dân có đất bị thu hồi để thực hiện dự án
nuôi trồng thủy sản vùng Vàm Răng - Ba Hòn tại xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương,
tỉnh Kiên Giang.
Thời gian: Dữ liệu thống kê từ giai đoạn từ ngày 16 tháng 7 năm 2015 đến
ngày 22 tháng 7 năm 2016 và dữ liệu do tác giả thu thập trong năm 2017.


3
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp

Được thu thập qua các thông tin, hồ sơ có sẵn liên quan đến dự án thu hồi
đất nuôi trồng thủy sản vùng Vàm Răng – Ba Hòn, tại xã Hòa Điền do Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng huyện Kiên Lương cung cấp, hồ sơ tại phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Kiên Lương, Uỷ ban nhân dân xã Hòa Điền, Ủy ban
nhân dân huyện Kiên Lương.
Các tài liệu liên quan đến quy hoạch sử dụng đất năm 2015 đến 2020 và

định hướng đến năm 2030, thống kê đất đai các năm 2015, 2016, 2017, niên giám
thống kê, thông tin tổng quan của huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang và các trang
web có liên quan do cơ quan Đảng và Nhà nước ta đăng tải.
- Thu thập số liệu sơ cấp

Được thu thập thông qua phỏng vấn 153 hộ dân có đất bị thu hồi để thực
hiện dự án nuôi trồng thủy sản vùng Vàm Răng – Ba Hòn tại xã Hòa Điền, huyện
Kiên Lương bằng phiếu khảo sát thông qua các bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên
sâu. Nội dung bảng câu hỏi dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người
bị thu đất, các thông tin chung liên quan đến đặc điểm của hộ gia đình. Bảng câu
hỏi được in sẵn trên phiếu khảo sát.
Phiếu khảo sát được xây dựng gồm 3 phần:
+ Phần A: thông tin chung, gồm thông tin cơ bản của hộ gia đình:

tên, tuổi, giới tính, học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của chủ hộ, lao động trong
hộ, số nhân khẩu, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn. Tình hình sử dụng đất:
diện tích đất của gia đình trước và sau khi thu hồi. Sử dụng tiền đền bù vào mục
đích gì.
+ Phần B: Mức thu nhập có tăng hay giảm khi nhận đền bù, hỗ trợ,

mức độ đồng thuận chủ trương khi nhà nước thực hiện chủ trương thu hồi đất làm
dự án. Người bị thu hồi đất có được đào tạo tìm kiếm việc làm.


4
+ Phần C: Lấy ý kiến và đề xuất của hộ về chính sách thu hồi, bồi

thường hỗ trợ, giải quyết việc làm của Nhà nước khi thu hồi đất.
1.5.2 Phương pháp thống kê mô tả
Dùng phần mềm SPSS 20, Excel để xử lý các thông tin sơ cấp và thứ cấp

được thu thập từ phiếu điều tra và các tài liệu có liên quan.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: Từ các thông tin, số liệu thu thập
được mô tả khái quát chung tình hình hộ dân bị thu hồi đất tại dự án nuôi trồng
thủy sản vùng Vàm Răng – Ba Hòn tại xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương. Sự thay
đổi thu nhập của hộ dân bị thu hồi đất.
1.5.3 Phương pháp hồi quy tương quan
Mô hình hồi quy Binary Logistic nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xác
suất cải thiện thu nhập của hộ gia đình nông dân bị thu hồi đất.
Kết quả mô hình Binary Logistic cho biết hệ số của các biến mang dấu
dương có ý nghĩa đồng biến với yếu tố thu nhập, nếu như các yếu tố khác không
đổi, tăng thêm một đơn vị của yếu tố này sẽ làm tăng xác suất của thu nhập tăng
của hộ và ngược lại.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Công tác thu hồi đất để thực hiện các dự án nuôi trồng thủy sản vùng Vàm
Răng – Ba Hòn tại xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương, đó là một chủ trương hoàn
toàn đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Tuy nhiên, để công tác lập quy
hoạch thu hồi đất đền bù giải tỏa, giải phóng mặt bằng được thuận lợi mà tất cả
mỗi người dân ai cũng đồng tình ủng hộ thì đó là một thách thức hết sức khó khăn
đối với các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách. Phải giải quyết được mâu
thuẫn giữa một bên là quyền lợi, lợi ích của người bị thu hồi đất và một bên là nhà
nước, nhà đầu tư dự án, sao cho đảm bảo hài hòa quyền lợi của các bên điều đó là
hết sức cần thiết và có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn. Việc thu hồi
đất mang lại cho người dân thấy được cuộc sống tốt đẹp hơn, đời sống kinh tế phát
triển hơn. Có như vậy thì công tác bồi thường giải phóng mặt bằng không còn là
nỗi lo, nỗi trăn trở của người dân cũng như các ngành các cấp.


5
Do vậy, đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người
dân sau khi bị thu hồi đất ở dự án nuôi trồng thủy sản vùng Vàm Răng – Ba

Hòn tại xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” là đề tài có ý nghĩa
thực tiễn cao trong việc phát triển kinh tế xã hội của xã Hòa Điền nói riêng và của
huyện Kiên Lương nói chung.
1.7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài được trình bày theo 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách


6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CƠ SỞ THỰC TIỄN
VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu
Theo Ngân hàng Thế giới (Work Bank, 2004), cho rằng quá trình đề bù giải
tỏa có thể dẫn đến những nguy cơ như người thu hồi đất bị mất công ăn việc làm,
mất văn hóa làng quê, mất điều kiện và môi trường sinh hoạt truyền thống. Người
dân phải đối mặt với nguy cơ đói nghèo khi những điều kiện sản xuất và nguồn thu
nhập của họ mất đi, các mối quan hệ họ hàng cũng bị ảnh hưởng.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, 2006), khi một dự án được triển
khai đầu tư thì các hộ dân sẽ bị ảnh hưởng, họ nên được tư vấn, được đền bù cho
những mất mát của họ, được hỗ trợ xây nhà và những hoạt động cộng đồng khác.
Những vấn đề này rất quan trọng nếu những hộ ảnh hưởng là người nghèo, khi họ
không có khả năng xoay sở thì việc hỗ trợ là hết sức cần thiết. Để tránh hoặc tối
thiểu hóa những tổn thất khi thực hiện dự án thì việc thu hồi đất và tái định cư là
không thể tránh khỏi, những kế hoạch này được đưa lên kế hoạch và thực hiện như
chương trình phát triển. ADB còn nêu thêm, những thiệt hại khác mà người dân bị
thu hồi đất có thể gặp phải như dân cư tại nơi sống mới không thân thiện hay

không có những nét tương đồng về văn hóa, những khó khăn về công việc làm ăn
nơi ở mới, có thể khiến người dân bị thu hồi đất phải khai thác tối đa đến mức kiệt
quệ các tài nguyên môi trường để sinh tồn và điều này gây ra hậu quả hết sức tai
hại cho môi trường; Đồng thời cũng chỉ ra rằng những người ảnh hưởng nên được
hỗ trợ để họ cải thiện mức sống, hoặc ít nhất là phục hồi cuộc sống của họ, bằng
cuộc sống cũ hoặc cao hơn trước khi họ bị thu hồi đất và di chuyển (ADB, 1995).
Những người bị thu hồi đất có nhiều rủi ro dẫn đến cuộc sống khó khăn do
họ mất đất, mất việc làm, mất nhà cửa, mất phương tiện sản xuất kinh doanh. Do
đó cần có kế hoạch chi tiết để phục hồi thu nhập cho họ, đảm bảo cuộc sống của họ
sau khi thu hồi đất được tốt hơn.
Các nguyên tắc về bồi thường đất, tại Điều 74, Luật Đất đai 2013 quy định:
Người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường


7
quy định tại Điều 75 của luật này thì được bồi thường. Việc bồi thường được thực
hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không
có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất
thu hồi do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công
bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Về hỗ trợ, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi
nhà nước thu hồi đất, Luật Đất đai năm 2013 quy định, tai Điều 84. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà
không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền
còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. Trường hợp người
được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có
nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn
hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đải để phát triển sản xuất, kinh
doanh.

Mặc dù, các chính sách được quy định khá chặt chẽ và cụ thể. Tuy nhiên,
việc triển khai thực hiện các chính sách này trong thực tế vẫn còn nhiều bất cập,
đôi lúc bỏ sót làm người bị thu hồi đất chịu nhiều thiệt thòi, cuộc sống khó khăn
hơn. Do vậy, sự tham vấn và tham gia của những người bị ảnh hưởng từ thu hồi đất
và cộng đồng dân cư trong vùng thực hiện dự án là điều quan trọng cho sự thành
công của chương trình phục hồi thu nhập.
2.3 Khảo luận nghiên cứu có liên quan
Theo Scoones (1998), những yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình
bao gồm: vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn con người và vốn xã hội. Vốn tự nhiên là
đất đai, nước, không khí… là cơ sở cho tất cả các hoạt động kinh tế của con người.
Vốn tài chính bao gồm các khoản tiết kiệm và tín dụng cho biết khả năng của một
hộ gia đình trong việc tiết kiệm và tiếp cận tín dụng cho đầu tư vào hoạt động tạo
thu nhập. Vốn con người mô tả các yếu tố như giáo dục, lực lượng lao động và giới
tính. Nguồn vốn này được khai thác sử dụng trong quá trình người lao


8
động tham gia vào sản xuất và được phản ánh qua năng suất lao động và hiệu quả
công việc của họ. Vốn xã hội bao gồm phần lớn sự hợp tác xây dựng giữa con
người với nhau: sự tin tưởng, sự hiểu biết lẫn nhau và sự chia sẽ những giá trị đạo
đức, phong cách kết nối những thành viên trong các tập đoàn, các cộng đồng lại
với nhau.
Có nhiều nghiên cứu về sự thay đổi thu nhập do thay đổi điều kiện sống,
chẳng hạn như Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1995), để tránh hoặc tối thiểu
quá những tổn thất khi thực hiện dự án thì việc thu hồi đất và tái định cư là không
thể tránh khỏi, cần được lên kế hoạch và thực hiện như chương trình phát triển.
ADB chỉ ra rằng những người chỉ ảnh hưởng nên được trợ giúp để họ cải thiện
mức sống, hoặc ít nhất là phục hồi cuộc sống của họ về mức ngang bằng cuộc sống
cũ hoặc cao hơn trước khi họ bị thu hồi đất và di chuyển. Điều quan trọng là khi
lấy đất người dân cần chú ý đến sinh kế và thu nhập; Ngân hàng Thế giới (World

Bank, 2004) cụ thể hơn bằng cách đưa ra sinh kế cho người dân bị thu hồi đất như
tạo công ăn việc làm, cung cấp tín dụng và các giải pháp sinh kế khác.
Phục hồi thu nhập là một phần quan trọng của chính sách thu hồi đất khi
những người bị ảnh hưởng mất đi cơ sở sản xuất, kinh doanh, việc làm hoặc các
nguồn thu nhập khác. Các phương án tạo thu nhập bao gồm: tín dụng trực tiếp đối
với doanh nghiệp nhỏ và tự làm; xây dựng các kỹ thuật thông qua đào tạo; hỗ trợ
trong việc tìm kiếm các cơ hội trong doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân và ưu tiên
đối với những người bị ảnh hưởng trong việc tuyển chọn lao động liên quan đến dự
án hoạt động. Hiểu theo nghĩa rộng hơn, cần phục hồi không phải chỉ có thu nhập
mà còn cả sinh kế bền vững cho những đối tượng bị tổn thương do thu hồi đất.
Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và
xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống (DFID, 1999).
Theo mô hình sinh kế bền vững (DFID, 1999), một chính sách về bồi
thường, hỗ trợ người bị thu hồi đất tạo được sinh kế bền vững khi nó tác động các
tài sản sinh kế của người dân (con người, nhân lực, vật chất, tài chính và nguồn lực
tự nhiên) và kết hợp thay đổi phương thức sinh kế (nông nghiệp và phi nông


9
nghiệp) đảm bảo tăng thu nhập người dân sau khi thu hồi đất. Vốn tự nhiên là tài
nguyên thiên nhiên như khí hậu, đất đai, nguồn nước, tính đa dạng sinh học, hệ
sinh thái, quyền tiếp cận và sử dụng tài nguyên tự nhiên. Vốn tự nhiên đặc biệt
quan trọng đối với những người có cuộc sống chủ yếu dựa vào tài nguyên (chăn
nuôi, trồng trọt, đánh bắt cá, hái lượm trong rừng, khai thác khoáng sản...). Vốn vật
chất bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, nhà xưởng, nước sạch vệ sinh
môi trường, nhiên liệu, năng lượng, thông tin), tài sản sản xuất: công cụ sản xuất,
máy móc thiết bị, tài sản tiêu dùng. Vốn vật chất đáp ứng cơ bản nhu cầu của con
người, do vậy nó rất cần thiết để hỗ trợ thu nhập. Vốn tài chính bao gồm tiền mặt,
tiền gửi, vàng bạc đá quý, khả năng tiếp cận tín dụng, tiền hưu, tiền trợ cấp chính
phủ, tiền gửi nhân dân. Vốn tài chính là loại tài sản linh hoạt nhất trong 5 loại tài

sản bởi nó có thể được chuyển đổi một cách dễ dàng thành các loại vốn khác. Vốn
con người là số lượng và vật chất lao động, quy mô nhân khẩu, giáo dục, học vấn,
kiến thức, kỹ năng, tiềm năng lãnh đạo, tình trạng sức khỏe. Đây là yếu tố được
xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng của một cá nhân, một gia
đình sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác. Vốn xã hội bao gồm vị trí xã hội, liên
kết với các mạng xã hội, thành viên trong nhóm cộng đồng, tổ chức, các mối quan
hệ tin cậy, nhượng bộ, trao đổi. Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng
nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng thu
nhập của họ. Vốn xã hội tác động trực tiếp đến các loại vốn khác bằng cách cải
thiện hiệu quả của quan hệ kinh tế, vốn xã hội có thể giúp tăng thu nhập của người
dân và tỷ lệ tiết kiệm, giúp cải thiện quản lý các nguồn lực chung duy trì cơ sở hạ
tầng dùng chung, mạng xã hội tạo điều kiện cho sự đổi mới, sự phát triển của kiến
thức và chia sẽ các kiến thức đó.


10

Hoàn
cảnh của

người

dân: Bị

một cú
sốc lớn

- Tài sản
tạo sinh
kế (đất


đai) bị

thu hồi

- Nhận

một
Tài

khoản

tiền bồi

thường,

hỗ trợ.

Tài chính


Nguồn: Khung sinh kế bền vững của DFID, 1999
Hình 2.1 Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, 1999
Theo nghiên cứu của Trần Hoàng Anh (2001) về các yếu tố tác động đến thu
nhập của hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam thì có các yếu tố tác động đến thu nhập
của hộ như: số năm đến trường của các thành viên trong hộ; kích cỡ hộ; diện tích
đất canh tác của hộ gia đình.
Theo nghiên cứu của Thái Thanh Phong (2009) thì tiền đền bù đất và đất tái
định cư là tài sản quan trọng mà các hộ dân bị di dời đã sử dụng cho đầu tư phục
hồi sinh kế. Số tài sản này ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức thu nhập của hộ gia

đình sau thu hồi đất. Qua nghiên cứu, có một số yếu tố có mối quan hệ đồng biến
với thu nhập của hộ gia đình như: Trình độ học vấn của chủ hộ; số lao động trong
hộ. Các yếu tố có mối qua hệ nghịch biến với thu nhập của hộ gia đình như: tỷ lệ
số người lao động phụ thuộc trong hộ gia đình; diện tích đất bị thu hồi.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu và Nguyễn
Đinh Yến Oanh, Nguyễn Thị Thanh Huệ và Trương Toại Nguyện (2012). Nghiên


11
cứu tác động của khu công nghiệp đến sự thay đổi thu nhập của cộng đồng bị thu
hồi đất đối với trường hợp khu công nghiệp Hòa Phú tỉnh Vĩnh Long. Qua kết quả
nghiên cứu cho thấy có sự thay đổi đáng kể về sinh kế của cộng đồng sau khi bị thu
hồi đất. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của hộ dân là trình độ học
vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, tỷ lệ người phụ thuộc, diện tích đất bị thu
hồi, phương án sử dụng tiền đền bù, tham gia làm việc tại khu công nghiệp.
Theo nghiên cứu của Huỳnh Văn Chương, Ngô Hữu Hoạnh (2010), nghiên
cứu ảnh hưởng của việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến thu
nhập người nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Nghiên
cứu chỉ ra việc thu hồi đất làm thay đổi tài nguyên tạo thu nhập thực sự là một xáo
trộn cuộc sống của người nông dân. Các nguồn tài nguyên tạo thu nhập có sự luân
chuyển cho nhau, qua điều tra và phân tích thì tài sản đất đai của người nông dân
chuyển thành vốn tài chính và vốn vật chất, rất ít trường hợp chuyển thành nguồn
vốn xã hội và nguồn vốn con người trong nhóm các nguồn tài nguyên tạo thu nhập.
Nhiều hộ dân tuy có thu nhập cao hơn sau khi chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang
đất phi nông nghiệp để thực hiện quá trình đô thị hóa nhưng người dân không yên
tâm do thu nhập không ổn định và cuộc sống tiềm ẩn những bất ổn.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuận An (2012) về đánh giá ảnh hưởng
của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới thu nhập của người dân tại dự án xây
dựng khu đô thị mới quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Nghiên cứu cho thấy
70,75% số hộ điều tra có thu nhập cao hơn so với trước khi thu hồi đất. Nguồn thu

nhập của những hộ này chủ yếu từ các hoạt động buôn bán nhỏ lẻ, làm dịch vụ.
Tuy nhiên, nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp bị giảm đi đáng kể
trong tổng thu nhập của người dân, thu nhập chủ yếu từ các hoạt động phi nông
nghiệp.
Theo nghiên cứu của Đinh phi Hổ và Nguyễn Huỳnh Sơn Vũ (2011) dựa
trên kết quả của việc phân tích khung sinh kế bền vững đưa ra nhận định các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của người dân: trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ


12
hộ, tỷ lệ phụ thuộc, quy mô lao động, diện tích đất bị thu hồi, mục đích sử dụng
tiền đền bù, lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Nhìn chung những kết quả từ những đề tài, công trình nghiên cứu của các
tác giả, nhà nghiên cứu đều cho rằng việc thu hồi đất để thúc đẩy phát triển kinh tế
có tác động tích cực đến thu nhập của người dân, làm thu nhập có tăng lên, góp
phần phát triển kinh tế chung của từng địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc
thu hồi đất cũng tồn tại không ít những bất cập về các chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái định cư, ổn định tìm kiếm việc làm, từ đó xuất hiện nhiều vụ việc khiếu nại,
khiếu kiện đông người gây mất ổn định chính trị - xã hội của địa phương.
Mặc dù có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến công tác thu hồi đất nhưng
tại tỉnh Kiên Giang, có thể nói chưa có đề tài nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của người dân bị thu hồi đất một cách cơ bản, toàn diện và hệ
thống. Vì vậy nghiên cứu này sẽ giúp rút ra được những yếu tố có ý nghĩa thiết
thực cho công tác thu hồi đất được thực hiện tốt hơn trong thời gian tới, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện Kiên Lương nói riêng và các nơi khác
nói chung.


13
2.4 Khung phân tích:

Dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững của Cơ quan phát triển quốc tế
Vương Quốc Anh (DFID, 2003).

Nhóm chính sách
thu nhập
Chuyển dịch nông
nghiệp sang công
nghiệp

Nhóm tài sản sinh
kế
- Con người
- Tài chính
- Vật chất
- Xã hội
- Tự nhiên

Các yếu tố ảnh hưởng
- Trình độ học vấn
- Số lao động trong hộ
- Tuổi chủ hộ
- Tỉ lệ phụ thuộc
- Diện tích đất thu hồi
- Số lao động trong khu công nghiệp
- Khả năng đầu tư sản xuất kinh doanh
- Thu nhập khác

Nguồn: Dựa trên khung sinh kế bền vững (DFID, 2003)
Hình 2.2: Khung phân tích thu nhập bền vững
Khung sinh kế bền vững thể hiện sự tác động qua lại giữa các nhóm sinh kế,

gồm năm nhóm: nhóm chính sách sinh kế, nhóm dễ tổn thương, nhóm tài sản sinh
kế, nhóm chiến lược sinh kế, nhóm kết quả sinh kế. Trong mỗi nhóm sinh kế chứa
các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự thay đổi cuộc sống của
người dân. Dựa vào nhóm tài sản sinh kế, nghiên cứu sẽ rút ra những yếu tố có ý
nghĩa giải thích cho sự thay đổi thu nhập của người dân khi bị thu hồi đất.
Theo mô hình thu nhập bền vững, nhóm chính sách thu nhập cho thấy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp cho tiến trình công


14
nghiệp hóa và đô thị hóa tác động lên nhóm dễ bị tổn thương là người dân bị thu
hồi đất (đời sống, sinh kế, thay đổi thu nhập). Nhóm nghiên cứu phân tích các yếu
tố tác động, ảnh hưởng để tìm ra các yếu tố từ nhóm tài sản thu nhập bao gồm:
Trình độ học vấn, giới tính chủ hộ, số lao động trong hộ, tuổi chủ hộ, tỷ lệ phụ
thuộc, diện tích thu hồi đất, số lao động có việc làm trong khu công nghiệp, khả
năng đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm có một kết quả sinh kế bền vững là nâng
cao thu nhập và ổn định cuộc sống người dân.
2.5 Các giả thuyết nghiên cứu
Qua các lý thuyết nghiên cứu, các nghiên cứu trong và ngoài nước và dựa
trên khung sinh kế bền vững (DFID, 2003), Đinh Phi Hổ và Nguyễn Huỳnh Sơn
Vũ, 2001; Nguyễn Hoàng Bảo và Nguyễn Minh Tuấn, 2013 đã nhận diện tám yếu
tố ảnh hưởng đến thu nhập sau thu hồi đất: Trình độ học vấn, giới tính chủ hộ, số
lao động trong hộ, tuổi chủ hộ, tỉ lệ phụ thuộc, diện tích đất thu hồi, số lao động có
việc làm trong khu công nghiệp, khả năng đầu tư sản xuất kinh doanh.
Giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến sự thay đổi thu
nhập của hộ dân sau khi bị thu hồi đất ở dự án thu hồi đất nuôi trồng thủy sản vùng
Vàm Răng – Ba Hòn, tại xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang bao
gồm:
- Tuổi của chủ hộ: Khi người chủ hộ có tuổi đời càng cao thì càng tích lũy


được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, điều này có thể giúp họ có khả năng
kiếm được mức thu nhập cao hơn so với hộ ít tuổi hơn, do đó sẽ làm gia tăng xác
suất cải thiện thu nhập của hộ.
- Giới tính của chủ hộ: Ở vùng nông thôn do cần nhiều sức khỏe cơ bắp để

lao động. Vì vậy những hộ gia đình có chủ hộ là nam có nhiều khả năng có thu
nhập cao hơn những hộ là nữ sau khi thu hồi đất.
- Trình độ học vấn của chủ hộ: Những hộ có trình độ học vấn tốt sẽ biết vận

dụng khoa học tiến bộ vào lao động sản xuất. Vì vậy khả năng những hộ có trình
độ học vấn sẽ có mức thu nhập cao hơn những hộ không có trình độ học vấn.


15
- Số lao động trong hộ: Khi gia đình mà số người có khả năng lao động tạo

ra của cải càng cao, thì khả năng tạo ra nguồn thu nhập càng lớn cho gia đình và xã
hội và vì vậy sẽ làm cho xác suất cải thiện thu nhập của hộ đó cao hơn hộ có ít lao
động.
- Tỷ lệ người phụ thuộc: Khi một hộ có số người không tạo ra được nguồn

thu nhập cho gia đình, ngược lại người khác còn phải nuôi sống họ làm cho nguồn
thu nhập bị giảm đi. Vì vậy sẽ làm cho xác suất cải thiện thu nhập của hộ cũng thấp
đi.
- Hộ gia đình có người làm việc trong khu công nghiệp: Khi hộ gia đình có

nhiều lao động làm việc trong khu công nghiệp, tức là họ có người tạo ra nguồn thu
nhập cho gia đình đó. Vì vậy, xác suất đối với hộ có người đi làm việc thì thu nhập
càng tăng.
- Diện tích đất bị thu hồi lớn: Khi diện tích đất bị thu hồi càng lớn thì số tiền


nhận bồi thường từ đất càng cao, điều này làm cho hộ đó có được nhiều tiền nâng
cao thu nhập, đồng thời có thể tiếp tục tái đầu tư vào sản xuất từ đó có điều kiện để
tăng thêm thu nhập.
- Sử dụng tiền đền bù đất để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh: Khi người bị

thu hồi đất biết sử dụng nguồn tiền đền bù từ đất để đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh thì cơ hội phát sinh lợi nhuận càng cao, điều này làm cho xác suất cải thiện
thu nhập càng tăng.
Tóm tắt chương 2:
Nội dung chương 2 trình bày các khái niệm liên quan đến thu hồi đất, bồi
thường đất, thu nhập của hộ, đồng thời nêu một số cơ sở lý thuyết của các mô hình
nghiên cứu trong nước cũng như ở nước ngoài, qua đó rút ra một số vấn đề giúp
định hình các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người bị thu hồi đất.
Trong chương 2 tác giả đã vận dụng khung phân tích sinh kế bền vững của
cơ quan phát triển quốc tế Vương Quốc Anh (DIFD, 2003) và Đinh Phi Hổ và
Nguyễn Huỳnh Sơn Vũ, 2001; Nguyễn Hoàng Bảo và Nguyễn Minh Tuấn, 2013,
xây dựng được mô hình nghiên cứu gồm tám nhân tố tác động đến thu nhập, gồm:


16
Trình độ học vấn, giới tính chủ hộ, số lao động trong hộ, tuổi chủ hộ, tỉ lệ phụ
thuộc, diện tích đất thu hồi, số lao động có việc làm trong khu công nghiệp, khả
năng đầu tư sản xuất kinh doanh.


×