Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.92 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM DOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC ĐỒ THỊ
CHƯƠNG I ......................................................................................................
GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ..........................................................................
1.1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Yên ....................................................
1.1.1. Sơ lược về sự hình thành Cục Thuế tỉnh Phú Yên ..........................
1.1.2. Tổ chức bộ máy ngành thuế tỉnh......................................................
1.2 Lý do hình thành đề tài ............................................................................
CHƯƠNG II.....................................................................................................
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI.............
CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN .......................................................................
2.1 Tổng quan về quản lý thuế TNCN ..........................................................

2.2. Thực trạng công tác QLT TNCN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên .............
2016......................................................................................................................
2.2.2. Thực trạng công tác QLT TNCN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên ......

2.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLT TNCN tại Cục
Thuế tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2016 ................................................................
2.3.1. Hạn chế ...........................................................................................
2.3.2. Nguyên nhân ..................................................................................
CHƯƠNG III .................................................................................................


GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN ........................................................................
3.1. Nâng cao quản lý NNT cũng như các nguồn thu thuế TNCN .............
.................................................................................................................................
phục vụ công tác quản lý NNT chặt chẽ hơn nữa ..................................................

3.4.Tiếp tục ng
Cục Thuế..................

3.5.Nâng cao c
3.6.Đẩy mạnh
CHƯƠNG IV .................................................................................................
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN ........................................
4.1. Định hướng và nhiệm vụ của ngành Thuế Phú Yên trong giai đoạn
2017-2020. ..............................................................................................................
4.1.1. Nhiệm vụ thu NSNN ngành Thuế Phú Yên giai đoạn 2017-2020 47

4.1.2. Định hướng của ngành Thuế Phú Yên trong giai đoạn 2017-2020
..............................................................................................................................
4.2. Kế hoạch thực hiện ...............................................................................
4.2.1. Kế hoạch tăng cường quản lý NNT và các nguồn thu thuế TNCN
..............................................................................................................................

4.2.2. Kế hoạch tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
..............................................................................................................................
4.2.3. Kế hoạch triển khai toàn diện việc ứng dụng CNTT phục vụ công
tác QLT ................................................................................................................
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Yên ...............................................................
4.2.4. Kế hoạch tiếp tục nghiên cứu kiện toàn và tinh giản bộ máy tổ
chức của Cục Thuế ..............................................................................................
4.2.5. Kế hoạch tăng cường hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra ngành thuế .......................................................................................
4.2.6. Kế hoạch tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ. ........
CHƯƠNG V...................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................
5.1. Kết luận .................................................................................................


5.2. Kiến nghị............................................................................................ 59
5.2.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính và Tổng Cục Thuế............................59
5.2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Phú Yên............................................. 59
5.2.3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 1


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

- TNCN

: Thu nhập cá nhân

- NSNN: Ngân sách Nhà nước


- QLT

: Quản lý thuế

- TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

- NNT: Người nộp thuế
- CQT: Cơ quan thuế

- MST

: Mã số thuế

- ĐVCT

: Đơn vị chi trả

- NPT

: Người phụ thuộc

- CNTT

: Công nghệ thông tin

- CMND

: Chứng minh nhân dân


- BĐS: Bất động sản


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Dự toán và kết quả thực hiện thu thuế từ năm 2013 đến năm 2016.............7
Bảng 2.1: Kết quả thu thuế TNCN chi tiết giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016...13
Bảng 2.2. Tình hình cấp MST cá nhân giai đoạn 2013 đến năm 2016.................... 17
Bảng 2.3: Kết quả công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN giai đoạn từ năm
2013 đến năm 2016............................................................................................................................ 25
Bảng 2.4: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN giai đoạn từ năm 2013
đến năm 2016.......................................................................................................... 26
Bảng 2.5: Số liệu nợ thuế TNCN của ĐVCT từ năm 2013 năm 2016.....................28


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Phú Yên …………………………………6

Hình 2.1. Ứng dụng cấp MST cá nhân cho NNT ………………………………….16
Hình 4.1. Ứng dụng tra cứu thông tin MST ………………………………………..53

.


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1. Kết quả thu thuế TNCN từ năm 2013 đến năm 2016..................................... 15
Đồ thị 2.2: Số thuế TNCN truy thu từ năm 2013 đến năm 2016 ………………….27


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tóm tắt vấn đề nghiên cứu

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và là công cụ hàng đầu trong chính sách
tài khóa nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Hệ thống sắc thuế ở Việt Nam hiện nay có
hai loại cơ bản là thuế trực thu và thuế gián thu. Trong đó thuế TNCN là sắc thuế
trực thu cơ bản và phổ biến nhất trong nền kinh tế thị trường, đánh trực tiếp vào
TNCN, có phạm vi ảnh hưởng rộng, áp dụng đối với nhiều đối tượng và đánh trên
nhiều loại thu nhập. Luật thuế TNCN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam Khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 27/11/2007 có
hiệu lực từ 01/01/2009. Sau nhiều năm thực hiện đến thời điểm hiện tại Luật thuế đã
cho thấy được tầm quan trọng của nó trong việc góp phần tăng số thu cho NSNN.
Tuy nhiên, trong quá trình thực thi luật thuế TNCN cũng nảy sinh nhiều vướng mắc
nên cũng đã có rất nhiều văn bản sửa đổi bổ sung nhằm phù hợp với tình hình kinh
tế xã hội Việt Nam.
Trong các nền kinh tế thị trường thì thuế TNCN chiếm tỷ trọng đáng kể từ 1340% tùy theo quan điểm đánh thuế của từng nước. Trên thực tế, ở nước ta thuế
TNCN chỉ mới được đặt ra trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, nên số thu thuế
TNCN trong suốt những năm đã áp dụng là không đáng kể. Về lâu dài, tỷ trọng của
sắc thuế này sẽ phải tăng dần, tiến tới chiếm tỷ trọng chính trong cơ cấu thu thuế.
Tuy nhiên, công tác quản lý thuế TNCN tại tỉnh Phú Yên hiện nay còn chưa theo kịp
với tình hình thực tiễn, số thu thuế TNCN của tỉnh năm 2016 là 103,4 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 3,67% trong tổng thu cân đối NSNN của tỉnh. Đây là tỷ trọng khá
thấp so với cả nước và tiềm năng của nguồn thu này trên địa bàn tỉnh. Nhiều ý kiến
cho rằng công tác quản lý thuế TNCN chưa chặt chẽ, chưa quản lý hết nguồn thu,
quy trình quản lý chưa theo kịp với mô hình quản lý do vậy chưa bảo đảm việc tuân
thủ pháp luật của người nộp thuế. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề
tài: “Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên”.
Đề tài này sẽ mang ý nghĩa cao về thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu



2

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế
tỉnh Phú Yên.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn

tỉnh Phú Yên để xác định những mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn
chế tồn tại trong công tác quản lý, kê khai, hoàn thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ và
cuỡng chế nợ thuế, tuyên truyền và hỗ trợ NNT về thuế TNCN tại Cục thuế Tỉnh
Phú Yên
- Đề xuất các giải pháp và kế hoạch thực hiện để khắc phục những hạn chế

còn tồn tại nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Phú
Yên.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ trả lời được các câu
hỏi sau:
- Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Phú Yên thời
gian qua như thế nào?
- Những giải pháp nào để thực hiện tốt hơn công tác quản lý thuế TNCN ở

- Kế hoạch thực hiện những giải pháp đó như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Phú
Yên.

Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh

Phú Yên
- Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích trong thời gian 04 năm từ

2013 - 2016.


3

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin từ các số liệu thống kê tại Cục thuế tỉnh Phú

Yên trong thời gian 04 năm từ 2013 – 2016.
- Phương pháp thu thập thông tin từ tham khảo tài liệu, phương pháp này dựa

trên nguồn thông tin từ các các tài liệu trong ngành thuế như các sách, báo, tạp chí
thuế, các báo cáo chuyên ngành, luận văn nghiên cứu trước về công tác quản lý thuế
TNCN.
- Phương pháp phân tích so sánh: Phân tích diễn biến sự việc theo thời gian,
đánh giá sự thay đổi
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý tại Cục thuế tỉnh Phú Yên chỉ ra
được được những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế đó từ thực
trạng của công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Phú Yên. Để từ những hạn
chế, tồn tại đó đưa ra những giải pháp, kế hoạch thực hiện các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Phú Yên góp phần nâng cao
nguồn thu NSNN.
7. Kết cấu luận văn


Gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Yên và công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Phú
Yên
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế
tỉnh Phú Yên
Chương 4: Kế hoạch thực hiện tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Cục Thuế tỉnh Phú Yên
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


4

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Yên
1.1.1. Sơ lược về sự hình thành Cục Thuế tỉnh Phú Yên
Cục Thuế tỉnh Phú Yên được thành lập theo Quyết định số 314 TC/QĐ/TCCB
ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính với chức năng, nhiệm vụ là tổ chức
thực hiện công tác QLT, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm
vi, nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Ngành thuế
Phú Yên ra đời trong bối cảnh nền kinh tế của cả nước nói chung và Phú Yên nói
riêng gặp không ít khó khăn với đặc điểm là một tỉnh duyên hải Nam trung bộ, điểm
xuất phát thấp, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Đời sống của đại bộ phận dân cư
còn khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, không có thế mạnh về phát triển về
công nghiệp nên nguồn thu rất nhỏ lẻ, rải rác. Mặt khác, địa bàn rộng, địa hình khá
đa dạng, đồng bằng đồi núi, cao nguyên, thung lũng xen kẽ nhau và thấp dần từ Tây

sang Đông, phần lớn có độ dốc lớn nên ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác thuế,
đồng thời gặp không ít khó khăn, thử thách.
Kể từ khi được thành lập, với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể cán
bộ, công chức cùng với lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, Bộ
Tài chính, Tổng Cục thuế đã phối hợp nhịp nhàng cùng với các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn, ngành Thuế tỉnh trong nhiều năm liên tiếp đã hoàn thành vượt mức dự toán
thu ngân sách. Từ những năm 1990 số thu ngân sách của toàn tỉnh chỉ xấp xỉ 15 tỷ
đồng, đến năm 2004 thu NSNN đạt 500 tỷ, đến năm 2016 số thu của tỉnh đã ở con
số 3214,2 tỷ đồng.
1.1.2. Tổ chức bộ máy ngành thuế tỉnh
Từ khi thành lập năm 1990, tổ chức bộ máy Cục thuế gồm 07 phòng và 07 Chi
cục thuế trực thuộc. Đến năm 1997, Cục thuế tỉnh Phú Yên có 09 phòng, 01 tổ và 07
Chi cục thuế trực thuộc.


5

Ngày 10/5/1997, Quốc hội ban hành 02 Luật thuế mới đó là Luật thuế giá trị gia
tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999,
bãi bỏ các quy định về Luật thuế doanh thu và Luật thuế lợi tức. Để phù hợp với
quy trình quản lý thu thuế và phục vụ cho việc thực hiện các luật thuế mới, Bộ Tài
chính ban hành Thông tư số 110/TT-BTC, ngày 03/8/1998 hướng dẫn việc sửa đổi,
bổ sung cơ cấu bộ máy Cục thuế nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Lúc này, Cục thuế tỉnh Phú Yên có 10 phòng, 01 tổ và 07 Chi cục thuế trực
thuộc.
Do thay đổi địa giới hành chính và để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, ngành Thuế tỉnh
Phú Yên liên tục thực hiện cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế. Thực hiện Quyết
định số 49/2007/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục

thuế, Cục thuế tỉnh Phú Yên có 11 phòng, 09 Chi cục thuế trực thuộc.
Hiện nay, Cục thuế tỉnh Phú Yên có 10 phòng, 09 Chi cục thuế trực thuộc. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được thực hiện theo Quyết định số 108/QĐ-BTC, ngày
14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Hình 1.1. Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Phú Yên

PHÓ CỤC TRƯỞNG


Phòng
Tuyên
truyền
- Hỗ
trợ
NNT

CCT
huyện
Sông
Hinh


7

1.2 Lý do hình thành đề tài
Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Phú Yên luôn nỗ lực phấn đấu khai
thác triệt để các nguồn thu vào NSNN. Đặc biệt giai đoạn 2013 - 2016, Cục thuế
tỉnh Phú Yên đã hoàn thành số thu NSNN được giao. Số liệu cụ thể được thể hiện
qua bảng 1.1 sau:

Bảng 1.1. Dự toán và kết quả thực hiện thu thuế từ năm 2013 đến năm 2016
STT
1

2

3

4

5

6

Nội dung
Tổng dự toán thu NSNN
(tỷ đồng)
Kết quả thu NSNN
(tỷ đồng)
Phần trăm đạt được so với
dự toán (%)
Tổng dự toán thu thuế
TNCN (triệu đồng)
Kết quả thu thuế TNCN
(triệu đồng)
Phần trăm đạt được so với
dự toán (%)
Phần trăm đóng góp của

7


thuế TNCN vào NSNN
(%)

“Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ 2013 đến 2016” Qua bảng số
liệu nêu trên cho thấy: Kết quả thu NSNN hàng năm đều đạt trên 100% so với tổng
dự toán thu NSNN. Thu NSNN năm 2013 là 1928,7 tỷ đồng, đạt 107,1% dự toán
thu năm 2013, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2012. Năm 2014, thu NSNN đạt
2195,7 tỷ đồng, đạt 119,2% dự toán năm 2014, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm
2013. Năm 2015, thu NSNN là 2.570 tỷ đồng, đạt 106% so với dự


8

toán năm 2015, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2014. Năm 2016, thu NSNN là
3.214,2 tỷ đồng, đạt 100,4% dự toán năm 2016, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2015.
Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN đối với Thuế TNCN từ năm 2013 đến
năm 2016 như sau: Năm 2013, thu thuế TNCN là 70.959 triệu đồng, đạt 83,5% so
với dự toán, tăng 108,7% so với cùng kỳ 2012; Riêng năm 2014, việc thay đổi chính
sách về thuế TNCN nên đề ra dự toán thu là 80.000 triệu đồng, thấp hơn năm 2013.
Tuy nhiên, việc áp dụng mức giảm trừ cho người nộp thuế là 9 triệu đồng/ tháng và
cho NPT 3,6 triệu đồng/ tháng nên thuế TNCN phát sinh thấp, do đó khoản thu thuế
TNCN thấp chỉ được 66.040 triệu đồng, đạt 82,6% so với dự toán, thấp hơn 6,9% so
với cùng kỳ năm 2013. Năm 2015, thu thuế TNCN là 92.836 triệu đồng, vượt dự
toán 117,%. Năm 2016, thu thuế TNCN là 103.400,4 triệu đồng, đạt 103,4% dự
toán, tăng 11% so với cùng kỳ 2015.
Tuy nhiên qua bảng số liệu và dữ liệu phân tích có thể thấy tỷ lệ đóng góp của
thuế TNCN vào tổng thu NSNN từ năm 2013 đến 2016 ở mức trung bình từ 3% đến
3,7%. Đây là tỷ trọng thấp so với cả nước và tiềm năng của nguồn thu này trên địa
bàn tỉnh. Điều này phản ảnh công tác quản lý thuế TNCN chưa chặt chẽ, chưa quản

lý hết nguồn thu, đồng thời chưa theo kịp với mô hình quản lý.
Qua giai đoạn 2013-2016 mặc dù công tác QLT TNCN đã có sự thay đổi tích
cực, tăng trưởng về số thu qua các năm, nhưng công tác QLT gặp không ít khó khăn
do NNT tự khai tự tính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản kê khai
của mình, ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của NNT vẫn còn thấp, tình trạng
vi phạm pháp luật thuế cụ thể là thuế TNCN vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với

mức độ khác nhau. Thực trạng quản lý NNT chưa được chặt chẽ còn sót nhiều NNT
chưa được quản lý, tình hình nợ thuế ngày càng tăng… Nếu như không thực hiện thì
việc thất thu nguồn thuế này sẽ vẫn tiếp tục và ngày càng gia tăng. Xuất phát từ sự
cần thiết phải quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh đòi hỏi phải có những biện pháp
khả thi cấp thiết để khắc phục những mặt hạn chế đó nhằm tăng cường công tác
QLT TNCN.


9

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN
2.1 Tổng quan về quản lý thuế TNCN
2.1.1 Khái niệm về quản lý thuế TNCN
“Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được
của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định (thường là một năm) không phân biệt
nguồn gốc phát sinh thu nhập”
Thuế là nguồn thu quan trọng nhất của NSNN. Chính vì vậy, quản lý việc thu
thuế chính là quản lý NSNN tránh bị thu thiếu, làm ảnh hưởng đến quỹ chung của
Nhà nước. Do đó, QLT được các cơ quan Nhà nước tại các địa phương rất quan tâm.
Để hiểu rõ về công tác QLT, Tổng Cục Thuế đã ra khái niệm về công tác
QLT như sau: “Quản lý thuế là tất cả hoạt động của Nhà nước có liên quan đến

thuế bao gồm hoạt động tố chức, điều hành quá trình thu nộp thuế vào Ngân sách
Nhà nước; xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế; ban hành pháp luật thuế
và kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật thuế.” (Tổng Cục Thuế, 2017,
tr.494)
Thuế TNCN là một bộ phận của thuế Nhà nước nên công tác QLT TNCN có
nhiều nét tương đồng với công tác QLT nói chung. Do đó, QLT TNCN chính là
thông qua việc quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của NNT, cơ quan quản lý
và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc QLT; đảm bảo tính công bằng,
hiệu quả trong quản lý thu thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT nộp đúng, nộp đủ,
nộp kịp thời vào NSNN.
2.1.2 Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN
Để thực hiện tốt công tác QLT TNCN tốt thì cần phải nghiên cứu cụ thể từng
đặc điểm của công tác quản lý loại thuế này. Đặc điểm của công tác QLT bao gồm:
chủ thể QLT, đối tượng QLT và mục tiêu QLT. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về chủ thể QLT TNCN:


10

Chủ thể QLT TNCN chính là các CQT ở Nhà nước và các địa phương; trong
đó, làm việc trực tiếp với NNT chính là các cán bộ, công chức ngành thuế. Như vậy,
để nâng cao chất lượng QLT TNCN thì cần phải xây dựng Bộ máy QLT TNCN sao
cho hiệu quả. Để làm được điều này, chúng ta cần một đội ngũ cán bộ, công chức
trình độ chuyên môn được đào tạo chuyên sâu trong công tác QLT. Bên cạnh đó,
CQT cần phải tổ chức lại một cách thống nhất, đồng bộ và có khoa học trong việc
điều hành, giám sát và thực thi công tác thu thuế. Điều này sẽ giúp CQT tiết kiệm
được chi phí cho công tác QLT TNCN nói riêng và công tác QLT nói chung; góp
phần đảm bảo thực hiện tốt công tác thu thuế ngày một tốt hơn.
Thứ hai, về đối tượng của QLT TNCN
Theo quy định của Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007, đối

tượng của QLT TNCN chính là thu nhập của NNT. Chính vì vậy, đây chính là khâu
quan trọng nhất của công tác QLT TNCN.
Để làm tốt việc này, CQT cần phải giám sát thu nhập của tất cả NNT, từ đó
mới có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao nhiêu. Đồng
thời tại các doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ giám sát các khoản thu nhập
một cách chặt chẽ thông qua sổ sách, chứng từ kế toán và các khoản chi trả thu nhập
cần phải được làm sáng tỏ trong sổ sách kế toán. Điều này giúp CQT dễ dàng hơn
trong việc xác định, kiểm tra thu nhập của người lao động.
Bên cạnh đó, để kiểm tra, kiểm soát việc thu thuế được hiệu quả, CQT cần
tiến hành cấp MST cho NNT và ĐVCT thu nhập. Sau khi cấp MST thì CQT có thể
giám sát các đối tượng qua MST của họ, nhờ đó mà tránh được tình trạng thiếu sót
NNT đồng thời cũng thuận lợi cho CQT trong công tác QLT.
Thứ ba, về mục tiêu QLT TNCN
Mục tiêu của QLT TNCN chính là cần phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào
NSNN như quy định. Bên cạnh đó, QLT TNCN còn có mục tiêu khác đó là phải
phát hiện ra những bất cập, thiếu sót trong quy định về nội dung của các luật thuế,
cũng như trong những quy định trong công tác quản lý kê khai nộp thuế. Để làm
được điều này, CQT cần quản lý chặt chẽ, khi đó sẽ dễ dàng tìm ra những sai


11

sót trong quá trình thực hiện chính sách, đồng thời cũng sẽ dễ tìm ra những cách
thức phương pháp quản lý thuế tốt nhất, thuận tiện nhất, đơn giản nhất và đảm bảo
được yêu cầu thu đúng, thu đủ và kịp thời số thu vào NSNN. Từ đó CQT có thể kiến
nghị lên cấp trên xem xét để có thể hoàn thiện tốt hơn Luật thuế TNCN và công tác
tổ chức QLT TNCN.
2.1.3 Sự cần thiết phải QLT TNCN
Tăng cường công tác QLT TNCN nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống chính
sách thuế TNCN để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Để tạo bộ khung pháp

lý về QLT hoàn chỉnh, phù hợp với thời kỳ hội nhập thì việc tăng cường công tác
QLT TNCN là rất cần thiết vì:
- QLT TNCN nhằm góp phần tăng nguồn thu cho NSNN góp phần phát triển
đất nước: trong thời lỳ hội nhập kinh tế quốc tế thì hệ thống chính sách thuế TNCN
phải bao quát được hết mọi nguồn thu nhập cần thiết để đảm bảo tăng nguồn thu
vào tổng số thu NSNN.
- QLT TNCN giúp cho việc thực hiện thu thuế TNCN được thực hiện nghiêm
minh: do đặc điểm thuế TNCN là thuế trực thu đánh trên thu nhập của cá nhân nên
nó rất có tác dụng trong việc điều hòa thu nhập. Tuy nhiên thuế TNCN có diện thu
thuế rộng và phân tán nên cần phải có biện pháp quản lý hiệu quả để đảm bảo việc
thu thuế được nghiêm minh, đúng pháp luật.
- QLT TNCN đảm bảo mục tiêu công bằng xã hội: thể hiện ở chỗ người có thu

nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác
nhau đều được điều chỉnh thống nhất trong một chính sách thuế. Mặc dù thuế
TNCN chưa mang lại số thu lớn cho NSNN, song xét trên phương diện công bằng
xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế TNCN có vị trí
quan trọng trong việc điều tiết thu nhập đối với những người có thu nhập cao.
- QLT TNCN nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập về kinh tế quốc tế: hiện nay
chúng ta đã hội nhập đầy đủ toàn diện với kinh tế quốc tế do đó để đảm bảo yêu cầu
đòi hỏi về tính phù hợp với các điều ước và thông lệ quốc tế về chính sách tài chính;


12

đồng thời tạo điều kiện tối đa cho NNT trong việc khai nộp thuế thì đòi hỏi việc
QLT TNCN phải được nâng cao.
2.2. Thực trạng công tác QLT TNCN tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên
2.2.1 Khái quát chung về tình hình thu thuế TNCN từ năm 2013 đến năm 2016
- Giai đoạn năm 2013-2015, ngành thuế tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ thu


ngân sách trong bối cảnh lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn tiếp tục phải đối
phó với nhiều khó khăn thách thức do suy giảm kinh tế từ những năm trước; sản
xuất nông lâm thuỷ sản còn gặp nhiều khó khăn do thời tiết, dịch bệnh, hạn hán; sức
mua tăng thấp; lượng hàng tồn kho cao ở một số ngành, thị trường nhà đất chưa
khởi sắc; hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh còn gặp
nhiều khó khăn; bên cạnh đó Nhà nước đang đẩy nhanh lộ trình thực hiện cải cách
thuế, thực hiện điều chỉnh mức điều tiết thu đối với một số ngành hàng để tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp, thu hút đầu tư, từng bước khôi phục đà tăng trưởng
của nền kinh tế, đã tác động đến thu NSNN.
Trong khi đó, dự toán thu NSNN được các cấp giao năm sau cao hơn năm
trước và so với khả năng thực tế về kinh tế của tỉnh. Trước tình hình đó, bên cạnh
việc tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên về mọi mặt của các cấp, lãnh đạo
Cục Thuế đã tập trung triển khai quyết liệt và đồng bộ có hiệu quả các mặt công tác
nghiệp vụ theo Luật Quản lý thuế, các luật và quy trình QLT góp phần tích cực vào
việc tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời
thành lập Ban chỉ đạo chống thất thu và đôn đốc thu nộp NSNN nhằm kiểm soát
chặt chẽ nguồn thu, tăng cường chống thất thu thuế, đôn đốc thu hồi nợ thuế ...Do
đó, nhiệm vụ công tác thuế từ năm 2013 đến năm 2015 đã đạt được những kết quả
quan trọng, góp phần vào việc cân đối thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh.
- Bước vào thực hiện nhiệm vụ thu năm 2016, tỉnh Phú Yên có một số thuận

lợi cơ bản như: đây là năm đầu tiên triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVI và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, các dự án có vốn
đầu tư lớn tiếp tục được triển khai; tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục
phục hồi…Bên cạnh đó, tồn tại những khó khăn như: sản xuất kinh doanh của các


13


doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, rất ít doanh nghiệp có bước đột phá đáng kể
hầu hết chỉ duy trì hoạt động ở mức cầm chừng; đầu năm, thời tiết khô hạn gay gắt,
cuối năm tình hình mưa lụt diễn ra trên diện rộng, kéo dài và liên tục ảnh hưởng tiêu
cực đến sản xuất nông nghiệp, đời sống người nông dân, sức mua của xã hội sụt
giảm. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo thường xuyên về mọi mặt của các cấp chính quyền
cùng với sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và sự quyết tâm phấn đấu của toàn
thể công chức ngành thuế tỉnh, nhiệm vụ công tác thuế năm 2016 đã đạt được
những kết quả quan trọng, góp phần vào việc cân đối thu chi NSNN trên địa bàn
tỉnh.
Kết quả thu thuế TNCN chi tiết trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn từ 2013
đến năm 2016 được nêu trong bảng 2.3.
Bảng 2.1: Kết quả thu thuế TNCN chi tiết giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016

TT

1

Thuế thu nhập từ tiền
lương, tiền công
Thuế thu nhập từ hoạt

2

động
doanh của cá nhân

3

4


Thuế thu nhập từ đầu
tư vốn của cá nhân
Thuế
chuyển nhượng vốn
Thuế thu nhập từ

5

chuyển nhượng BĐS,
nhận thừa kế quà tặng
là BĐS


6

Thuế


14

trúng thưởng
Thuế thu nhập từ thừa
7 kế, quà tặng, quà biếu
khác trừ BĐS
Thuế thu nhập từ dịch
8 vụ cho thuê nhà, thuê
mặt bằng
9 Thuế thu nhập khác
Tổng cộng
“Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến 2016” Qua

bảng số liệu trên cho thấy việc QLT TNCN được thực hiện khá hiệu quả thể hiện
qua số thu thuế TNCN tăng qua các năm. Riêng năm 2014, do thay đổi về
chính sách thuế TNCN nên thu nhập phát sinh thấp ảnh hưởng đến việc thu thuế.
Tuy nhiên, thu thuế TNCN tăng mạnh qua các năm 2015, 2016 lần lượt 92.836 và
103.405 triệu đồng.
Có thể thấy, tổng số thuế TNCN thu được từ 03 nguồn thu: tiền lương, tiền
công; hoạt động sản xuất kinh doanh cá nhân; chuyển nhượng BĐS, nhận thừa kế
quà tặng là BĐS chiếm tỷ lệ rất lớn so với các nguồn thu khác trong tổng số thu
thuế TNCN, cụ thể: Năm 2013, thuế thu được từ 03 nguồn thu này chiếm 82,26%
tổng số thu thuế TNCN; tương tự năm 2014 chiếm 85,24% tổng số thu thuế TNCN;
năm 2015 chiếm 86,8% và năm 2016 chiếm 88,12% tổng số thu thuế TNCN. Vì vậy
tập trung tăng cường quản lý 3 nguồn thu trên sẽ góp phần gia tăng số thu thuế
TNCN vào tổng thu NSNN là cần thiết. Đây cũng là những nguồn thu chủ yếu trong
tổng thu thuế TNCN ở hầu hết các địa bàn trên cả nước.
Chúng ta có thể minh họa bằng đồ thị 2.1


×