Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG SÔNG ĐÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.12 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG HẠ TẦNG SÔNG ĐÀ
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG SÔNG
ĐÀ
1.Tên giao dịch trụ sở, ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Tên công ty cổ phần:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG SÔNG ĐÀ
Tên giao dịch quốc tế:
SONG DA INFRASTRCTURE DEVELOMENT INVESTMENT AND
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt:SICO.,JSC
Trụ sở chính của công ty tại toà nhà SICO , thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình, huyên
Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Chức năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng:Bê tông thương phẩm
Sản xuất lấp đặt các cấu kiện bê tông , kết cấu thép
Kinh doanh bất động sản
Đầu tư xây dựng công viên
Quản lý điêu hành công viên khu vui chơi giải trí công cộng
Nhận thầu xây láp các công trình xây dựng, công nghiệp , xây dựng, bưu
điên, công trình thủy lợi, giao thông, đường bộ các cấp , sân bay bến cảng, cầu
cống , các công trình đường dây, trạm biến thế110K.Thi công san lấp nền móng,
xử lý nền móng, xử lý nền đất yếu, các công trình cấp thoát nước, lắp đặt các
đường ống công nghệ và áp lực, điện lạnh trang trí nội thất, gia công lắp đặt
khung nhôm kính các loại.
Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên , nhiên vật liệu, vật tư nhiết bị, phụ
tùng máy xây dựng.
Sản xuất kinh doanh que hàn
Sản xuất kinh doanh điện
Tư vấn giám sát xây dựng(Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
Trang trí ngoại thất công trình


Cho thuê văn phòng, nhà ở , kho bãi, nhà xưởng, bãi đỗ xe
Kinh doanh khách sạn, nhà hang và các dịch vù ăn uống giải khát m dịch vụ vui
chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán
bar)
Sản xuất , mua bán xi măng
Kinh doanh , khai thác , chế biến các loại khoáng sản ( trừ các loại
khoáng sản nhà nước cấm)
Đại lý kinh doanh xăng dầu, mỡ nhờn, khí đốt
Nhận ủy thác đầu tư cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
Đào tạo, dạy nghề công nhân kỹ thuật chuyên ngành xây dựng và công
nghệ (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép)
Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ô tô thép hợp đồng
Thiết kế kết cấu : đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
Định hướng phát triển của công ty từ nay đến năm 2010 và các năm tiếp
theo là: Chú trọng đến công tác sản xuất công nghiệp, phát triển kinh doanh
nhà, xây dựng dân dụng và các dự án của công ty. Xây dựng công ty thành công
ty có tiềm nămg kinh tế , đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm trên
cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề xây dựng truyền thống. Phát huy cao độ
mọi nguồn lực để nâng cao năng lực canh tranh, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước
2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Sông Đà là công ty được thành lập
trên cơ sở cổ phần hoá trạm bê tông thương phẩm thuộc công ty Sông Đà 9 theo
quyết đình số 1302/QĐ-BXD ngày 09/12/2002 của bộ trưởng bộ xây dựng về
việc chuyển trạm bê tông thương phẩm thuộc công ty Sông Đà 9 –doanh nghiệp
Nhà nước thuộc Tổng công ty Sông Đà thành công ty cổ phần
Tại quyết định số 470 CT/HĐQT ngạy 10/1102003 cuat chủ tịch Hội đồng
quản trị công ty cổ phần bê tông và xây dựng , tên công ty được đổi thành công
ty cổ phần Đầu ty Phát triển Hạ tầng và xây dựng Sông Đà .
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty số 0103001788 do sở kế

hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 17/01/2003 . Trong quá trình hoạt
động , công ty đã được cấp các giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi
lần 1 , 2 , 3 và 4 liên quan đến việc đổi tên công ty, địa chỉ, thay đổi vốn điều lệ
và bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 4, tên của công
ty là công ty cổ phần đầu tư phát triển hạ tầng và xây dựng Sông Đà được đổi
thành công ty cổ phần xây dựng Hạ tầng Sông Đà
Tổng số vốn điều lệ khi thành lập công ty là 2.000.000.000 đồng, đến thời
điểm 31/12/2006,vốn điều lệ đăng ký được tăng lên 11.000.000.000 đồng.
Trụ sở chính của công ty tại toà nhà SICO , thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình,
huyên Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Các đơn vị trực thuộc công ty bao gồm:
Cơ quan công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan công ty bao gồm nhận thầu
xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, đầu tư xây dựng nhà
ở để bán , kinh doanh vật tư xây lắp.
Xí nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng Sông Đà
Thành lập theo quyết định số 369 CT/HĐQT ngày 01/08/2003 của chủ tịch
Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Bê tông và xây dựng Sông Đà (nay là công
ty cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng và xây dựng Sông Đà ) . Trụ sở của xí
nghiệp đặt tại xã Yên Sơn, huyên Quốc Oai, tỉnh Hà Tây, Xí nghiệp hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 0313000032 do phòng đăng ký kinh
doanh thuộc Sở kế họach và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 17/10/2003, đăng ký
thay đổi lần thứ nhất ngạy 30/7/2005.Hoạt động kinh doanh chính của xí nghiệp
là sản xuất , kinh doanh vật liệu xât dựng, bê tông thương phẩm, sản xuất lắp
đặt các cấu kiện bê tông , kết cấu thép.
Xí nghiệp xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng số 1
Thành lập theo quyết định số 400 CT/HĐQT ngày 10/10/2003 của chủ tịch
Hội đồng Quản trị công ty cổ phần bê tông và xây dựng Sông Đà ( nay là công
ty cổ phần xây dựng Hạ tầng Sông Đà ) , Trụ sở của xí nghiêp đặt tại xã Yên Na

, huyện Tam Dương, tỉnh Nghệ An. Xí nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động số 27130001108 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Nghề An cấp ngày 30/08/2005 . Hoạt động kinh doanh
chính của xí nghiệp là kinh doanh vật liệu xây dựng, nhận thầu xây lắp các công
trình dân dụng và công nghiệp , kinh doanh phát triển nhà , khu đô thị và khu
công nghiệp.
Xí nghiệp hạ tầng và xây lắp số 2
Thành lập theo quyết định số 43 CT/HĐQT ngạy 10/03/2004 của chủ tịch
hội đồng quản trị công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng và xây dựng Sông
Đà. Trụ sở của xí nghiệp đặt tại thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm,
thành phố Hà Nội. Xí nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động số 0113004115 của phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14/04/2004 .Hoạt động kinh doanh chính của xí
nghiệp là kinh doanh vật liệu xây dựng, nhân thầu xây lắp các công trình dân
dụng và công nghiệp, kinh doanh phát triển nhà , khu đô thị và khu công
nghiệp.
Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà đã được tổ chức QUACERT
Tổng cục tiêu chuẩn đo lường Việt Nam cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn về Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 về các lĩnh vực
ngành nghề chính của công ty.
Hiện tại đơn vị đã tập hợp được đội ngũ cãn bộ kỹ sư, cao đẳng , công
nhân kỹ thuật lành nghề đã nhiều năm tham gia xây dựn các công trình thủy
điện, thủ lợi, giao thông, xây dựn dân dụng và công nghiệp, đầu tư vào các dự
án khu đo thị, văn phòng cao ốc, khu du lịch sinh thái và nhân văn..
Công ty đã đầu tư các thiết bị thi công xây lắp hiện đại của các nước tiên
tiến như Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Thụy Điển, Đức...
Công ty đã tham gia xây dựng các công trình thủy điện như: thủy điện Nà
Hang - Tuyên Quang, thủy điện Bản Vẽ - Nghệ An, thủy điện Bình Điền - Thừa
Thiên Huế.. Các công trình đã cung cấp một phần sản lượng điện cho toàn quốc,
góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Công ty đã tham gia xây dựng nhiều dự án và thực hiện các hợp đồng
thuộc lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý nền móng như: Nhà văn phòng cho
thuê tại 72 Trần Hưng Đạo - Hà Nội. Tòa nhà hỗn hợp Sông Đà - Mỹ Đình - Hà
Nội. Sở giao dịch ngân hàng TMCP quân đội - 42 - Liễu Giai - Hà Nội. Công
trình 25 - Vũ Ngọc Phan - Hà Nội. Cầu Quảng Hải - Sông Gianh - Quảng Bình.
Siêu thị và văn phòng cao cấp số 2 - Nguyễn Tri Phương - Huế. Trạm nghiền
phía Nam - Dự án Nhà máy Xi măng Hạ Long. Tòa nhà tháp đôi HABICO - Hà
Nội.
Công ty đã tham gia xây dựng và đầu tư một số công tình, dự án như: Tòa
nhà SICO - Mỹ Đình - Hà Nội, 268 Trung Kính - Hà Nội, Trụ sở Viện Công
Nghệ - Môi trường - Viện khoa học Việt Nam, khu nhà ở 83 - Trường Chinh -
Hà Nội, khu nhà ở Quốc Oai - Hà Tây. Nhà làm việc BQL Đại An - Hài Dương.
Siêu thị và văn phòng cao cấp số 2 - Nguyễn Tri Phương - Huế, nhà điều hành
nhà máy cơ khí Sông Đà - Hà Tây, Trường in - Bộ VHTT.
Với những thành tích và đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng đất nước,
Công ty đã được Tổng Công ty tặng danh hiệu đơn vị xuất sắc toàn diện năm
2003.
Định hướng phát triển của Công ty từ nay đến năm 2010 và các năm tiếp
theo là: Chú trọng đến công tác sản xuất công nghiệp, phát triển kinh doanh nhà
xây dựng và dân dụng cao ốc văn phòng, hạ tầng đ thị và dịch vụ. Xây dựng
Công ty thành Công ty có tiềm năng kinh tế, đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng
hóa sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề xây dựng truyền
thống. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cụ thể:
- Kinh doanh hạ tầng và dịch vụ khác 35%
- Xây dựng dân dụng và xử lý nền móng 30%
- Sản xuất công nghịêp 35%
3.Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty và sơ đồ tỏ chức họat động:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện:
Sơ đồ tổ chức SXKD Công ty:

Ban tổng giám đốc
phòng
TC-HC
phòng
TC-KT
phòng
KT-KH
Công ty cổ phần SICO-DEVYT
Công ty cổ phần Đầu t SICO
Ban QL
các DAĐT
phòng
QLKT-cg
XNXL&SXVL
XD số 1
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Nhà máy
que hàn
Đội xây lắp
số 1-6
Cơ cấu công ty:
1. Phòng Tổ chức - Hành Chính
2. Phòng Tài Chính - Kế toán
3.Phòng Quản lý kỹ thuật-cơ giới
4.Phòng Kinh tế - Kế hoạch
5. Ban quản lý các dự án đầu t
6. Xí nghiệp xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng số 1: Tơng Dơng-Nghệ An
Số điện thoại:038.3749019 Fax :038.3749035

7.Công ty chi phối: Công ty cổ phần Đầu t SICO-Yên Sơn, Quốc oai, Hà Nội
Số điện thoại:04.33844765 Fax : 04.33844765
8.Công ty liên kết: Công ty cổ phần SICO-DEVYT-Toà nhà SICO, Mỹ Đình, Từ
Liêm, Hà Nội
9. Nhà máy que hàn Sông Đà-Thợng Hải: Xã Yên Sơn, Quốc Oai, Hà Nội
10. Đội xây lắp từ số 1-6
II.TNG QUAN V HOT NG SN XUT KINH DOANH CA
CễNG TY:
Ngay t ngy u thnh lp,vi s lm vic hiu qu ca ban lónh o v
cỏn b cụng nhõn viờn, cụng ty ó cú nhng bc phỏt trin ỏng kinh
ngc.Tng doanh thu v sn lng thc hin trong cỏc nm u t mc khỏ v
u tng trong nm t nm2003 n nm 2007.Cụng ty c ỏnh giỏ l mt
trong nhng cụng ty lm n cú hiu qu nht trong tng cụng ty Sụng t
nm thnh lp n nay.
1.S lc tỡnh hỡnh doanh thu v sn lng ca cụng ty t nm 2003 n
2007
Bng1.1: doanh thu ca cụng ty giai on 2003-2007
(n v:T ng)
Nm 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 25.105 82.173 68.199 157 180.6
Tốc độ tăng định
gốc
100% 327% 271.16% 625.37% 719.37%
Tốc độ tăng liên
hoàn
227% 82.99% 230.2% 115.03%
(Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo tài chính các năm 2003-2007)
IỂU ĐỒ 1.1:DOANH THU CUA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2003-2007
Nhìn vào bảng doanh thu ta có thể thấy doanh thu của công ty tăng mạnh
trong giai đoạn 2003-2004 vói tốc độ tăng định gốc là 327%và tốc độ tăng liên

hoàn là 227% giảm dần ở năm 2005 vói tốc độ tăng định gốc là 327%và tốc độ
tăng liên hoàn là 227%và tăng mạnh trở lại trong năm 2005-2006 vói tốc độ
tăng định gốc là 625.37%%và tốc độ tăng liên hoàn là 230.2%% và tăng trong
giai đoạn 2006-2007 vói tốc độ tăng định gốc là 719.37%%và tốc độ tăng liên
hoàn là 115.03%
Nếu xét về chỉ tiêu hiên vật và tình hình sản và kinh doanh của công ty
được biểu hiện dưới hình thức sản lượng thực hiên qua các năm như sau:
Bảng1.2:Sản lượng của công ty giai đoạn 2003-2007
(Đơn vị:Tỷ đồng)
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Sản lượng 66.95 79.537 92.718 176.45 202.9
Tốc độ tăng định
gốc
100% 118.8% 138.48% 263.55% 303.06%
Tốc độ tăng liên
hoàn
18.8% 116..57% 190.3% 114.99%
(Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo tài chính các năm 2003-2007)
SẢN LƯỢNG THỰC HIỆN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2003-2007
Nhìn vào bảng sản lượng thưc hiên ta có thể thấy sản lượng thưc hiên của
công ty tăng mạnh trong giai đoạn 2003-2004 vói tốc độ tăng định gốc là
118.8%và tốc độ tăng liên hoàn là 18.8% ở giai đoạn 2004- 2005 vói tốc độ
tăng định gốc là 138.48%và tốc độ tăng liên hoàn là 116.57%và tăng đều trong
năm 2005-2006 vói tốc độ tăng định gốc là 263.55%và tốc độ tăng liên hoàn là
190.3% và tăng trong giai đoạn 2006-2007 vói tốc độ tăng định gốc là 303.06%
%và tốc độ tăng liên hoàn là 114.99%
Nhìn chung doanh thu và sản lượng của công ty đều ở mức tăng trưởng
khá tạo được những bước đệm vững chắc cho các năm tiếp theo.
Năm 2003 và 2004 Việt Nam đang giữ tốc độ tăng trưởng cao nhất khu
vực Đông Nam Á trong năm 2003 và 2004 với mức tăng GDP là 7-7,1% nhờ

Chính phủ đã duy trì các chính sách tài chính cũng như cải cách và hỗ trợ thêm
cho những dự án cơ sở hạ tầng, nền kinh tế Việt Nam trong nửa năm đầu đã
tăng trưởng 6,9%, thấp hơn so với mục tiêu dự kiến của Chính phủ là 7,5%.
Động lực chính của tăng trưởng là nhu cầu tiêu dùng nội địa đang tăng mạnh và
sự kết hợp thành công giữa các chính sách tiền tệ tài chính mềm dẻo với sự điều
hành khá linh hoạt nền kinh tế. Tăng trưởng cả năm 2003 và năm 2004 của Việt
Nam dự kiến ở mức 7%.cho nên doanh thu năm 2003 của công ty là 25,108 tỷ
đồng, sản lượng công việc thực hiện là 55,95tỷ đồng.Năm 2004 tăng lên 82,173
tỷ đồng,sản lượng thực hiện là 79.537 tỷ đồng.
Nhưng sang năm 2005 doanh thu của công ty lại giảm xuống có 68,199 tỷ
đồng nhưng mức sản lượng thực hiện vẫn tăng là 92.718tỷ đồng.Điều này là do
năm 2005 lạm phát đã vượt mức do Chính phủ đặt ra là 6,5%, đạt 8,4%, mức
cao thứ ba trong vòng 10 năm trở lại đây (1998: 9,2%, 2004: 9,5%). Mức lạm
phát cao được xem là cái giá đáng trả cho việc Chính phủ theo đuổi các mục
tiêu tăng trưởng bằng mức đầu tư kỷ lục (38,9% GDP) và gia tăng cung tiền
(tổng phương tiện thanh toán - M2 tăng 20%).Lạm phát làm chi phí đầu vào của
các sản phẩm xây dựng của công ty tăng dẫn đến doanh thu giảm.Mặt khác giá
năng lượng tăng khiến cho giá của dịch vụ vận tải và bưu điện tăng đáng kể
(tăng 9,1%), trong khi đó áp lực hoàn thành các dự án xây dựng quốc gia trước
khi kết thúc kế hoạch 5 năm đã đẩy giá nhà và nguyên vật liệu xây dựng tăng
cao, đạt mức 9,8%.Điều đó cũng làm giảm doanh thu của công ty.Do vậy năm
2005 sản lượng của công ty tăng nhưng doanh thu của công ty vẫn giảm.
Sang năm 2006 nền kinh tế nước ta vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng
khá cao. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu do Quốc hội đề ra đều đạt và vượt
kế hoạch. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tăng gần 8,2% (kế hoạch 8%),
trong đó,khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,46% (kế hoạch 10,2%),
riêng công nghiệp tăng 10,28% và khu vực dịch vụ tăng 8,26%, kế hoạch tăng
8%). Đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ sau cao hơn thời kỳ trước:
quý I tăng 7,2%; quý II tăng 7,4%; quý III tăng 7,8% và quý IV ước tăng 8,4%.
GDP bình quân đầu người đạt trên 11,5 triệu đồng, tương đương 720 USD, tăng

80 USD so năm 2005.
Cùng với sự tăng trưởng cao của nền kinh tế, công ty cũng đạt được những
thành tựu to lớn trong năm 2006.Tổng doanh thu của công ty tăng lên 127 tỷ
đồng tăng 230.88%và sản lượng công ty thực hiện cũng tăng trưởng cao nhất là
176.45 tỷ đồng tăng 190%.
Năm 2007, kinh tế Việt Nam phát triển trong điều kiện khó khăn nhiều
hơn thuận lợi so với các năm trước.
Thiên tai lớn, dịch bệnh diễn biến phức tạp, tai nạn do sự cố sập cầu dẫn
cầu Cần Thơ và sự biến động bất lợi của thị trường, giá cả thế giới kéo dài, gây
hậu quả nghiêm trọng là những yếu tố không thuận lợi đối với nền kinh tế nước
ta trong năm 2007. Thị trường thế giới biến động lớn, phức tạp gây nhiều yếu tố
bất lợi cho nền kinh tế Việt Nam. Giá cả nhiên liệu, vật tư, nhất là xăng dầu,
phôi thép, thép, nguyên liệu sợi, vải, vật liệu phục vụ công nghiệp dệt may, da
giày, hóa chất, phân bón, thức ăn chăn nuôi tăng cao. Thị trường xuất khẩu một
số mặt hàng biến động phức tạp như dệt may, da giày, thủy sản, thủ công mỹ
nghệ, xe đạp và phụ tùng, động cơ điện... Điều đó đã làm cho giá cả tiêu dùng
trong nước tăng cao liên tục chưa có điểm dừng.Năm 2007 là năm đầu tiên Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của WTO và thực hiện cam kết PNTR với
Hoa Kỳ, do đó, thị trường xuất khẩu mở rộng, các rào cản thương mại Việt Nam
với các nước thành viên WTO được dỡ bỏ hoặc hạn chế. Vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế được nâng cao qua Hội nghị cấp cao APEC năm 2006.
Trong bối cảnh khó khăn nhiều hơn thuận lợi, song dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước, Quốc hội, sự điều hành sát sao của Chính phủ, các ngành, các
địa phương, các doanh nghiệp và hàng chục triệu hộ sản xuất kinh doanh cá thể
trong cả nước đã có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi để
phát triển sản xuất, mở rộng kinh doanh dịch vụ. Nhờ đó kinh tế cả nước trong
năm 2007 tiếp tục phát triển toàn diện và hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ là
thành tựu nổi bật nhất, cơ bản nhất của nền kinh tế Việt Nam năm 2007. Tổng

sản phẩm trong nước ước tăng 8,44%, đạt kế hoạch đề ra (8,0 - 8,5%), cao hơn
năm 2006 (8,17%) và là mức cao nhất trong vòng 11 năm gần đây. Với tốc độ
này, Việt Nam đứng vị trí thứ 3 về tốc độ tăng GDP năm 2007 của các nước
châu Á sau Trung Quốc (11,3%) và Ấn Độ (khoảng 9%) và cao nhất trong các
nước ASEAN (6,1%). Tốc độ tăng trưởng GDP cả 3 khu vực kinh tế chủ yếu
đều đạt mức khá: Khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản ước tăng 3,0%/ so với
mức 3,32% cùng kỳ 2006, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,33%
(riêng công nghiệp tăng 10,32%)/ so với mức 10,4% và 10,32% cùng kỳ và khu
vực dịch vụ tăng 8,5%/ so với mức 8,29% của năm 2006.
Với tình hình kinh tế tăng trưởng cao thỉ có thể thấy với công ty kinh
doanh khá như công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà thì doanh thu lẫn
tổng sản lượng thực hiện tăng lên là không có gì khó phán đoán.Năm
2007doanh thu công ty tăng 180.6 tỷ đồng và sản lượng công ty đạt được là
202,9 tỷ đồng.
Những tháng đầu năm 2008 do giá nguyên liệu, dầu mỏ và lương thực tăng
chóng mặt kèm theo chính sách nới lỏng tiền tệ và tài khóa một cách quá mức
của chính phủ trong những năm trước đây đã tạo là chỉ số giá tiêu dùng tăng vọt
ở mức cao nhất trong vòng 17 năm qua lên đến 23%. Đồng thời với đó do nền
kinh tế phát triển quá nóng dẫn tới đầu tư tràn lan kém hiệu quả gây ra nhập
khẩu tăng vọt đẩy thâm hụt thương mại lên mức kỉ lục là 17 tỷ USD. Mức thâm
hụt lớn này gây sức ép lên VND và khiến VND có khả năng bị mất giá nghiêm
trọng. Trước hoàn cảnh khó khăn đó chính phủ Việt Nam đã thực thi hàng loạt
các biện pháp cấp bách như thắt chặt tiền tệ (lãi suất cơ bản có lúc đã đẩy lên
đến mức 14%), siết chặt đầu tư công và chi tiêu chính phủ bằng việc đình hoãn,
hủy bỏ hàng loạt các dự án chưa cấp bách. Các chính sách này đã tỏ ra hiệu quả
khi lạm phát đã hạ nhiệt vào các tháng cuối năm, thâm hụt thương mại giảm bớt
qua đó tỷ giá VND/USD đã trở nên cân bằng và ổ định hơn. Nền kinh tế Việt
Nam đã thoát khỏi nguy cơ đổ vỡ.
Tuy nhiên chưa kịp hoàn hồn, ngay sau đó Việt Nam lại tiếp tục phải đối
mặt với những thử thách cam go hơn đến từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn

cầu bắt nguồn từ những tháng cuối năm 2008. Cuộc khủng hoảng này đã tác
động mạnh mẽ vào nền kinh tế Việt Nam khi nhu cầu hàng hóa của toàn cầu suy
giảm nghiêm trọng. Điều này dẫn tới sự sụt giảm xuất khẩu cũng như đầu tư
của Việt Nam tạo ra nguy cơ suy thoái kinh tế và đe dọa làm mất cân bằng cán
cân thương mại một lần nữa.Do vậy,công ty cổ phần xây dựng hạ tầng cũng gặp

×