Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 108 trang )

1
PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ
4.1 Giới thiệu chung.
Chương 4 này bao gồm: Giới thiệu sơ qua về Xí nghiệp khai thác và dịch vụ
thủy sản Khánh Hòa; xử lý làm sạch dữ liệu; đánh giá các thang đo; phân tích nhân
tố; điều chỉnh mô hình sự thỏa mãn sự thỏa mãn CBCNV đối với tổ chức phù hợp
với Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa; phân tích tương quan và hồi
quy tuyến tính; kiểm định phi tham số và tham số; và thống kê mô tả đánh giá các
thang đo sau khi rút trích từ EFA.
4.2 Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu.
4.2.1 Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản
Khánh Hòa.

Hình 4.1: Logo của Xí nghiệp
Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa là một doanh nghiệp Nhà
Nước, được thành lập vào ngày 14/5/1977 theo quyết định của UBND tỉnh Phú
Khánh (nay là tỉnh Khánh Hòa) – mới đầu có tên gọi là “Xí nghiệp quốc doanh đánh
cá Phú Khánh”.
Tháng 7/1989 UBND tỉnh Phú Khánh được tách thành tỉnh Khánh Hòa và tỉnh
Phú Yên nên Xí nghiệp cũng được tách làm đôi. Căn cứ theo quyết định 108 của
UBND tỉnh Khánh Hòa ngày 01/07/1989, “XÍ nghiệp quốc doanh đánh cá Phú
Khánh” được đổi tên thành “XÍ nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa”.
2
Trong quá trình hoạt động của mình, Xí nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó
khăn: Khó khăn từ nguồn vốn, từ nguồn nhân lực, từ cơ sở hạ tầng hay từ những
tranh chấp mặt bằng…Và thực tế đã có những thời điểm Xí nghiệp làm ăn thua lỗ
triền miên. Bằng những nổ lực và sự quyết tâm của mình, toàn bộ cán bộ công nhân
viên của Xí nghiệp đã khắc phục những khó khăn từng bước đưa Xí nghiệp đứng
vững -phát triển và phấn đấu mục tiêu cổ phần theo đúng nghị quyết của Nhà Nước
vào cuối năm 2010.
 Sau đây là những thông tin khái quát về Xí nghiệp:


 Tên giao dịch: Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa.
 Tên tiếng anh: Khanh Hoa Seaproduct Exploitation and Service Enterprise.
 Tên viết tắt: KHASPEXCO
 Mã Doanh nghiệp: 79DL 191 - HK 210
 Địa chỉ: Số 10 Võ Thị Sáu - Nha Trang - Khánh Hòa.
 Điện thoại: (84) 0583 - 881162 - 882767 – 881975
 Fax: (84) 058 - 881- 675
 Văn phòng giao dịch: Số 90 Mạc Thị Bưởi - Phường Bến Nghé - Quận 1
-Tp.HCM.
 Email:
 Giám đốc: Ô. Nguyễn Văn Quý
 Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
 Cơ quan quản lý: Là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Khánh Hòa.
 Ngân hàng giao dịch: Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa.
(Cơ cấu tổ chức, Cơ cấu tổ chức sản xuất xem Phụ lục 01 và 02)
4.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp.
a. Chức năng:
3
Từ những ngày đầu chia cách Xí nghiệp chủ yếu thực hiện công việc khai thác
thủy sản. Khi nền kinh tế mở cửa, để tồn tại và phát triển như hôm nay Xí nghiệp
đã thay đổi và chức năng chủ yếu là kinh doanh sản xuất chế biến thủy sản, sản phẩm
thủy sản xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm cá đông lạnh, cá khô, cá hun khói và
một số sản phẩm khác.
b. Nhiệm vụ:
Là một doanh nghiệp Nhà Nước, Xí nghiệp có trách nhiệm bảo toàn, phát triển
vốn Nhà Nước và sử dụng chúng một cách có hiệu quả.
 Chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của đơn vị như: Quản lý vốn, quản lý tài
sản, các quỹ… và có trách nhiệm cung cấp thông tin khi được yêu cầu.
 Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước và các khoản nộp ngân sách Nhà Nước theo

quy định của pháp luật.
 Chú trọng vào lĩnh vực chế biến xuất khẩu để đưa sản lượng xuất khẩu ngày càng
cao và tránh hiện tượng thua lỗ kéo dài, kết hợp với việc thâm nhập vào những thị
trường khó tính khác nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu qua các năm.
 Bảo đảm quyền lợi cho người lao động theo chế độ Nhà Nước hiện hành. Đồng thời
nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ…và bảo vệ môi trường sinh
thái trước hết là ở khu vực mình chế biến và trong khu vực.
4.2.3. Tình hình lao động của Xí nghiệp.
4
Với đặc thù riêng của ngành chế biến thủy sản, cơ cấu lao động trong Xí
nghiệp cũng có những khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Sau đây là cơ cấu lao
động của Xí nghiệp tại thời điểm nghiên cứu.
Bảng 4.1: Cơ cấu lao động Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa
CHỈ TIÊU SỐ NGƯỜI TỶ TRỌNG (%)
Tổng số lao động 460 100%
1. Theo Giới Tính
Nam 199 43.26%
Nữ 261 56.52%
2. Theo Trình Độ Học Vấn
Đại học 25 5.43%
Cao đẳng/trung cấp 60 13.04%
Công nhân kỹ thuật 105 22.83%
Lao động phổ thông 270 58.7%
2. Theo Trình Độ Học Vấn
Từ 18-25 125 27%
Từ 26-35 189 41%
Từ 36-55 137 30%
Trên 55 9 2%
4. Theo Chức Danh
Quản lý công ty 41 8.91%

Phụ trợ sản xuất 19 4.15%
Gián tiếp phân xưởng 25 5.43%
Công nhân sản xuất 323 70.21%
Công nhân khoán 52 11.3%
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
 Đặc điểm lao động của Xí nghiệp.
Do đặc điểm Xí nghiệp là kinh doanh sản xuất chế biến hàng thủy sản thực
phẩm xuất khẩu nên số lượng công nhân của Xí nghiệp nhìn chung tương đối lớn,
đặc biệt trong những tháng mùa vụ (từ tháng 4 đến tháng 11). Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề này, Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa luôn
có sự quan tâm đặc biệt tới lao động của Xí nghiệp, không những đảm bảo số lượng
mà còn đáp ứng yêu cầu chất lượng người lao động.
Do đặc trưng của ngành chế biến thủy sản nói chung đòi hỏi phải có sự khéo
léo, cẩn trọng trong từng thao tác ở từng công đoạn chế biến sản phẩm nên trong cơ
5
cấu lao động của Xí nghiệp, lao động Nữ chiếm tỷ trọng cao (56.52%).
Về chất lượng lao động, có thể nói đây là vấn đề mà Ban lãnh đạo Xí nghiệp
đặt sự quan tâm lên hàng đầu. Bới chất lượng lao động có ảnh hưởng lớn tới chất
lượng sản phẩm của Xí nghiệp. Trình độ học vấn là một trong những yếu tố quan
trọng đánh giá thực trạng chuyên môn, chất lượng lao động của Xí nghiệp. Hiện nay
số lượng lao động có trình độ đại học của Xí nghiệp là 25 người, chiếm 5.43%, số lao
động có trình độ cao đẳng, trung cấp là 60 người chiếm 13.04%, số lao động là công
nhân kỹ thuật và lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao trong tổng lao động của Xí
nghiệp (22.83%, 53.7%). Với đặc thù của ngành chế biến thủy sản là quy trình sản
xuất trải qua nhiều công đoạn khác nhau nên đòi hỏi trình độ chuyên môn không
giống nhau ở các công đoạn khác nhau nên đòi hỏi trình độ chuyên môn không giống
nhau ở các khâu, một số khâu không đòi hỏi công nhân có trình độ học vấn cao
nhưng để thích nghi với một xu thế phát triển mới thì trình độ học vấn mặt bằng của
Xí nghiệp là chưa đạt yêu cầu.
Về cơ cấu lao động theo độ tuổi, nhìn chung độ tuổi trung bình của Xí nghiệp

tương đối trẻ (lao động ở độ tuổi 25-35 chiếm tỷ lệ cao 41%) độ tuổi có nhiều khả
năng làm việc nhanh nhẹn, sáng tạo. Đây là một thuận lớn cho Xí nghiệp trong việc
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong giai đoạn cạnh tranh hội nhập hiện nay.
 Một số tồn tại, thách thức về vấn đề con người.
Cùng với sự phát triển của Xí nghiệp, trong những năm gần đây nguồn nhân
lực của Xí nghiệp đã có những bước phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Xí
nghiệp đã thực thi nhiều chính sách quản lý, sử dụng lao động và một số chính sách
khuyến khích nhằm phát huy tối đa năng lực của CBCNV, thu hút và tuyển dụng lao
động. Tuy nhiên, trong thực tế trước xu thế cạnh tranh và hội nhập, cơ cấu tổ chức,
trình độ và tác phong của đội ngũ CBCNV vẫn chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ
sản xuất trong giai đoạn mới.
- Một số CBCNV có ý thức kinh doanh chưa cao, tổ chức quản lý chậm đối
mới so với sự phát triển tất yếu về công nghệ và đòi hỏi hỏi của thị trường.
6
- Việc trả lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ có tác dụng rất lớn trong việc
khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực làm việc cho Xí nghiệp. Tuy vậy, đôi khi sự
việc này vẫn chưa chuẩn xác với kết quả lao động. Một số lao động có năng lực, làm
việc năng suất cao vẫn chưa được hưởng khoản lương thưởng tương xứng với kết
quả lao động. Việc trả lương thưởng trong nhiều trường hợp đã chưa thể động viên
lòng nhiệt tình, hăng say lao động của những người thực sự có tâm huyết và năng lực
lao động giỏi. Số lượng đáng kể những người lao động có trình độ, kinh nghiệm xin
chuyển công tác sang đơn vị khác hoặc nghỉ việc đã xảy ra; có thể trong thời gian tới
nếu Xí nghiệp không nổ lực củng cố, đổi mới hệ thống chính sách phù hợp hơn thì
đây thực sự là vấn đề rất đáng lo ngại .
- Về phía chủ quan của các cấp quản lý nguồn nhân lực.
Chưa có biện pháp nhìn nhận thấu suốt và đánh giá một cách chính xác về
năng lực của CBCNV.
Chưa đưa ra được những đòi hỏi cao hơn để tạo môi trường, động lực cho
những CBCNV có chí hướng phấn đấu, hăng say làm việc hơn nữa.
Chưa nắm bắt kịp thời những tâm tư nguyện vọng của CBCNV để từ đó đặt ra

cho họ những xu hướng, mục tiêu cụ thể trong công việc cũng như trong đời sống
sinh hoạt.
Như vậy, từ một số tồn tại trên đòi hỏi Xí nghiệp phải có những biện pháp cụ
thể trong công tác quản lý nguồn nhân lực, bố trí sắp xếp lại cơ cấu tổ chức để đạt
được hiệu quả cao nhất; tiếp tục xây dựng đội ngũ người lao động thực sự có năng
lực và tác phong lao động mới trong sản xuất, có sự phát triển về xu hướng của xã
hội, có trình độ và nhận thức vững vàng thích nghi với hoàn cảnh đáp ứng yêu cầu
sản xuất, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ để họ có đủ kỹ
năng, kiến thức làm chủ trang thiết bị, máy móc hiện đại, không ngừng nâng cao
năng suất lao động, chất lượng lao động và chất lượng sản phẩm, ngang tầm với lực
lượng lao động của các đối thủ cạnh tranh lớn trong tương lai.
7
4.3 Xây dựng dữ liệu, làm sạch và xử lý dữ liệu.
Dữ liệu sau khi thu thập được tác giả thiết kế, mã hóa và nhập dữ liệu thông
qua công cụ phần mềm SPSS 16.0, sau đó tiến hành làm sạch. Lý do: Dữ liệu sau khi
thu thập loại bỏ những phiếu trống nhiều và phiếu không hợp lệ, sau đó được tiến
hành nhập thô vào máy, trong quá trình thực hiện thường có những mẫu điều tra bị
sai lệch, thiếu sót hoặc không nhất quán; một số mẫu do đánh sai, thiếu sót xảy ra
trong quá trình nhập dữ liệu; do vậy cần tiến hành làm sạch số liệu để đảm bảo yêu
cầu số liệu đưa vào phân tích đầy đủ, thống nhất. Theo đó, việc phân tích số liệu sẽ
giúp tác giả đưa ra những thông tin chính xác có độ tin cậy cao.
Phương pháp thực hiện: Sử dụng bảng tần số để rà soát lại tất cả các biến quan
sát nhằm tìm ra các biến có thông tin bị sai lệch hay thiếu sót bằng công cụ phần
mềm SPSS 16.0.
Kết hợp với rà soát tất cả các biến quan sát qua bảng tần số, không tìm thấy
biến nào có thông tin bị sai lệch; dữ liệu được làm sạch, để tiếp tục đưa vào bước
kiểm định thang đo (Phụ lục số 04).
4.4 Mô tả mẫu.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu theo năm biến kiểm soát, đó
là: Giới tính, tuổi, chức vụ, thâm niên công tác, trình độ học vấn.

 Về Giới tính:
Bảng 4.2: Bảng phân bố mẫu theo Giới tính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Nam 77 35.2 35.2 35.2
Nu 142 64.8 64.8 100.0
Total 219 100.0 100.0
Kết quả cho thấy: Có 77 nam và 142 nữ tham gia trả lời bảng câu hỏi, số
lượng nữ giới nhiều hơn nam giới (nữ: 64.8%, nam: 35.2%), việc thu thập mẫu có sự
chênh lệch lớn về giới tính, nhưng khá phù hợp vì trên thực tế số lượng CBCNV là
nữ giới đang làm việc tại Xí nghiệp chiếm phần đông trong tổng số (261 lao động
chính thức trên tổng số 460 lao động, chiếm 56.52%)
8
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn phân bố mẫu theo giới tính.
 Về Độ tuổi:
Bảng 4.3: Bảng phân bố mẫu theo Độ tuổi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Tu 18 den 25 52 23.7 23.7 23.7
Tu 26 den 35 102 46.6 46.6 70.3
Tu 36 den 55 59 26.9 26.9 97.3
Tren 55 6 2.7 2.7 100.0
Total 219 100.0 100.0
%
Độ tuổi
Qua bảng phân bố ta thấy kết quả thu thập được so với cơ cấu lao động là
tương đối phù hợp, tỷ lệ CBCNV tuổi từ 26 – 35 tham gia trả lời câu hỏi chiếm tỷ lệ
cao (46.6%); điều này cũng tương đối phù hợp với cơ cấu lao động trẻ tại Xí nghiệp.
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn phân bố mẫu theo độ tuổi
9
 Về Chức vụ:
Bảng 4.4: Bảng phân bố mẫu theo Chức vụ

Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Truong, pho phong 6 2.7 2.7 2.7
Quan đoc, pho quan đoc 7 3.2 3.2 5.9
Doi truong, to truong 14 6.4 6.4 12.3
Nhan vien van phong 22 10.0 10.0 22.4
Cong nhan bac 1-3 100 45.7 45.7 68.0
Cong nhan bac 4-6 70 32.0 32.0 100.0
Total 219 100.0 100.0
Số lượng CBCNV ở các nhóm chức danh công việc tham gia trả lời bảng câu hỏi như
sau: Nhóm trưởng, phó phòng: 6 người, chiếm tỷ lệ 2.7%
Nhóm quản đốc, phó quản đốc: 7 người, chiếm tỷ lệ 3.2%
Nhóm đội trưởng, tổ trưởng: 14 người, chiếm tỷ lệ 6.4%
Nhóm nhân viên văn phòng: 22 người, chiếm tỷ lệ 10%
Nhóm công nhân bậc 1-3: 100 người, chiếm tỷ lệ 45.7%
Nhóm công nhân bậc 4-6: 70 người, chiếm 32%
Truong, pho phong
Quam doc, pho quan doc
Doi truong, to truong
Nhan vien van phong
Cong nhan bac 1-3
Cong nhan bac 4-6
Ta thấy, tỷ lệ người tham gia trả lời bảng câu hỏi là tương đối phù hợp với cơ
cấu lao động của Xí nghiệp, số lượng công nhân tham gia trả lời bảng câu hỏi chiếm
tỷ lệ cao.
10
Hình 4.4: Đồ thị biểu diễn phân bố mẫu theo chức vụ.
 Về thâm niên công tác:
Bảng 4.5: Bảng phân bố mẫu theo thâm niên công tác
Frequency Percent Valid Percent

Cumulative
Percent
Valid Duoi 1 nam 50 22.8 22.8 22.8
Tu 1 den duoi 5 nam 100 45.7 45.7 68.5
Tu 5 den duoi 15 nam 59 26.9 26.9 95.4
Tren 15 nam 10 4.6 4.6 100.0
Total 219 100.0 100.0
Về thâm niên công tác trong ngành, số lượng người tham gia trả lời bảng câu
hỏi như sau:
Dưới 1 năm có 50 người, chiếm 22.8 %
Từ 1 đến dưới 5 năm có 100 người, chiếm 45.7%
Từ 5 đến dưới 15 năm có 59 người, chiếm 26.9%
Trên 15 năm có 10 người, chiếm 10%
%
Thâm niên
Số lượng CBCNV tham gia trả lời bảng câu hỏi có thâm niên ngành dưới 5
năm chiếm tỷ lệ cao, điều này khá tương thích với cơ cấu lao động trẻ của Xí nghiệp.
11
Hình 4.5: Đồ thị biễu diễn phân bố mẫu theo thâm niên
 Về trình độ học vấn:
Bảng 4.6: Bảng phân bố mẫu theo trình độ học vấn
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Cap 2 tro xuong 80 36.5 36.5 36.5
Cap 3 78 35.6 35.6 72.1
Trung cap, cao dang 42 19.2 19.2 91.3
Dai hoc, tren dai hoc 19 8.7 8.7 100.0
Total 219 100.0 100.0
Về trình độ học vấn, số người tham gia trả lời câu hỏi:

Cấp 2 trở xuống: Có 80 người, chiếm 36.5%
Cấp 3: Có 78 người, chiếm 35.6%
Trung cấp, cao đẳng: Có 42 người, chiếm 19.2%
Đại học và trên đại học: Có 19 người, chiếm 8.7%
Cap 2 tro xuong
Cap 3
Trung cap, cao dang
Dai hoc, tren dai hoc
Kết quả thu thập được so với cơ cấu lao động là tương đối phù hợp, tỷ lệ
CBCNV có trình độ cấp 3, cấp 2 trở xuống tham gia trả lời bảng câu hỏi nhiều hơn so
với CBCNV có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học. Qua bảng ta cũng thấy lực
lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông, đặc điểm này phù hợp với các ngành
chế biến thủy sản.
12
Hình 4.6: Đồ thị biểu diễn phân bố mẫu theo trình độ học vấn
 Qua kết quả thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu, tác giả thấy rằng:
Với đặc thù ngành nghề là công nghiệp chế biến thủy sản thì số lượng lao
động tham gia làm việc chủ yếu là nữ giới. Điều này cũng dễ hiểu, bởi lẽ đặc thù
công việc cần sự khéo léo, tỷ mỹ và chịu khó ở nữ giới hơn là nam giới.
Phần đông số lượng lao động trong ngành có trình độ học vấn không cao. Vì
vậy công tác đào tạo tay nghề cho người lao động sẽ gặp nhiều khó khăn. Đôi khi còn
ảnh hưởng ít nhiều tới chất lượng công việc và chất lượng sản phẩm.
Với môi trường làm việc có thể nói là không mấy thuận lợi (làm việc trong
môi trường lạnh quanh năm) nên số lượng lao động gắn bó lâu năm với ngành là
không nhiều (không thích ứng được lâu với môi trường, thường mắc một số bệnh về
mũi họng…). Vì thế số lao động có kinh nghiệm lâu năm là rất ít, đây được coi là
một khó khăn trong việc duy trì và phát triển nguồn lao động có chất lượng.
4.5 Đánh giá thang đo.
Thang đo được dùng để đo lường mức độ thỏa mãn nhân viên là thang đo
Likert 5 điểm (cấp độ thỏa mãn của nhân viên tăng từ 1 đến 5, từ hoàn toàn không

đồng ý đến hoàn toàn đồng ý)
Các thang đo được đánh giá qua hai công cụ chính: Hệ số Cronbach Alpha và
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.5.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha. (Xem Phụ lục 05)
Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để loại các biến không phù hợp trước.
Các biến có hệ số tương quan biến – tổng (Item – Total Correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị
loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Alpha từ 0.6 trở lên.
13
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha của các thành phần đo
lường sự thỏa mãn của CBCNV Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa
như sau:
4.5.1.1 Cronbach Alpha thang đo “Môi trường và điều kiện làm việc”.
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định thang đo “Môi trường và điều kiện làm việc”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.743 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Không khí làm việc
15.38 5.283 .463 .714
Noi lam viec sach se, an toan
15.33 4.636 .520 .693

Cung cap day du cac trang thiet bi, may moc noi lam
viec
15.34 4.454 .568 .674
Trang bi day du cac thiet bi an toan va bao ho lao
dong khi lam viec
15.20 4.709 .589 .668
Cung cap dau du thong tin de hoan thanh cong viec
15.35 5.101 .405 .735
Thành phần môi trường và điều kiện làm việc có hệ số Cronbach Alpha là
0.743 (>0.6), hệ số có ý nghĩa; các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) của các biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho
phép là 0.3). Bên cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if Item Deleted) của
các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha nên các biến đo lường thành phần này
đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
14
4.5.1.2 Cronbach Alpha thang đo “Tiền lương và các chế độ chính sách”.
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định thang đo “Tiền lương và các chế độ chính sách”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.727 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted

Luong tuong xung voi cong viec dang lam 13.75 7.554 .406 .710
Xi nghiep tra thuong cho cac dong gop ca nhan 13.84 6.811 .551 .661
Luong tra khong thua kem cac cong ty khac tai
nha trang
14.21 5.610 .545 .661
Hieu ve cac chinh sach tro cap cua xi nghiep 13.71 6.400 .528 .664
Hai long voi cac khoan tro cap cua xi nghiep 13.56 6.697 .438 .700
Thành phần tiền lương và các chế độ chính sách có hệ số Cronbach Alpha là
0.727 (>0.6), hệ số có ý nghĩa; Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) của các biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho
phép là 0.3). Bên cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if Item Deleted) của
các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha nên các biến đo lường thành phần này
đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
15
4.5.1.3 Cronbach Alpha thang đo “Công việc”.
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định thang đo “Công việc”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.688 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Hieu ro yeu cau cong viec cua minh

17.61 6.853 .281 .686
Duoc dong nghiep giup do trong cong viec 17.89 6.404 .378 .660
Khoi luong cong viec khong qua tai
18.41 5.463 .465 .632
Cam thay thoai mai khi lam viec
18.08 5.333 .553 .597
Yeu thich cong viec hien tai cua minh
17.82 6.242 .419 .648
Tin ban danh gia ket qua cong viec la hop ly,
cong bang
17.70 6.109 .411 .649
Thành phần tiền lương và các chế độ chính sách có hệ số Cronbach Alpha là
0.688 (>0.6), hệ số này có ý nghĩa. Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) của các biến Q11 – Tôi hiểu rõ công việc của mình < 0.3 (nhỏ hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0.3) nên phải loại để tính lại hệ số Cronbach Alpha cho thành phần
này.
Khi loại biến Q11, thành phần công việc có hệ số Cronbach Alpha là .686 (>
0.6), hệ số này có ý nghĩa; Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) của các biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn mức cho phép
là 0.3). Tuy nhiên hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if Item Deleted) của biến Q12
– Được đồng nghiệp giúp đỡ trong công việc là lớn nhất .688. Nhưng mục hỏi này
khi thảo luận nhóm được cho là quan trọng nên giữ lại biến này.
4.5.1.4 Cronbach Alpha thang đo “Cơ hội nghề nghiệp”.
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định thang đo “Cơ hội nghề nghiệp”
16
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.718 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item

Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-Total
Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
Xi nghiep tao co hoi de nhan vien phat
trien nghe nghiep
13.98 4.825 .428 .690
Co hoi thang tien luon cong bang voi
moi nguoi
14.23 4.205 .543 .642
Co hoi thang tien tuong xung voi nang
luc moi nguoi
14.02 4.403 .565 .635
Sau nhung sai lam co co hoi hoc hoi va
sua chua
13.95 5.154 .360 .713
Lac quan ve co hoi phat trien nghe
nghiep cua minh
14.05 4.512 .490 .665
Thành phần cơ hội nghề nghiệp có hệ số Cronbach Alpha là .718 (>0.6), hệ số
có ý nghĩa; Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của
các biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0.3). Bên
cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha If Item Deleted) của các biến đều nhỏ
hơn hệ số Cronbach Alpha nên các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng
trong các phân tích tiếp theo.
4.5.1.5 Cronbach Alpha thang đo “Mối quan hệ với cấp trên”.
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định thang đo “Mối quan hệ với cấp trên”

Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.756 6
17
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Cap tren quan tam den su phat trien nghe
nghiep cua nhan vien
16.82 8.945 .521 .715
Cap tren tham khao y kien cua nhan vien khi
ra quyet dinh
17.34 8.969 .496 .721
Cap tren doi xu cong bang voi nhan vien
17.29 8.089 .581 .696
Cap tren tin tuong vao nhan vien khi giao
viec
17.15 7.758 .663 .671
Cap tren quan tam den doi song cua nhan
vien
17.47 7.195 .567 .705
Toi luon ton trong cap tren 16.24 10.934 .151 .787
Thành phần mối quan hệ với cấp trên có hệ số Cronbach Alpha là .756 (>0.6),

hệ số có ý nghĩa. Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của
biến Q27 – Tôi luôn tôn trọng cấp trên < 0.3 (nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép là 0.3) nên
phải loại biến Q27 ra để tính toán hệ số Cronbach Alpha cho thành phần này.
Khi loại biến Q27, thành phần mối quan hệ với cấp trên có hệ số Cronbach
Alpha là .787 (> 0.6). hệ số có ý nghĩa; Các hệ số tương quan tổng (Corrected Item-
Total Correlation) của các biến đo lường thành phần này là đều > 0.3 (lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0.3). Bên cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại biến (Alpha If Item
Deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha nên các biến đo lường
thành phần này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.5.1.6 Cronbach Alpha thang đo “Sự thể hiện của bản thân”.
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định thang đo “Sự thể hiện của bản thân”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.696 4
18
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Neu quan diem rieng khong so tru dap 11.15 3.226 .483 .630
Nhung nguoi co y kien hay (chinh kien) duoc ton
trong
11.34 2.639 .570 .571
Cac y kien dong gop duoc coi trong

11.43 3.118 .529 .601
Lam viec de the hien va phat trien nang luc
11.14 3.770 .353 .702
Thành phần sự thể hiện của bản thân có hệ số Cronbach Alpha là .696 (>0.6),
hệ số có ý nghĩa; Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)
của các biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0.3).
Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if Item Deleted) của biến Q31 – Làm việc để thể
hiện bản thân là lớn nhất (.702). Nhưng mục hỏi này khi thảo luận nhóm được cho là
quan trọng nên giữ lại biến này.
4.5.1.7 Cronbach Alpha thang đo “Công tác đào tạo”.
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định thang đo “Công tác đào tạo”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.754 4
19
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-Total
Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
Xi nghiep rat chu trong trong cong tac
dao tao
10.72 3.064 .428 .769
Duoc tham gia cac khoa hoc dao tao can
thiet cho cong viec
11.05 2.608 .632 .648

Trinh do nhan thuc tot hon sau dao tao 10.87 2.929 .626 .657
Lam viec tot hon sau dao tao 10.66 3.235 .545 .703
Thành phần công tác đào tạo có hệ số Cronbach Alpha là .754 (> 0.6), hệ số có
ý nghĩa; Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các
biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0.3). Tuy
nhiên Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if Item Deleted) của biến Q32 – Xí nghiệp
rất chú trọng trong công tác đào tạo (.769). Do đó, Q32 sẽ được loại bỏ để thang đo
có độ tin cậy cao hơn.
Khi loại biến Q32, thành phần công tác đào tạo có hệ số Cronbach Alpha là .
769 (> 0.6), hệ số này có ý nghĩa; Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-
Total Correlation) của các biến đo lường thành phần này là đều > 0.3 (lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0.3). Bên cạnh đó, hệ số Alpha loại bỏ biến (Alpha if Item
Deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha nên các biến đo lường đo
lường thành phần này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.5.1.8 Cronbach Alpha thang đo “Triển vọng và sự phát triển của Xí nghiệp”.
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định thang đo “Triển vọng và sự phát triển của Xí
nghiệp”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.701 5
20
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted

Ban lanh dao cua xi nghiep co nang luc
14.67 4.002 .458 .653
Doi ngu can bo cong nhan vien cua xi
ngiep co chat luong
14.99 3.688 .541 .616
Xi nghiep cung cap cho khach hang nhung
san pham va dich vu co chat luong cao
15.04 3.654 .527 .621
Doanh thu cua xi nghiep tang qua cac nam 14.82 3.957 .442 .658
Xi nghiep la noi toi co the lam viec lau
dai
14.74 4.099 .330 .707
Thành phần triển vọng và sự phát triển của Xí nghiệp có hệ số Cronbach
Alpha là .701 (> 0.6), hệ số có ý nghĩa; Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item-Total Correlation) của các biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0.3). Tuy nhiên Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if Item
Deleted) của biến Q40 – Xí nghiệp rất chú trọng trong công tác đào tạo (.707). Do đó,
Q40 sẽ được loại bỏ để thang đo có độ tin cậy cao hơn.
Khi loại biến Q40, thành phần công tác đào tạo có hệ số Cronbach Alpha là .
707 (> 0.6), hệ số này có ý nghĩa; Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-
Total Correlation) của các biến đo lường thành phần này là đều > 0.3 (lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0.3). Bên cạnh đó, hệ số Alpha loại bỏ biến (Alpha if Item deleted)
của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha nên các biến đo lường đo lường
thành phần này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.5.1.9 Cronbach Alpha thang đo “Sự thỏa mãn chung của người lao động”
Thành phần sự thỏa mãn chung của người lao động có hệ số Cronbach Alpha
là .792 (> 0.6), hệ số có ý nghĩa; Các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-
Total Correlation) của các biến đo lường thành phần này đều > 0.3 (lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0.3). Bên cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha If Item
Deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha nên các biến đo lường

thành phần này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định thang đo “Sự thỏa mãn chung”
21
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.792 8
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Hai long voi moi truong va dieu kien lam
25.11 9.676 .416 .781
Hai long voi tien luong va che do chinh
sach
25.52 8.792 .540 .762
Hai long voi cong viec ma toi dang lam
tai xi nghiep
25.33 9.168 .503 .768
Hai long voi co hoi nghe nghiep tai xi
nghiep
25.40 9.323 .474 .773
Hai long trong moi quan he voi cap tren 25.42 8.703 .536 .763
Hai long voi cong tac dao tao cua xi
nghiep
25.18 9.746 .385 .786

Tin tuong vao trien vong va su phat trien
cua xi nghiep
25.00 9.344 .481 .772
Tom lai, toi hai long voi to chuc cua
minh
25.15 8.630 .651 .744
 Tóm lại :
Qua sự phân tích Cronbach Alpha đối với các thang đo lường sự thỏa mãn của
CBCNV đối với tổ chức tại Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh hòa như
trên chúng ta có các thang đo:
Môi trường và điều kiện làm việc gồm năm biến quan sát Q1, Q2, Q3, Q4, Q5
(Cronbach Alpha = 0.743).
Tiền lương và chế độ chính sách gồm năm biến quan sát Q6, Q7, Q8, Q9, Q10
(Cronbach Alpha = 0.727).
Công việc gồm năm biến quan sát Q13, Q14, Q15, Q16 và Q12 (Cronbach
Alpha = 0.686).
Cơ hội nghề nghiệp gồm năm biến quan sát Q17, Q18, Q19, Q20, Q21
(Cronbach Alpha = 0.718).
22
Mối quan hệ với cấp trên gồm năm biến quan sát Q22, Q23, Q24, Q25, Q26
(Cronbach Alpha =0.787).
Sự tự thể hiện của bản thân gồm bốn biến quan sát Q28, Q29, Q30 và Q31
(Cronbach Alpha = 0.696).
Công tác đào tạo gồm ba biến quan sát Q33, Q34, Q35 (Cronbach Alpha =
0.769).
Triển vọng và sự phát triển của Xí nghiệp gồm bốn quan sát Q36, Q37, Q38,
Q39 (Cronbach Alpha = 0.707).
Sự thõa mãn chung của người lao động với tổ chức gồm tám biến quan sát
Q41, Q42, Q43, Q44, Q45, Q46, Q47, Q48 (Cronbach Alpha = 0.786).
Tất cả đều có:

+ Hệ số Cronbach Alpha nhỏ nhất là .686 (> 0.6) nên đảm bảo độ tin cậy.
+ Hệ số tương quan biến tổng trong từng nhân tố đều > 0.3 (lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0.3).
+ Hệ số Alpha nếu loại biến của các biến trong từng thành phần đều nhỏ hơn
hệ số Cronbach’s Alpha (trừ hai biến Q12, Q31 đã trình bày ở trên).
+ Sau khi phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha, có bốn biến bị loại: Q11, Q27,
Q32, Q40.
Do đó, các biến đo lường các thành phần nêu trên đều được sử dụng cho các
phân tích tiếp theo của nghiên cứu vì đảm bảo độ tin cậy về mặt thống kê.
4.5.2 Phân tích nhân tố khám phá – EFA.
Phân tích nhân tố khám phá – EFA là một phương pháp phân tích định lượng
dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập
biến ít hơn (gọi là các nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu
hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu.
Các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn .50 trong EFA sẽ tiếp tục bị loại.
Phương pháp trích hệ số sử dụng là Principal Components với phép xoay Varimax và
điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue = 1. Thang đo được chấp nhận khi tổng
phương sai trích >= 50%, với điều kiện là chỉ số KMO >= 0.5. KMO là một chỉ tiêu
23
dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, .50 ≥ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố thích
hợp.
Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha cho chúng ta kết quả những thành
phần và các biến đạt độ tin cậy trong nghiên cứu để tiếp tục sử dụng phân tích nhân
tố đó là thang đo I – Môi trường và điều kiện làm việc, II – Tiền lương và các chế độ
chính sách, III – Công việc, IV – Cơ hội nghề nghiệp, V – Mối quan hệ với cấp trên,
VI – Sự thể hiện của bản thân, VII – Công tác đào tạo, VIII – Triển vọng và sự phát
triển của Xí nghiệp.
Bảng 4.16: Cronbach Alpha của các thành phần thang đo sự thỏa mãn CBCNV
với tổ chức tại Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa
Biến quan sát

Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
I. Môi trường và
điều kiện làm việc
Q1
15.38 5.283 .463 .714
Q2
15.33 4.636 .520 .693
Q3
15.34 4.454 .568 .674
Q4
15.20 4.709 .589 .668
Q5
15.35 5.101 .405 .735
Alpha = .743
II. Tiền lương và chế
độ chính sách
Q6
13.75 7.554 .406 .710
Q7
13.84 6.811 .551 .661
Q8
14.21 5.610 .545 .661

Q9
13.71 6.400 .528 .664
Q10
13.56 6.697 .438 .700
24
Alpha = .727
III. Công việc
Q12
14.00 5.381 .306 .688
Q13
14.52 4.297 .469 .625
Q14
14.19 4.110 .587 .565
Q15
13.93 5.041 .413 .648
Q16
13.81 4.823 .438 .638
Alpha = .686
IV. Cơ hội nghề
nghiệp
Q17
13.98 4.825 .428 .690
Q18
14.23 4.205 .543 .642
Q19
14.02 4.403 .565 .635
Q20
13.95 5.154 .360 .713
Q21
14.05 4.512 .490 .665

Alpha = .718
V. Mối quan hệ với
cấp trên
Q22
12.60 8.095 .528 .761
Q23
13.12 8.160 .491 .770
Q24
13.07 7.220 .600 .736
Q25
12.92 7.026 .653 .718
Q26
13.24 6.349 .587 .748
Alpha = .787
VI. Sự thể hiện bản
thân
Q28
11.15 3.226 .483 .630
Q29
11.34 2.639 .570 .571
Q30
11.43 3.118 .529 .601
Q31
11.14 3.770 .353 .702
Alpha = .754
VII. Công tác đào
tạo
Q33
7.34 1.353 .583 .726
Q34

7.16 1.502 .653 .633
Q35
6.95 1.703 .589 .709
Alpha = .696
VIII. Triển vọng
phát triển Xí nghiệp
Q36
10.85 2.707 .442 .673
Q37
11.17 2.425 .540 .614
Q38
11.22 2.328 .563 .598
Q39
11.00 2.665 .428 .682
Alpha = .707
25
4.5.2.1 Thang đo các thành phần sự thỏa mãn nhân viên.
Kết quả phân tích EFA cụ thể như sau:
Kết quả EFA lần thứ nhất cho thấy có 10 yếu tố được trích tại eigenvalue là
1.012 và phương sai trích được 62.986% với chỉ số KMO là .851. Như vậy, việc phân
tích nhân tố là thích hợp. Tuy nhiên factor loading lớn nhất của 6 biến quan sát Q5,
Q26, Q30, Q31, Q12, Q17 đều nhỏ hơn 0.50. Vì vậy các biến này không thỏa mãn
tiêu chuẩn trên. Tuy nhiên ta không nên loại cùng lúc 6 biến trên. Biến nào có factor
loading nhỏ nhất so với các biến còn lại được ưu tiên loại trước. Factor loading của
Q17 là 0.328 nhỏ hơn 5 biến còn lại, vậy ta ưu tiên loại Q17 trước.
Kết quả EFA lần thứ hai: Sau khi loại biến Q17, thì EFA trích được 10 nhân tố
tại eigenvalue là 1.006 và phương sai trích được là 63.834% với chỉ số KMO là .849.
Như vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp và phương sai trích đạt yêu cầu (>50%).
Tuy nhiên factor loading lớn nhất của 4 biến quan sát Q5, Q30, Q31, Q12 đều nhỏ
hơn 0.50. Factor loading lớn nhất của Q12 bằng 0.351; nhỏ hơn so với 3 biến còn lại.

Ta ưu tiên loại Q12 trước.
Kết quả EFA lần thứ 3: Sau khi loại biến Q12, thì EFA trích được 9 nhân tố tại
eigenvalue là 1.067 và phương sai trích là 61.932% với chỉ số KMO là .846. Như
vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp và phương sai trích đạt yêu cầu (>50%). Tuy
nhiên, factor loading lớn nhất của 3 biến quan sát Q30, Q31, Q6 đều nhỏ hơn 0.5.
Factor loading lớn nhất của Q31 bằng .433; nhỏ hơn so với 3 biến kia. Ta ưu tiên loại
biến Q31 trước.
Kết quả EFA lần 4: Sau khi loại biến Q31, thì EFA trích được 8 nhân tố tại
eigenvalue là 1.097 và phương sai trích là 59.817% với chỉ số KMO là .850. Như
vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp và phương sai trích đều đạt yêu cầu (>50%).
Tuy nhiên factor loading lớn nhất của biến quan sát Q30 là .443 nhỏ hơn 0.5. Ta loại
Q30 ra.
Kết quả lần thứ 5: Sau khi loại biến Q30, thì EFA trích được 7 nhân tố tại
engenvalue là 1.029 và phương sai trích là 56.630% với chỉ số KMO là .844. Như
vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp và phương sai trích đạt yêu cầu (>50%). Các

×