Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành kế toán trường đại học Thương Mại. Đề tài:“Kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.72 KB, 92 trang )

1

TÓM LƯỢC
Kế toán hàng tồn kho là một trong những công tác quan trọng đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất. Hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp sản xuất rất đa dạng và có tính chất khá phức tạp, lại ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy đòi hỏi công tác kế toán hàng tồn
kho trong các doanh nghiệp sản xuất cần được quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính chính
xác, minh bạch, đầy đủ và kịp thời.
Công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh là một doanh nghiệp tầm trung
chuyên về sản xuất và gia công linh kiện cơ khí, vì vậy công tác quản lý và kế toán
hàng tồn kho đối với công ty vô cùng quan trọng. Qua quá trình thực tập thực tiễn, em
nhận thấy thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty vẫn còn nhiều bất cập, chưa
được tổ chức tốt. Bởi vậy em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán hàng tồn kho tại
công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình
nhằm nghiên cứu sâu hơn về công tác kế toán quan trọng này. Nội dung của đề tài bao
gồm 3 chương, với nội dung khái quát như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp. Nội dung của chương này nêu một cách khái quát và hệ thống các vấn
đề lý luận về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Bao gồm đặc điểm,
khái niệm, phân loại hàng tồn kho; Nội dung của kế toán hàng tồn kho trong doanh
nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo chế độ kế toán hiện hành.
Chương 2: Thực trạng về kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí
chính xác Phúc Anh. Dựa vào những lý thuyết cơ bản đã nêu ở chương 1, chương 2
sẽ đi phân tích kỹ về thực trạng của công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần
cơ khí chính xác Phúc Anh. Từ đó chỉ ra những thành tựu mà công ty đã đạt được cũng
như những vấn đề còn tồn tại trong công tác này.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ
phần cơ khí chính xác Phúc Anh. Chương 3 sẽ đưa ra các kết luận và đề xuất các giải
pháp đối với công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc
Anh, dựa trên cơ sở khắc phục những thiếu sót tồn tại trong công ty đã được phân tích,


đánh giá ở chương 2 và cả những kiến thức liên quan đã trình bày ở chương 1.


2

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thực tập tại công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh và trên
cơ sở kiến thức tích lũy được về chuyên ngành kế toán kiểm toán, em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí
chính xác Phúc Anh”.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong trường và
trong khoa Kế toán kiểm toán trường Đại học Thương Mại. Đặc biệt, em xin cảm ơn
sâu sắc đến ThS. Nguyễn Quỳnh Trang, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc, các trưởng bộ phận, phòng
ban cùng toàn thể cán bộ nhân viên của công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tế, để có cơ sở hoàn thành bài khóa
luận này.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, do còn nhiều hạn chế về mặt
thời gian cũng như nhận thức và kinh nghiệm nên em không thể tránh khỏi những
thiếu sót về nội dung và phương pháp. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô để luận văn của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Hạnh


3


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC...................................................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................................2
MỤC LỤC......................................................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ...............................................................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................................................6
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất sản phẩm......................44
2.1.1.3. Đặc điểm công tác quản lý và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty....................................47
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần
cơ khí chính xác Phúc Anh.....................................................................................................................51
2.1.2.1. Môi trường vĩ mô.................................................................................................................51
2.1.2.2. Môi trường vi mô.................................................................................................................52
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
CHÍNH XÁC PHÚC ANH..............................................................................................................................65
3.1. Các kết luận và phát hiện qua tìm hiểu công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ
khí chính xác Phúc Anh.........................................................................................................................65
3.1.1. Những kết quả đã đạt được...................................................................................................65
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.........................................................................66
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí chính xác
Phúc Anh................................................................................................................................................69
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty.......................................69
3.2.2.Các đề xuất và kiến nghị..........................................................................................................69
3.3. Điều kiện thực hiện........................................................................................................................72
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................75
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................................................76
Phụ lục.......................................................................................................................................................77


4



5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT

Tên bảng biểu

Trang

1

Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ ghi thẻ song song

28

2

Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ phương pháp sổ số dư

29

3

Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

31

4


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty PAPM., JSC

50

5

Sơ đồ 2.2 – Quy trình sản xuất sản phẩm tại Công ty PAPM.,
JSC

51

6

Sơ đồ 2.3 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty PAPM.,
JSC

53

7

Sơ đồ 2.4 – Quy trình nhập hàng tồn kho tại Công ty PAPM.,
JSC

60

8

Sơ đồ 2.5 – Quy trình xuất hàng tồn kho tại Công ty PAPM.,
JSC


61

9

Hình 2.1: Mẫu phiếu xuất kho tại Công ty PAPM.,JSC

63

10

Hình 2.2: Mẫu biên bản kiểm kê Công ty PAPM.,JSC

71

11

Bảng 3.1: Mẫu Bảng kê danh mục hàng hóa

76


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Nội dung


1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

TK

Tài khoản

3

HTK

Hàng tồn kho

4

NVL

Nguyên vật liệu

5

CCDC

Công cụ dụng cụ


6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

GTGT

Giá trị gia tăng


7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
 Tính cấp thiết về mặt lý luận:
Vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp nói chung
Hàng tồn kho là một trong những tài sản lưu động trong doanh nghiệp, bao gồm
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa và thành phẩm. Số lượng và chủng loại
hàng tồn kho rất nhiều với các tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau, giá thành
khác nhau. Có tính chất phức tạp như vậy nhưng hàng tồn kho lại nằm ở nhiều khâu
xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như cung ứng,
dự trữ, lưu thông, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp có vai trò vô
cùng quan trọng. Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp diễn
ra trôi chảy, không bị gián đoạn; giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, sử
dụng vốn hiệu quả, không gây ứ đọng vốn.
Nếu kế toán HTK trong doanh nghiệp không được đảm bảo, thỉ sẽ dẫn đến sai
sót giá trị HTK, gây ảnh hưởng đến việc xác định giá trị HTK tồn kho cuối kỳ và xuất

đi trong kỳ. Từ đó ảnh hưởng đến việc trình bày các chỉ tiêu liên quan đến HTK trên
BCTC. Hơn nữa nếu không phát hiện và điều chỉnh kịp thời, có thể dẫn đến sai sót
trong nhiều kỳ kế toán làm ảnh hưởng đến tính xác thực và độ tin cậy của BCTC.
Ảnh hưởng của những quy định trong chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện
hành và các thông tư hướng dẫn hiện nay đến kế toán HTK
Chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng dựa trên nguyên tắc vận dụng có
chọn lọc, tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế, sao cho phù hợp với đặc điểm
nền kinh kế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy về cơ bản chuẩn
mực kế toán Việt Nam hiện hành đã tương đối phù hợp và thuận lợi cho doanh nghiệp
nói chung và người làm kế toán nói riêng. Tuy nhiên do việc vận dụng một cách có
chọn lọc như vậy nên trên đà hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế
giới, chuẩn mực kế toán Việt Nam vần tồn tại một số điểm chưa phù hợp với thông lệ
quốc tế. Xét trên khía cạnh kế toán hàng tồn kho, chuẩn mực kế toán quốc tế cho phép
sử dụng phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho như phương pháp chi phí định mức
hoặc phương pháp giá bán lẻ, tuy nhiên vấn đề này chưa được đề cập trong chuẩn mực
kế toán Việt Nam. Chuẩn mực kế toán Việt Nam cho phép áp dụng phương pháp nhập


8
sau xuất trước, tuy nhiên chuẩn mực kế toán quốc tế lại không áp dụng phương pháp
này.
Sự khác biệt này gây ra một số khó khăn cho kế toán HTK khi tiếp cận với nền
kinh tế quốc tế. Đặc biệt giá trị hàng tồn kho tương đối khó xác dịnh đúng ngay lập tức
nếu không qua kiểm kê, phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho như trong chuẩn
mực kế toán quốc tế tương đối dễ thực hiện và có thể đưa ra cho doanh nghiệp con số
ước tính tương đối chính xác để có thể ra quyết định trong một số tình huống khẩn cấp.
Tóm lại chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành đã tương đối phù hợp và thuận lợi cho
kế toán HTK trong doanh nghiệp, tuy nhiên trong quá trình hội nhập với nền kinh tế
thế giới, đòi hỏi chuẩn mực kế toán Việt Nam cần có những thay đổi tiệm cận hơn nữa
sao cho phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Quan điểm xuyên suốt của bộ tài

chính cũng là xây dựng lộ trình thay đổi chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa theo chuẩn
mực kế toán quốc tế, dự kiến đến năm 2025 sẽ hoàn thành.
Về thông tư hướng dẫn thực hiện, những năm gần đây bộ tài chính đã ban hành hai
thông tư hước dẫn là thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh
nghiệp mới và thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Hai thông tư hướng dẫn trên đã có những thay đổi tích cực đem lại
nhiều thuận lợi cho người làm kế toán, cho phép doanh nghiệp được tự lựa chọn và
xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sao cho phù hợp với đặc đểm sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình triển khai thực hiện hai thông tư trên tuy doanh nghiệp nói
chung và người làm kế toán nói riêng còn gặp phải một số vướng mắc do chưa kịp cập
nhật các điểm mới, tuy nhiên tình hình chung khi áp dụng thông tư thì công tác kế toán
nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng đã có những thay đổi thuận lợi hơn so với
trước đây.
 Tính cấp thiết về mặt thực tiễn: Công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh
là một công ty tầm trung, có ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và gia công linh
kiện cơ khí. Đặc thù của ngành sản xuất này đó là đòi hỏi độ chính xác cao về mặt kỹ
thuật, do đó cần đầu tư nhiều vào máy móc trang thiết bị sản xuất, cũng như nâng cao
tay nghề của người lao động. Bởi vậy với số vốn chủ sở hữu là mười một tỷ đồng,
công ty đầu tư khá nhiều vào nhà xưởng, máy móc và nhân công, số vốn đầu tư vào tài
sản lưu động khá hữu hạn. Vì vậy một trong những tài sản lưu động của doanh nghiệp
là hàng tồn kho cần phải được quản lý và tổ chức kế toán một cách chặt chẽ và hợp lý.


9
Đảm bảo cho việc sử dụng vốn hiệu quả, không gây ứ đọng vốn, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục.
Mặt khác, đặc thù của ngành sản xuất linh kiện cơ khí, đó là doanh nghiệp gia
nhập ngành ít, không có nhiều doanh nghiệp lớn, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, giá bán sản phẩm tương đối ổn định. Bởi vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh,
một trong những biện pháp thiết thực đó là tối ưu hóa chi phí, cắt giảm giá thành. Để

làm được điều đó việc thực hiện tốt công tác kế toán hàng tồn kho là vô cùng vần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết về mặt lý luận và thực tiễn trên em đã chọn
đề tài “Kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác kế toán hàng tồn kho tại
Công ty cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh, em tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục
đích giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, tìm hiểu và hệ thống hóa lại các kiến thức, cơ sở lý luận về công tác
kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Thứ hai, nghiên cứu tình hình hoạt động, thực trạng của công ty nhằm phát hiện
ra các vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ
khí chính xác Phúc Anh. Đồng thời tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các vấn đề còn tồn
tại đó.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp và kiến nghị khả thi góp phần hoàn thiện công
tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần cơ khí
-

chính xác Phúc Anh.
Phạm vi nghiên cứu:
• Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh. Lô G18, Cụm Công Nghiệp Đa Nghề Đông Thọ, Xã Đông Thọ, Huyện Yên

Phong, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.
• Pham vị thời gian: Quý I năm 2018
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Để nghiên cứu đề tài, em lựa chọn một số phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Mục đích sử dụng của phương pháp này là để
tổng hợp và hệ thống lại khái quát các lý luận về kế toán hàng tồn kho. Phương pháp



10
này tiến hành bằng cách nghiên cứu, tham khảo từ các tài liệu sẵn có về công tác kế
toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Cụ thể nghiên cứu các tài liệu: Giáo trình
“Nguyên lý kế toán” của tác giả Đặng Văn Lương nhà xuất bản Thống Kê năm 2016,
thông tư số 133 của Bộ Tài Chính ban hành năm 2016, chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kết quả thu được đó là xây dựng được một cách khái quát nhưng đầy đủ các lý luận về
kế toán hàng tồn kho. Từ đó liên hệ thực tiễn, phân tích thực trạng công tác kế toán
hàng tồn kho tại Công ty cổ phần chính xác Phúc Anh theo một quy trình khoa học, rõ
ràng và mạch lạc.
• Phương pháp điều tra: Mục đích sử dụng của phương pháp này là để thu thập
dữ liệu và tìm hiểu thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ
khí chính xác Phúc Anh. Việc điều tra được tiến hành bằng cách thu thập dữ liệu từ các
văn bản, giấy tờ, sổ sách, bảng biểu có liên quan đến hàng tồn kho trong công ty bao
gồm: thẻ kho, bảng tổng hợp hàng tồn kho, biên bản kiểm kê hàng tồn kho v.v. Quan
sát thực tiễn quá trình kế toán hàng tồn kho trong công ty.
Ngoài ra quá trình điều tra còn được thực hiện bằng cách phát phiếu điều tra đến
một số nhân viên trong công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh về nội dung công
tác kế toán hàng tồn kho tại công ty. Tổng số phiếu phát ra là 10 phiếu, thu về 10
phiếu. Đối tượng điều tra bao gồm ban giám đốc, các nhân viên phòng kế toán, các
nhân viên kho, một số nhân viên xưởng sản xuất. Chi tiết bảng điều tra xem thêm tại
phụ lục. Kết quả thu được đó là nắm được cơ bản tình hình thực hiện công tác kế toán
hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh.
• Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu hiểu
sâu hơn, khách quan hơn về công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí
chính xác Phúc Anh. Phương pháp này được tiến hành bằng cách đặt câu hỏi và phỏng
vấn đến một số nhân viên trong công ty các vấn đề liên quan đến hàng tồn kho, và kế
toán hàng tồn kho tại công ty. Đối tượng phỏng vấn bao gồm nhân viên kế toán tại các
phân xưởng, nhân viên kho của phòng kế hoạch và vật tư, nhân viên quản lý ở phân

xưởng sản xuất. Chi tiết bảng câu hỏi phỏng vấn xem thêm tại phần phụ lục.
Kết quả thu được sau khi tổng hợp kết quả phỏng vấn, đó là có được cái nhìn khách
quan và toàn diện hơn về công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí
chính xác Phúc Anh.


11
- Phương pháp xử lý dữ liệu:

• Phương pháp so sánh: Mục đích sử dụng của phương pháp này nhằm chỉ rõ sự
thay đổi trong công tác kế toán hàng tồn kho. Từ đó có thể phân tích ra các mặt ưu
nhược điểm trong công tác đó. Việc so sánh được tiến hành bằng cách thu thập số liệu
từ các phương pháp thu thập số liệu, tiến hành so sánh nhờ một số công cụ phân tích
kinh tế như thống kê, so sánh trên execl…v.v…Kết quả thu được là đã xử lý từ dữ liệu
sơ cấp thành dữ liệu thứ cấp, cung cấp dữ liệu đã qua xủ lý cho phương pháp phân
tích.
• Phương pháp phân tích: Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích các
thông tin và các số liệu đã thu thập, xử lý được. Từ đó chọn lọc và hệ thống lại các
thông tin hữu ích, loại bỏ những thông tin không cần thiết. Để tiến hành phương pháp
này cần có các thông tin đã được thu thập và xử lý. Sau đó phân tích chúng dựa trên cơ
sở lý luận đã biết. Kết quả thu được đó là phân tích được những mặt thành tựu và
những điểm còn tồn tại trong công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí
chính xác Phúc Anh.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài bao gồm ba chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp. Nội dung của chương này phục vụ cho mục tiêu “Tìm hiểu và hệ thống
hóa lại các kiến thức, cơ sở lý luận về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh
nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng về kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí

chính xác Phúc Anh. Nội dung của chương này phục vụ cho mục tiêu “Nghiên cứu
tình hình hoạt động, thực trạng của công ty nhằm phát hiện ra các vấn đề còn tồn tại
trong công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh.
Đồng thời tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các vấn đề còn tồn tại đó.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ
phần cơ khí chính xác Phúc Anh. Nội dung của chương này phục vụ cho mục tiêu
“Đề xuất những giải pháp và kiến nghị khả thi góp phần hoàn thiện công tác kế toán
hàng tồn kho tại công ty Cổ phần cơ khí chính xác Phúc Anh


12
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN
KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.1. Sự cần thiết của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Hàng tồn kho là một trong những tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện
dưới dạng vật chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm. Các thông tin kế toán hàng tồn kho có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với doanh nghiệp, vì vậy việc tổ chức hoàn thiện công tác kế toán hàng
tồn kho không những mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà
còn là việc vô cùng cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Việc tính đúng giá trị của hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi
lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị của hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các
chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, sẽ dẫn đến giá
trị của tài sản lưu động, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá vốn hàng bán và các
chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng cũng không còn chính xác. Hơn nữa, hàng tồn kho cuối kỳ của
kỳ này còn là hàng tồn kho đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp
qua kỳ sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ. Không những thế, giá trị của hàng
hoá tồn kho thường rất lớn nên sự sai lầm có thể làm ảnh hưởng một cách rõ ràng đến

tính hữu dụng của báo cáo tài chính.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hàng tồn kho
1.1.2.1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho ban hành ngày
31/12/2001 quy định về hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường.
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho là 1 bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn có vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


13
1.1.2.2. Phân loại hàng tồn kho
 Phân loại hàng tồn kho theo nguồn gốc hình thành:
• Hàng tồn kho mua từ bên ngoài: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp
mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tố chức kinh doanh của doanh nghiệp.
• Hàng tồn kho mua nội bộ: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp thuộc hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng
trực thuộc trong cùng một Công ty.
• Hàng tồn kho tự sản xuất, gia công: Là toàn bộ hàng tồn kho được gia công sản
xuất tạo thành.
• Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: như hàng tồn kho được nhập từ
liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng v.v...
Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc
hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình
thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng mức độ ốn định của nguồn hàng
trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời, việc phân loại
chi tiết tiền hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp cho việc xác

định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính.
 Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng:
• Hàng tồn kho sử dụng cho kinh doanh: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự
trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
• Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh hàng tồn kho được dữ trữ ở mức cao
hơn.
• Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc mất
phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
• Hàng tồn kho dùng để góp vốn liên doanh,liên kết.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định đối
tượng cần lập dự phòng và mức độ dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.
 Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
• Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được
bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy.
• Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được
bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi đi bán,
hàng đang đi đường.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến
hàng tồn kho, làm cơ sở đế hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong quá
trình bảo quản.


14
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hàng tồn kho bao gồm nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp
thuơng mại thì hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua đang dự
trữ, đang đi đường hay đang gửi bán.
 Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ sản xuất:
• Hàng tồn kho tồn trữ an toàn: Đây là số lượng hàng tồn kho được dự trữ để đối
ứng với các tình huống bất ngờ có thể phát sinh. Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh

doanh diễn ra liên tục.
• Hàng tồn kho tồn trữ thực tế: Đây là số lượng hàng tồn kho dự trữ thực tế tại
công ty trong mỗi kỳ kinh doanh, đảm bảo đủ số lượng tối thiểu để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh trong mỗi kỳ.
 Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất:
Đây là cách phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất của hàng tồn kho, bao gồm:
• Hàng tồn kho chất lượng tốt: Những hàng tồn kho đạt chất lượng có thể sử
dụng bình thường.
• Hàng tồn kho kém phẩm chất: Đây là những hàng tồn kho không đạt chất lượng
như yêu cầu, nhưng vẫn có thể sử dụng được với một số yêu cầu đặc biệt khi sử dụng.
• Hàng tồn kho mất phẩm chất: Đây là những hàng tồn kho hoàn toàn không thể
sử dụng được.
 Phân loại hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02:
• Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
• Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
• Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
• Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
• Chi phí dịch vụ dở dang.
1.1.2.3. Đặc điểm hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc sử dụng và quản
lý hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các đặc điểm của hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định đúng, đủ, hợp lý



15
giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện
trong kỳ.
- Hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần xuất lớn, qua đó hàng
tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hện vật và chuyển hóa thành những tài sản ngắn
hạn khác nhau như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm niều loại khác nhau với đặc điểm về
tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng tồn kho thường
được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không
đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì lẽ đó dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê
quản lý, bảo quản sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
- Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc
khó khăn phức tạp.
1.1.2.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
a) Yêu cầu quản lý của kế toán hàng tồn kho
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, tùy theo điều kiện quản lý hàng
tồn kho ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho có
những đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung việc quản lý hàng tồn kho cần đảm
bảo các yêu cầu quản lý sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho phải được theo dõi từ khâu thu mua, từng kho bảo quản,
từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật tư, nhân viên bán
hàng).
Trong khâu thu mua, một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về tình hình thị
trường, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, các chính sách cạnh tranh tiếp thị được
các nhà cung cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng. Mặt khác, phải quản lý chặt
chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất, chủng loại, giá mua, chi phí và tiến
độ thu mua cung ứng phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản, dự trữ phải tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện đúng chế độ
bảo quản, xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại hàng tồn kho

đảm bảo an toàn, cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí tồn trữ thấp nhất.
Đồng thời, cần phải có các cảnh báo kịp thời khi hàng tồn kho vượt quá mức tối đa, tối
thiểu để có các điều chỉnh hợp lý.
Trong khâu sử dụng, phải theo dõi nẵm bắt được quá trình hình thành sản phẩm.
Đồng thời phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm dựa trên cơ sở định mức tiêu


16
hao, dự toán chi phí, tiến độ sản xuất nhằm giảm thiểu chi phí, giảm giá thành sản
phẩm mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Thứ hai, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối
chiếu phù hợp với giá trị và hiện vật của từng loại hàng tồn kho, giữa các số liệu chi
tiết với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho, giữa số liệu ghi trong sổ kế toán với số liệu
thực tế tồn kho.
b) Nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho
Để đảm bảo các yêu cầu quản lý về hàng tồn kho nói trên, và cung cấp kịp thời
đầy đủ chính xác thông tin về hàng tồn kho trong doanh nghiệp cho các nhà quản lý,
kế toán hàng tồn kho cần phải thực hiện các nhiệp vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, Phải tuân thủ nguyên tắc về các thủ tục chứng từ nhập xuất hàng tồn
kho. Ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của hàng tồn
kho. Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời về số lượng, giá trị của hàng tồn kho.
Thứ hai, Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho, sao cho có sự phối hợp
đồng nhất giữa hạch toán nghiệp vụ ở các khu vực lưu trữ, bảo quản hàng tồn kho và
nghiệp vụ kế toán chi tiết tại phòng kế toán.
Thứ ba, Xây dựng định mức sử dụng hợp lý cho các loại hàng tồn kho, đảm bảo
cân đối giữa xuất nhập và dự trữ hàng tồn kho, giúp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục. Từ đó đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, tránh dự trữ quá nhiều
không đảm bảo chất lượng khi tồn kho lâu, tránh dự trữ quá ít không đảm bảo kế
hoạch sản xuất, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.

Thứ tư, Xác định đứng đắn giá gốc của hàng tồn kho để làm cơ sở xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ năm, Kế toán phải cùng với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện
nghiêm túc chế độ kiểm kê dối với hàng tồn kho nhằm đảm bảo tính chính xác và có
sự đồng nhất giữa giá trị hàng tồn kho trên sổ sách kế toán và thực tế tại doanh nghiệp.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn
kho (VAS02)
1.2.1.1. Xác định giá trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm:
- Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh
để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.


17
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
- Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí gia công chế biến hàng hóa tồn: Trường hợp doanh nghiệp mua hàng
hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại
chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua
bao gồm cả chi phí gia công, sơ chế.
1.2.1.2. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
 Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
• Phương pháp giá đích danh: Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

• Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng hóa tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng hóa tồn kho được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Số lượng hàng hóa
Đơn giá bình quân gia
Trị giá vốn thực tế
x
xuất•kho
= nhập trước,xuất
Phương pháp
xuấtkho
trước: Áp dụng dựa trên quyền
giả định là hàng tồn
Đơn giá bình quân
gia quyền
=

Trị giá vốn thực tế
hàng tồn kho đầu kì

+

Số lượng hàng tồn kho
đầu kỳ

+

Trị giá vốn thực tế hàng

tồn kho nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn kho
nhập trong kỳ

kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng


18
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 Ưu nhược điểm của từng phương pháp:
• Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá
xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
- Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán
phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo giá trị thực tế của nó.
- Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
• Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại

hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân
gia quyền có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện với hầu hết các doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Giá xuất kho của các loại hàng tồn kho không phải giá thực tế của nó.
• Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng
còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
- Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi
phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản


19
phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng
loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch
toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
• Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định là hàng
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.

- Ưu điểm: Với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát
với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được
yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
- Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị
trường của hàng thay thế.
1.2.1.3. Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá
bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá
gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với
nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán
hay sử dụng chúng.
- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.
- Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên
bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính
đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau
ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện
có ở thời điểm ước tính.
- Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc
dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho
dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy
bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần


20
cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang
tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.

- Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm
nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo
tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc
theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được).
1.2.1.4. Ghi nhận chi phí
- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là giá
vốn của hàng trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất
cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối
niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ
(-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, được ghi nhận là chi phí kinh
doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối
niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm
chi phí kinh doanh.
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
1.2.1.5. Trình bày trên báo cáo tài chính
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
- Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng hóa tồn kho, gồm cả
phương pháp tính giá trị hàng hóa tồn kho.
- Giá gốc của tổng số hàng hóa tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với doanh nghiệp.
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho.
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho.
Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự

phòng giảm giá hàng hóa tồn kho. Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự
phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ
phải trả.


21
Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị hàng hóa tồn kho theo phương pháp nhập
sau, xuất trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn
kho trình bày trong bảng cân đối kế toán với:
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước
(nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước nhỏ
hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền và giá trị
thuần có thể thực hiện được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền (nếu
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền nhỏ hơn giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và giá trị thuần có
thể thực hiện được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
(nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn
giá trị hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp
bình quân gia quyền); hoặc
Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán
(nếu giá trị hiện hành của hàng tồn kho tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhỏ hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập bảng cân đối kế toán).


22


1.2.2. Kế toán hàng tồn kho theo chế độ kế toán hiện hành (Theo thông tư số
133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù
hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được
các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ
kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình,
doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo hướng dẫn tại
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC để ghi chép chứng từ kế
toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Một số mẫu chứng từ sử dụng trong công tác kế toán hàng tồn kho theo Thông
tư 133/2016/TT-BTC:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (mã số 04 –VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mã số 03 PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lí (mã số 04 HDL-3LL)
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn GTGT (mã số 04GTGT)
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn
cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để
có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.



23
 Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.
• Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là
phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập,
xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện
có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho
trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối
chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải
luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên
nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp
dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp
thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ
thuật, chất lượng cao...
• Phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất Trị giá hàng tồn
kho trong kỳ
=
kho đầu kỳ +

Tổng trị giá hàng
nhập kho trong kỳ

Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ


- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập
kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá
trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên Tài
khoản 611 “Mua hàng”.
- Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác
định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ
(tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611
“Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế
toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối
kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa,


24
vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm
kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch
toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng
của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
1.2.2.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho
 Phương pháp thẻ song song
Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch
toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều
cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối
chiếu thường xuyên.
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ ghi thẻ song song
(Nguồn: Tổng hợp)

Trình tự ghi chép:

- Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến hành
theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toan chi tiết để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất do thủ
kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối tháng, sau khi xác
định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết
theo chỉ tiêu giá trị.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán.
 Phương pháp sổ số dư
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có
đặc trưng: Chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng


25
phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế
toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có
chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép
chính xác trung thực.
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ phương pháp sổ số dư
(Nguồn: Tổng hợp)


×