Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại viện y học phòng không không quân năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 90 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM NGỌC THUÂN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI VIỆN Y HỌC PHÒNG KHÔNG
KHÔNG QUÂN NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM NGỌC THUÂN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI VIỆN Y HỌC PHÒNG KHÔNG
KHÔNG QUÂN NĂM 2017
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

Chuyên ngành
Mã số

: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
: CK 62.72.04.12



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và
bạn bè.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà, trưởng phòng Sau Đại học trường Đại học
Dược Hà Nội, cô đã nhiệt tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Ban Giám
hiệu Nhà trường, phòng Sau Đại học, bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược Trường Đại học Dược Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị em đồng nghiệp khoa
Dược - Trang bị, Viện Y Học Phòng không - Không quân đã động viên, hỗ trợ,
hợp tác và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin được gửi lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã
luôn sát cánh, giúp đỡ động viên để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 03 năm 2019
Học viên

Phạm Ngọc Thuân



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên

Phạm Ngọc Thuân


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

AHFS

Hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BN

Bệnh nhân

BYT


Bộ Y tế

CNVQP

Công nhân viên quốc phòng

DMT

Danh mục thuốc

DVYT

Dịch vụ y tế

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HSQBS

Hạ sĩ quan binh sĩ

MHBT

Mô hình bệnh tật


PKKQ

Phòng không - Không quân

TPCN

Thực phẩm chức năng

WHO

Tổ chức y tế thế giới

YHHK

Y học hàng không

YHPKKQ

Y học Phòng không - Không quân


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Danh mục thuốc bệnh viện và Cơ cấu sử dụng thuốc ở Việt Nam trong
những năm gần đây ................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc ............................................................ 3
1.1.2. Phương pháp phân tích danh mục thuốc......................................... 3
1.1.3. Cơ cấu sử dụng thuốc ở Việt Nam trong những năm gần đây........ 5

1.2. Quy định kê đơn thuốc điều trị ngoại trú trong bệnh viện và thực trạng
chỉ định, kê đơn thuốc trên thế giới và Việt Nam ................................. 7
1.2.1. Hoạt động kê đơn thuốc trong chu trình sử dụng thuốc tại bệnh
viện .................................................................................................. 7
1.2.2. Một số chỉ số trong phân tích hoạt động kê đơn thuốc ................. 11
1.2.3. Thực trạng kê đơn thuốc trên thế giới và Việt Nam ..................... 13
1.3. Một vài nét về Viện Y học Phòng không-Không quân........................ 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 25
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .......................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 25
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 25
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 25
2.2.3. Biến số nghiên cứu ........................................................................ 27
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 29
2.2.5. Cỡ mẫu nghiên cứu và chọn mẫu với đơn thuốc .......................... 30
2.2.6. Cách tính các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................. 31
2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................. 32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 33
3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc điều trị ngoại trú tại Viện Y học
Phòng không - Không quân năm 2017 ................................................ 33


3.1.1. Nguồn kinh phí mua thuốc ............................................................ 33
3.1.2. Cơ cấu kinh phí sử dụng thuốc cho bệnh nhân nội, ngoại trú ...... 34
3.1.3. Cơ cấu chi phí sử dụng thuốc điều trị ngoại trú theo đối tượng ... 34
3.1.4. Cơ cấu sử dụng thuốc theo đường dùng ....................................... 35
3.1.5. Cơ cấu thuốc sử dụng phân theo đông dược và tân dược ............. 37
3.1.6. Cơ cấu thuốc sử dụng theo tác dụng dược lý ................................ 38

3.1.7. Thuốc đơn thành phần, đa thành phần ......................................... 40
3.1.8. Nhóm thuốc theo quy chế chuyên môn......................................... 41
3.1.9. Cơ câu thuốc sử dụng theo theo tên biệt dược và tên chung quốc tế.... 42
3.1.10. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc ..................................... 43
3.2. Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Viện Y học
Phòng Không Quân năm 2017 ............................................................. 44
3.2.1. Phân tích việc thực hiện các qui định về kê đơn ........................... 44
3.2.2. Số thuốc trung bình và giá trị sử dụng trung bình trên 1 đơn thuốc ..... 45
3.2.3. Tỷ lệ thuốc theo đường dùng ........................................................ 46
3.2.4. Cơ cấu thuốc kê đơn là thuốc đông dược và tân dược .................. 47
3.2.5. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ................................... 48
3.2.6. Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc tim mạch ......................................... 50
3.2.7. Cơ cấu sử dụng hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết .... 55
3.2.8. Thuốc đơn thành phần, đa thành phần .......................................... 59
3.2.9. Thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu ............................... 60
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 61
4.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc điều trị ngoại trú tại Viện y học
Phòng không – Không quân năm 2017 ............................................... 61
4.2. Thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Viện Y học Phòng
Không Quân năm 2017 ........................................................................ 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2:
Bảng 1.3.

Bảng 2.4:
Bảng 2.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.
Bảng 3.20.
Bảng 3.21.
Bảng 3.22.
Bảng 3.23.
Bảng 3.24.
Bảng 3.25.
Bảng 3.26.
Bảng 3.27.
Bảng 3.28.

Biên chế Viện YHPKKQ theo QĐ 429/QĐ-TM ngày 04/7/2001 .... 21
Thu dung và điều trị của Viện YHPKKQ từ năm 2014 – 2016 ..... 22
Mô hình bệnh tật của Viện YHPKKQ năm 2017........................ 23
Các biến số nghiên cứu................................................................ 27

Cách tính các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................... 32
Cơ cấu nguồn kinh phí mua thuốc năm 2017.............................. 33
Chi phí sử dụng thuốc cho bệnh nhân nội, ngoại trú................... 34
Chi phí sử dụng thuốc điều trị ngoại trú theo đối tượng ............. 34
Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng ...................................... 35
Cơ cấu thuốc sử dụng là đông dược và tân dược ........................ 37
Nhóm thuốc theo tác dụng dược lý ............................................. 38
Thuốc đơn thành phần, đa thành phần ........................................ 40
Nhóm thuốc theo quy chế chuyên môn ....................................... 41
Nhóm thuốc theo tên biệt dược và INN ...................................... 42
Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc ..................................... 43
Việc thực hiện các qui định về kê đơn ........................................ 44
Số thuốc trung bình và GTSD trung bình trên 1 đơn thuốc ........ 45
Tỷ lệ thuốc theo đường dùng....................................................... 46
Thuốc đông dược, tân dược ......................................................... 47
Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý .................................. 48
Cơ cấu thuốc tim mạch theo tác dụng ......................................... 50
Cơ cấu loại thuốc tim mạch được sử dụng của BN BHYT ......... 52
Cơ cấu loại thuốc tim mạch được sử dụng của BN DVYT......... 53
Cơ cấu sử dụng hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội
tiết theo nhóm tác dụng ............................................................... 55
Cơ cấu các loại thuốc hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống
nội tiết của BN BHYT ................................................................. 56
Cơ cấu các loại thuốc hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống
nội tiết của BN DVYT................................................................. 57
Thuốc đơn thành phần, đa thành phần ........................................ 59
Thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu.............................. 60


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Biểu đồ thu dung và điều trị của Viện YHPKKQ từ năm 2014 - 2016 .... 22
Hình 2.2: Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu............................................... 26
Hình 3.3. Tỷ lệ (%) nhóm thuốc theo dạng dùng ......................................... 36
Hình 3.4. Tỷ lệ (%) thuốc đông dược và tân dược ....................................... 37
Hình 3.5: Tỷ lệ (%) các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý ......................... 39
Hình 3.6. Tỷ lệ (%) thuốc đơn thành phần và đa thành phần ....................... 40
Hình 3.7. Tỷ lệ (%) thuốc thuốc theo tên biệt dược và generic.................... 42
Hình 3.8. Tỷ lệ (%) thuốc theo nguồn gốc ................................................... 43
Hình 3.9. Tỷ lệ % thuốc đông dược, tân dược.............................................. 47


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ðơn thuốc là một chỉ định điều trị của người thầy thuốc đối với bệnh
nhân, nhằm giúp họ có được những thứ thuốc theo đúng phác đồ điều trị [48].
Ðó là một "y lệnh" hướng dẫn cho các bệnh nhân ngoại trú cả nội trú cần uống,
bôi, thoa, phun, dán hay tiêm truyền. Ðơn thuốc liệt kê tên thuốc, số lượng, liều
lượng, số lần dùng thuốc trong ngày, thời điểm dùng thuốc (trước, trong hay
sau bữa ăn). Một đơn thuốc được xem là chuẩn phải đạt được các yêu cầu: hiệu
quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm và được Bộ Y tế quy
định rõ trong thông tư số 05 năm 2016 [11].
Không những tại Việt Nam, theo các nghiên cứu về hoạt động kê đơn
thuốc ở các nước trên thế giới cho thấy thực trạng kê đơn thuốc đang có nhiều
bất cập. Tình trạng lạm dụng kháng sinh diễn ra phổ biến với 45% đơn thuốc
có sử dụng, đặc biệt tại Ấn độ có đến 70% số bệnh nhân được chỉ định sử dụng
kháng sinh [3]. Ngoài việc lạm dụng thuốc, quá trình kê đơn thuốc còn chưa
thực hiện đúng với quy định về kê đơn thuốc, như tại Tây Ban Nha (2013)
Sanchez tiến hành nghiên cứu 42.000 đơn thuốc thì có tới 1.127 lỗi kê đơn [44].
Bên cạnh đó, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân càng được chú
trọng bao nhiêu thì các bệnh viện ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu điều
trị bấy nhiêu. Đặc biệt, các bệnh viện Quân đội đóng vai trò quan trọng, không

chỉ đáp ứng nhu cầu điều trị của nhân dân nói chung mà còn phải đảm bảo được
sức khỏe cho Quân nhân nói riêng. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc bất hợp lý
đã và đang là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Điều này không chỉ làm gia tăng
chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe, giảm chất lượng điều trị, mà còn làm
tăng nguy cơ gây ra các phản ứng có hại cho chính bệnh nhân.
Viện Y học Phòng không - Không quân là một bệnh viện Quân đội đóng
trên địa bàn Hà Nội. Ngoài là một bệnh viện thực hiện khám và điều trị chuyên
ngành cho các bệnh lý hàng không còn thực hiện thu dung khám và điều trị đa
1


khoa cho nhân dân ở trên địa bàn. Hàng năm bệnh viện thực hiện khám và điều
trị cho hàng chục nghìn lượt bệnh nhân. Với số mặt bệnh nhiều, thuốc sử dụng
trong thăm khám và điều trị đa dạng nên việc tăng cường quản lý kê đơn thuốc
được lãnh đạo bệnh viện hết sức quan tâm. Nhưng cho đến nay tại Viện vẫn
chưa có nghiên cứu nào về thực trạng kê đơn thuốc; việc nghiên cứu đánh giá
hoạt động kê đơn thuốc của các bác sỹ trong toàn xã hội nói chung và trong các
bệnh viện nói riêng là một việc làm hết sức cần thiết. Chính vì vậy chúng tôi
tiến hành đề tài "Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại
Viện Y học Phòng không - Không quân năm 2017" với các mục tiêu sau:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng cho bệnh nhân điều trị
ngoại trú tại Viện Y học Phòng không –Không quân năm 2017.
2. Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Viện Y học
Phòng không - Không quân năm 2017.
Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh thực trạng kê đơn, chỉ định sử
dụng thuốc điều trị ngoại trú của Viện năm 2017. Từ các kết quả này đề tài sẽ
đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng kê đơn thuốc đồng
thời qua đó tăng cường sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý tại Viện.

2



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc bệnh viện và Cơ cấu sử dụng thuốc ở Việt Nam trong
những năm gần đây
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách những loại thuốc cần thiết thoả
mãn nhu cầu khám chữa bệnh, phù hợp với mô hình bệnh tật (MHBT), kỹ thuật
điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng cơ sở y tế và khả năng chi trả
của người bệnh. Những thuốc này trong phạm vi không gian, thời gian, trình
độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn sẵn có với số lượng cần thiết, chất
lượng đảm bảo, dạng bào chế thích hợp, giá cả phải chăng [46].
Danh mục thuốc sử dụng có thể được hiểu là một danh sách những loại
thuốc mà cơ sở y tế đã, đang sử dụng để khám chữa bệnh, trong một khoảng
thời gian nhất định.
Với các bệnh viện, hàng năm Hội đồng thuốc và điều trị thực hiện phân
tích DMT sử dụng của năm trước để tìm ra những bất cập trong quản lý, sử
dụng thuốc của bệnh viện để từ đó tham mưu cho Ban giám đốc bệnh viện các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện của
mình. Đồng thời việc phân tích danh mục thuốc sử dụng của năm trước sẽ là
một trong những cơ sở quan trọng hàng đầu để xây dựng DMT cho các năm
tiếp theo [7].
1.1.2. Phương pháp phân tích danh mục thuốc
Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện, bước
đầu tiên cần phải đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân sâu xa của các
vấn đề. Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các vấn đề
sử dụng thuốc tại bệnh viện mà Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) nên thường
xuyên sử dụng, đó là:

3



- Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu thập từ
người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên quan
đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thường không
có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chẩn đoán.
- Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên nhân
của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan đến các
dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu thập dễ
dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích
VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân tích
ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác định
các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp phân tích này sẽ trở
thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc.
Để phân tích DMT được sử dụng tại bệnh viện thường sử dụng các
phương pháp sau:
* Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Khái niệm: là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào đánh
giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [33].
Vai trò và ý nghĩa
+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lượng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ không mang
tính đại diện.

4



+ Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế [36].
Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử
dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo
các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp
hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề tài này chúng
tôi phân tích nhóm điều trị theo Thông tư 31/2011/TT-BYT Ban hành và
hướng dẫn về thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán ngày 11/7/ 2011.
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
Ý nghĩa: Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những nhóm
điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông
tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Xác
định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không
mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất huyết.
Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
1.1.3. Cơ cấu sử dụng thuốc ở Việt Nam trong những năm gần đây:
* Về cơ cấu thuốc nội và thuốc ngoại
5



Mặc dù năm 2012, để tăng cường tỷ lệ sử dụng thuốc nội nhằm giảm chi
phí trong điều trị đồng thời khuyến khích nghành công nghiệp Dược trong nước
phát triển, Bộ Y tế đã ban hành đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt
Nam” [9]. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thuốc ngoại vẫn chiếm tỷ lệ
lớn trong kinh phí của các bệnh viện ở cả bệnh viện tuyến trung ương và những
bệnh viện thuộc Bộ Quốc Phòng. Ở viện 108, theo kết quả nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Trung Hà tỷ lệ thuốc nội chỉ chiếm 21% [17]. Ở bệnh viện Trung
ương Huế giá trị sử dụng thuốc ngoại chiếm đến 88% [35]. Giá trị sử dụng
thuốc nội ở bệnh viện Đa khoa Đức Giang chỉ chiếm tỷ lệ 27,63% [25].
* Về cơ cấu thuốc INN và thuốc tên biệt dược
Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, từ tâm lý kê đơn, sử dụng
thuốc của người sử dụng thuốc tên biệt dược dẫn đến thiếu sự quan tâm đúng
mức từ phía nhà cung ứng và người sử dụng thuốc đối với thuốc thiết yếu có
tên INN. Nếu tỷ lệ thuốc được kê tên INN theo ước tính chung của Thế giới là
80% thì tỷ lệ này ở các bệnh viện nghiên cứu ở Việt Nam chỉ là 28% [6]. Nghiên
cứu một số bệnh viện cũng cho thấy thuốc tên biệt dược chiếm tỷ lệ cao hơn
thuốc tên INN trong DMT sử dụng. Nghiên cứu ở bệnh viện phổi Quảng Ninh
cho thấy sử dụng thuốc tên biệt dược chiếm hơn 60% tổng giá trị sử dụng thuốc.
Tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược thậm chí còn lên tới 90% giá trị sử dụng thuốc ỏ
một số bệnh viện như bệnh viện Hữu Nghị hay bệnh viện 108. Việc dùng quá
nhiều thuốc tên biệt dược có thể làm tiêu tốn nguồn lực cho các loại thuốc
không thật cần thiết và dẫn đến thiếu nguồn lực dành cho thuốc thiết yếu. Bộ
Y tế cũng đã có một số văn bản thông tư hướng dẫn đặc biệt là thông tư
21/2013/TT-BYT đã quy định ưu tiên sử dụng thuốc generic hoặc thuốc mang
tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể [10]. Tuy
nhiên ngành y tế cần quản lý tốt hơn việc cấp phép sản xuất hay nhập khẩu
thuốc đã được chứng minh hiệu quả, đầu tư hợp lý cho việc thử lâm sàng và
chứng minh tương đương sinh học để có bằng chứng thuyết phục những người

6


quyết định việc sử dụng thuốc của bệnh nhân kê đơn thuốc tên INN và đưa ra
những hành động cụ thể cho cán bộ và nhân viên y tế để lựa chọn thuốc hiệu
quả và chi phí hợp lý.
* Về cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần
Trong thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế đã quy định ưu tiên sử dụng
thuốc ở dạng đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần
phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu
điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội
về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất [10]. Điển
hình của sự phối hợp mà các bệnh viện đều có là thuốc phối hợp các vitamin và
phối hợp của các thành phần trong dịch truyền. Tuy đôi khi việc phối hợp này
dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý do có thể bệnh nhân chỉ cần bổ sung
một loại vitamin nhưng bác sĩ lại kê dạng phối hợp.
1.2. Quy định kê đơn thuốc điều trị ngoại trú trong bệnh viện và thực trạng
chỉ định, kê đơn thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Hoạt động kê đơn thuốc trong chu trình sử dụng thuốc tại bệnh viện
Chỉ định sử dụng thuốc được thực hiện thông qua hoạt động kê đơn thuốc
của các bác sỹ. Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho người
bệnh, là cơ sở pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo
đơn [3]. Bác sỹ có thể chỉ định điều trị cho người bệnh vào đơn thuốc (theo mẫu
quy định của Bộ Y tế) hoặc vào sổ y bạ, sổ điều trị bệnh mạn tính [4].
Đơn thuốc tổng hợp các loại thuốc, bao gồm cả thuốc bắt buộc phải
bán theo đơn và những thuốc có thể mua tự do [2]. Đó là một “y lệnh” hướng
dẫn cho các bệnh nhân ngoại trú và nội trú cần uống, bôi, thoa, phun, dán
hay tiêm truyền... Đơn thuốc liệt kê tên thuốc, số lượng, liều lượng, số lần
dùng thuốc trong ngày, thời điểm dùng thuốc. Một đơn thuốc được xem là
chuẩn phải đạt được các yêu cầu: hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng

thuốc và tiết kiệm [48].
7


Hoạt động kê đơn thuốc là một trong 4 khâu quan trọng nhất của chu
trình sử dụng thuốc trong bệnh viện [41].
Sau khi thăm khám, bác sỹ sẽ tiến hành kê đơn thuốc chỉ định điều trị
với những bệnh nhân cần sử dụng thuốc. Để thuận tiện cho quá trình kê đơn và
giảm thiểu sai sót trong quá trình kê đơn, WHO đã ban hành và khuyến cáo áp
dụng “Hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt”. Theo hướng dẫn này, quá trình
kê đơn gồm các bước:
1. Xác định tình trạng bệnh lý của bệnh nhân;
2. Xác định mục tiêu điều trị;
3. Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị, với phương pháp điều
trị riêng cần kiểm tra tính hiệu quả, an toàn;
4. Kê đơn điều trị;
5. Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng thuốc và cảnh báo;
6. Theo dõi quá trình điều trị và dừng điều trị [45].
Như vậy, việc tiến hành kê đơn thuốc chỉ định điều trị ở nước ta cần chấp
hành đầy đủ theo các quy định của BYT và hướng dẫn kê đơn của WHO. Có
thực hiện tốt theo các quy định và hướng dẫn này thì quá trình kê đơn thuốc
mới có thể đạt được mục tiêu điều trị một cách tốt nhất.
Một số quy định về kê đơn thuốc trong bệnh viện
* Điều kiện của người kê đơn thuốc
Điều kiện của người kê đơn thuốc được quy định trong Thông tư
05/2016/TT-BYT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Bộ y tế [11]. Điều kiện của
người kê đơn:
- Bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Y sỹ được kê đơn thuốc khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và đang làm việc tại

cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện của Nhà nước hoặc trạm y tế xã,
phường, thị trấn, y tế cơ quan, trường học (sau đây gọi tắt là trạm y tế xã);
8


+ Phải có văn bản phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến huyện phân công khám bệnh, chữa bệnh theo phân cấp quản lý y tế
của địa phương.
- Bác sỹ, y sỹ tại trạm y tế xã được phép kê đơn thuốc đối với các bệnh ở
các chuyên khoa tương ứng với phạm vi khám bệnh, chữa bệnh đa khoa được
quyết định trong phạm vi chuyên môn của trạm y tế xã và của bác sỹ, y sỹ.
- Trong trường hợp cấp cứu người bệnh mà chưa kịp làm thủ tục nhập
viện, người kê đơn thuốc của bất cứ chuyên khoa nào (kể cả y học cổ truyền)
đều được kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu phù hợp với tình trạng của bệnh cấp
cứu [11].
* Nguyên tắc kê đơn thuốc
Tại điều 4, Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của
Bộ y tế quy định nguyên tắc kê đơn thuốc:
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
- Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng tối đa 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp
quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư này.
- Y sỹ không được kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt
chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm
thần và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất không thuộc danh
mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
- Không được kê vào đơn thuốc:
+ Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
+ Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;

+ Thực phẩm chức năng;
+ Mỹ phẩm.

9


Đối với đơn thuốc có thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng tâm thần và
tiền chất được quy định cụ thể tại điều 7, 8 và điều 9 [11].
* Nội dung của một đơn thuốc
Cho đến nay hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ đều ban hành nội
dung của một đơn thuốc thống nhất trong quốc gia và vùng lãnh thổ của mình.
Nội dung đơn thuốc được xây dựng dựa trên điều kiện kinh tế xã hội, chính
sách pháp luật, tập quán văn hóa của các quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên,
hiện nay nội dung cơ bản của đơn thuốc thường được xây dựng với các nội
dung cơ bản do Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo:
1. Tên, địa chỉ của người kê đơn, số điện thoại (nếu có).
2. Ngày, tháng kê đơn.
3. Tên gốc của thuốc, hàm lượng.
4. Dạng thuốc, tổng lượng thuốc.
5. Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo.
6. Tên, địa chỉ, tuổi của bệnh nhân.
7. Chữ ký của người kê đơn [47]
Ở Nước ta, nội dung chung của một đơn thuốc được quy định tại điều 6 trong
Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Bộ y tế, cụ thể:
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong Sổ
khám bệnh hoặc Sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
- Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang thường trú hoặc tạm trú: số
nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phường, thị trấn.
- Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố
hoặc mẹ của trẻ.

- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trường hợp
thuốc có nhiều hoạt chất. Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại
phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
10


- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng,
thời điểm dùng của mỗi loại thuốc.
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
- Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ
số (nhỏ hơn10).
- Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh
nội dung sửa.
- Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên
chữ ký của người kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn [11].
1.2.2. Một số chỉ số trong phân tích hoạt động kê đơn thuốc
Để hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện phân tích hoạt động kê đơn thuốc,
WHO cũng đã ban hành và hướng dẫn áp dụng bộ chỉ số đánh giá hoạt động kê
đơn thuốc. Cụ thể hóa hướng dẫn của WHO, ở nước ta BYT đã ban hành thông
tư 21/2013/TT-BYT năm 2013, trong đó hướng dẫn áp dụng bộ chỉ số đánh giá
hoạt động kê đơn thuốc, cụ thể [10].
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế (INN);
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu
do Bộ Y tế ban hành.
Ngoài các chỉ số đánh giá kê đơn thuốc chung như trên thì trong kê đơn
thuốc ngoại trú có thể xây dựng một số chỉ số khác dựa trên Thông tư

05/2016/TT-BYT:
- Thủ tục hành chính:
+ Ghi đầy đủ các mục in trong đơn; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác.

11


+ Ghi địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc
thôn, xã/ phường.
+ Ký, ghi/đóng dấu họ tên người kê đơn.
- Quy chế chuyên môn:
+ Ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN) hoặc ghi tên biệt dược phải
ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn, trừ trường hợp chế phẩm phối hợp nhiều
hoạt chất;
+ Ghi hàm lượng/ nồng độ, số lượng của mỗi thuốc;
+ Ghi liều sử dụng của mỗi thuốc;
+ Ghi cách dùng của mỗi thuốc.
Sai sót trong kê đơn
Sử dụng thuốc trong bệnh viện bao gồm 4 khâu cơ bản chẩn đoán, kê
đơn, cấp phát, sự tuân thủ của người bệnh. Về mặt tổng thể thì sai sót có thể
xảy ra ở tất cả các khâu và rất đa dạng dưới nhiều hình thức. Tuy nhiên, nếu
xem xét kỹ có thể thấy mức độ sai sót trong kê đơn thuốc là phức tạp nhất. Vì
ngoài các nguyên nhân dẫn đến sai sót như ở các khâu khác thì yếu tố lợi ích
của bác sỹ có tác động to lớn đến sai sót kê đơn thuốc. Sai sót trong kê đơn
thuốc có thể hiểu tổng quát là: kết quả của một quyết định sử dụng thuốc hoặc
quá trình viết đơn mà nó làm giảm đáng kể hiệu quả điều trị hoặc làm tăng nguy
có có hại khi so sánh với hướng dẫn thực hành. Cụ thể sai sót trong kê đơn
thuốc bao gồm các sai sót: sai so với chỉ định, chống chỉ định, thuốc gây dị ứng
đã biết trước và kê trùng với thuốc đang dùng; sai liều; sai hàm lượng, dạng
bào chế, số lượng, đường dùng, nồng độ, số lần dùng, phối hợp tương kỵ, hướng

dẫn sai cách dùng và chữ viết không đọc được dẫn đến dùng sai; Các sai sót
trong kê đơn thuốc có thể được hình thành từ một số yếu tố sau:
Kiến thức, thông tin, thái độ và đạo đức nghề nghiệp của người kê đơn
có ảnh hưởng quan trọng đến việc kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc. Các yếu tố
này được quyết định bởi quá trình đào tạo và sự tiếp cận với các thông tin cập
12


nhật về các phác đồ điều trị, thông tin về thuốc, quy trình lâm sàng, dược học,
dược lâm sàng.
Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đôi khi cũng có những ảnh hưởng nhất
định đến việc kê đơn của bác sỹ. Bệnh nhân có bảo hiểm y tế hay không cũng
là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến thực hành kê đơn thuốc của bác sỹ vì
có sự ràng buộc với các quy định trong thanh toán chi phí điều trị.
Các chính sách quản lý của Nhà nước có liên quan chặt chẽ tới việc thực
hành điều trị và kê đơn thuốc của bác sỹ. Vai trò quản lý Nhà nước được thể
hiện thông qua việc ban hành phác đồ điều trị chuẩn điều trị cho các bệnh cũng
như danh mục thuốc được sử dụng tại từng cơ sở khám chữa bệnh và các quy
định khác liên quan được thể hiện bằng việc cơ quan quản lý ban hành các văn
bản, chính sách pháp luật.
Ngoài các yếu tố khách quan trên thì một yếu tố chủ quan cũng ảnh
hưởng đến chất lượng đơn thuốc đó là sự tác động của các công ty thuốc với
các chính sách quảng cáo thuốc. Và sự lạm dụng của các bác sỹ trong điều trị
hay vì lợi ích “hoa hồng” trong sử dụng thuốc.
Với nhiều nội dung sai sót có thể xảy ra trong kê đơn thuốc đã nêu ra ở
trên cho thấy việc phân tích, nghiên cứu về thực trạng kê đơn thuốc ở các cơ sở
y tế đặc biệt là các bệnh viện sẽ có ý nghĩa thực tiễn hết sức to lớn. Kết quả
nghiên cứu sẽ là một nguồn tài liệu quan trọng để nhà quản lý đề ra các biện
pháp phù hợp làm giảm thiểu sai sót trong kê đơn sử dụng thuốc. Đối với các
bác sỹ tại cơ sở nghiên cứu hay ở cơ sở khác cũng có nguồn tài liệu tham khảo

để rút kinh nghiệm trong thực hành kê đơn thuốc trong thực tiễn hoạt động [8].
1.2.3. Thực trạng kê đơn thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.2.3.1. Thực trạng kê đơn thuốc trên thế giới
Sau chẩn đoán, hoạt động kê đơn chỉ định sử dụng thuốc có vai trò hết
sức quan trọng quyết định đến tính an toàn, hiệu quả của quá trình sử dụng
13


thuốc. Vì vậy, các cơ sở y tế nói chung hay các bệnh viện nói riêng trên thế giới
đều đề ra nhiều biện pháp nhằm giám sát hoạt động kê đơn thuốc. WHO đã
khuyến cáo các bệnh viện nên áp dụng mô hình tổ chức Hội đồng thuốc và điều
trị bệnh viện. Đây là bộ phận cơ bản giúp lãnh đạo các bệnh viện có thể giám
sát và điều chỉnh kịp thời hoạt động kê đơn thuốc của bệnh viện. Mặc dù cho
đến nay nhiều nước đã áp dụng mô hình này nhưng trên thực tế hoạt động kê
đơn thuốc vẫn còn nhiều bất cập: lạm dụng thuốc kháng sinh, vitamin, thuốc
bổ trợ, thậm chí kê đơn thuốc không nhằm mục đích điều trị mà vì lợi nhuận
kê đơn.
Trong nững năm gần đây, nhu cầu thuốc trên thị trường thế giới có sự
gia tăng mạnh mẽ do sự phát triển của dân số thế giới và sự gia tăng của tuổi
thọ, nhu cầu dùng thuốc nhiều, dùng các loại thuốc có tỷ trọng chất xám cao
nên thường đắt [38].
Trong sử dụng thuốc tồn tại hai vấn đề lớn. Đó là:
+ Sự tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa các nước phát triển và đang phát
triển [5].
+ Vấn đề đáng chú ý là việc kê đơn không hợp lý, không an toàn, còn
bệnh nhân thì không tuân thủ theo chỉ định của bác sỹ, tình trạng bác sỹ kê
đơn nhầm lẫn vẫn còn, còn lạm dụng thuốc, phối hợp thuốc không đúng, không
ghi đủ liều lượng, dạng thuốc vẫn còn diễn ra. Tình trạng kê quá nhiều thuốc
cho một bệnh nhân, lạm dụng kháng sinh tiêm, kê đơn kháng sinh cho bệnh
không nhiễm trùng vẫn còn diễn ra [5].

Thị trường dược phẩm khối các nước ASEAN có một số đặc điểm chung
là thuốc thông dụng chiếm thị phần bình quân khoảng 40%, trong đó Singapore
thấp nhất là 9%, Việt Nam cao nhất là 70% (theo đánh giá của IMS), thuốc
generic chiếm một tỷ trọng cao hơn các nước có thu nhập cao. Điều này nói lên
vấn đề là người dân ở các nước có thu nhập thấp ưu tiên lựa chọn thuốc generic
mỗi khi sử dụng thuốc. Thuốc generic là một thị trường tiềm năng đồng thời là
14


một giải pháp lựa chọn để người dân các nước đang phát triển có khả năng tiếp
cận với thuốc thiết yếu theo chính sách của WHO [47].
Theo nghiên cứu của Raza ở Pakistan, tác giả đã tiến hành phân tích 1097
đơn thuốc theo bộ chỉ số của WHO thấy có thực trạng kê đơn thuốc xảy ra khá
nghiêm nghiêm trọng: hơn 78% đơn thuốc không có chẩn đoán, tỷ lệ đơn thuốc
bác sỹ không ký tên chiếm 10,9%; đặc biệt có đến 89% đơn thuốc không có tên
của bác sỹ kê đơn; đơn thuốc khó đọc chiếm 50,67%. Việc thực hiện quy chế
chuyên môn cũng có nhiều sai sót: 63,8% đơn thuốc không ghi đầy đủ liều
dùng; 55,4% đơn thuốc không ghi đủ thời gian dùng thuốc [43].
Theo một nghiên cứu khác tại Bangladesh cho thấy sai sót trong kê đơn
thuốc cũng khá phổ biến: đơn thuốc thiếu thông tin bệnh nhân chiếm tỷ lệ lớn
59,3%; đơn thuốc khó đọc chiếm 50,7%. Sai sót trong thực hiện quy chế chuyên
môn có nhiều: thiếu nồng độ/ hàm lượng thuốc có 43,8% số đơn; 37,6% số đơn
không có hướng dẫn đầy đủ [40].
Theo một nghiên cứu khác thực hiện năm 2015 tại các phòng khám tư
nhân ở Bahawalpur, Pakistan tỷ lệ các đơn thuốc kê chưa hợp lý hoặc sai sót là
rất lớn. Số thuốc trung bình trong đơn khá cao (4,5 thuốc); số đơn thuốc có chỉ
định kháng sinh 39,6%; tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm 19%. Có đến 1218 lỗi trong
tổng số 300 đơn thuốc nghiên cứu: 79,7% đơn thuốc thiếu cân nặng bệnh nhân,
72% đơn thiếu tuổi; 46,3% đơn không ghi thời gian điều trị, 21% số đơn còn
thiếu sót không ghi liều uống 1 lần [42].

1.2.3.2. Thực trạng kê đơn thuốc tại Việt Nam
Kê đơn thuốc là một trong những quy định mà Bộ Y tế yêu cầu nghiêm
ngặt nhất đối với thầy thuốc. Thế nhưng trên thực tế, một trong những lỗi
thường gặp nhất của thầy thuốc lại vẫn liên quan đến kê đơn thuốc. Kê đơn
thuốc không đúng với yêu cầu chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp là một
hiện tượng không hiếm gặp ở một số thầy thuốc. Những lỗi thường gặp của
thầy thuốc khi kê đơn đó là viết nhầm tên thuốc, thiếu hiểu biết về thuốc, nhầm
15


lẫn về liều lượng, đặt nhầm dấu thập phân ở hàm lượng, nhầm lẫn về tần suất
dùng thuốc trong ngày, viết chữ quá khó đọc, không thận trọng khi dùng chữ
viết tắt, không chú ý đến tương tác, không chú ý điều chỉnh liều lượng, không
quan tâm đến tiền sử bệnh của người dùng thuốc . Theo các nghiên cứu gần
đây thì thực trạng kê đơn thuốc ở Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề đáng quan
tâm, đặc biệt trên một số nội dung:
* Vấn đề chấp hành quy chế kê đơn
Từ khi ban hành quy chế kê đơn thuốc cho đến nay thì bất cứ ở giai đoạn
nào BYT cũng ban hành kèm theo biểu mẫu đơn thuốc và yêu cầu người kê
đơn phải điền đầy đủ các nội dung trong đơn thuốc một cách rõ ràng, dễ đọc.
Tuy nhiên, theo các cuộc khảo sát đơn thuốc thì vẫn còn nhiều đơn thuốc vẫn
còn ghi chưa đầy đủ, thậm chí còn thiếu các phần nội dung trong đơn. Theo
nghiên cứu của Phạm Duy Khanh năm 2015 tại Trung tâm y tế huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, không có đơn nào ghi đầy đủ địa chỉ bệnh nhân,
chỉ có 71,75% đơn có đánh số khoản thuốc và 72,25% đơn gạch chéo phần
trắng [22]. Trong khi đó tại Trung tâm Y tế Phú Giáo tỉnh Bình Dương năm
2015 chỉ có 36,5% số đơn ghi đủ địa chỉ bệnh nhân. Các thiếu sót về thủ tục
hành chính không những xảy ra ở các cơ sở tuyến dưới mà ngay cả các BV
tuyến trung ương thì việc chấp hành cũng chưa nghiêm túc, như: tại BV Phụ
sản Trung ương năm 2014, trên 20% đơn thuốc tự nguyện và gần 30% đơn

thuốc BHYT viết tắt phần chẩn đoán bệnh; tại BV Nội tiết trung ương năm
2014, mặc dù đã triển khai phần mềm kê đơn thuốc và thực hiện kê đơn trên
máy tính nhưng trong số đơn nghiên cứu vẫn có đơn không ghi chẩn đoán bệnh
[1], [34].
Theo hướng dẫn của WHO và quy định của BYT thì việc ghi tên thuốc,
nồng độ/ hàm lượng, số lượng thuốc,… phải rõ ràng dễ đọc, đặc biệt trong quy
chế của BYT cấm kê thực phẩm chức năng (TPCN) và mỹ phẩm trong đơn
thuốc. Việc thực hiện tốt quy chế chuyên môn trong kê đơn thuốc có ý nghĩa
16


×