Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực trạng giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài tại tòa án nhân dân tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.87 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN CÓ YẾU
TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Ngƣời hƣớng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Hệ đào tạo: Đại học
Khóa học: 2017-2021
Lớp: 1705

Quảng Nam – 2020


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

VKSNDTC



Viện kiểm sát nhân dân tối cao

UTTP

Ủy thác tư pháp

HĐTTTP

Hiệp định tương trợ tư pháp

BLDS

Bộ luật dân sự.

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

LHNGĐ

Luật Hôn nhân gia đình

ĐƯQT

Điều ước quốc tế

TTLT

Thông tư liên tịch


BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tố chức TAND tỉnh Quảng Nam ................................... 7
Biểu đồ 2.1: Số lượng thụ lý và giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài
tại TAND tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến năm 2019 ................................... 14
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài tại TAND
tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến năm 2019 ................................................... 15


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn cơ quan và nội dung kiến tập ............................................. 1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
6. Cấu trúc của báo cáo kiến tập ..................................................................... 3
CHƢƠNG I ....................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM .................. 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
........................................................................................................................... 4
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam ................... 4
1.1.2. Địa chỉ, số điện thoại, email của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam .... 6
1.2. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam .......................... 6
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam ................ 8

*Tiểu kết chương I .......................................................................................... 10
CHƢƠNG II ................................................................................................... 11
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN CÓ YẾU TỐ
NƢỚC NGOÀI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM ............. 11
2.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 11
2.1.1. Khái niệm về ly hôn ............................................................................... 11
2.1.2. Khái niệm ly hôn có yếu tố nước ngoài ................................................. 11
2.1.3. Khái niệm giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài ................................ 12
2.2. Tình hình giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Nam ............................................................................ 12
2.2.1. Tình hình ly hôn có yếu tố nước ngoài ................................................. 12
2.2.2. Thực tiễn giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 18


2.3. Ủy thác tƣ pháp trong giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài
......................................................................................................................... 34
2.3.1. Việc ủy thác thu thập chứng cứ............................................................. 34
2.3.2. Về thời gian thực hiện ủy thác tư pháp ................................................. 35
2.3.3. Về kinh phí thực hiện ủy thác tư pháp .................................................. 36
2.4. Đánh giá công tác giải quyết ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Nam ............................................................................ 37
2.4.1. Kết quả tích cực ..................................................................................... 37
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................................. 37
*Tiểu kết chương II......................................................................................... 42
CHƢƠNG III .................................................................................................. 43
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN
CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NAM ................................................................................................................ 43
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật .............................................................. 43

3.1.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về tố tụng dân sự .................. 43
3.1.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về nội dung ........................... 45
3.1.3. Tăng cường ký kết các hiệp định tương trợ tư pháp ............................. 46
3.2. Nâng cao năng lực giải quyết của đội ngũ thẩm phán ........................... 47
3.3. Giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật ................................................... 48
* Tiểu kết chương III ...................................................................................... 50
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 52


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn cơ quan và nội dung kiến tập
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cùng với việc mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế, đi đôi với sự phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế trong nhiều
lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội giữa nước ta với các nước khác trên thế
giới ngày càng mở rộng; phát triển thì cũng kéo theo nó là vấn đề về hôn nhân
có yếu tố nước ngoài nói chung cũng như ly hôn có yếu tố nước ngoài nói riêng
ngày một gia tăng.
Mục tiêu của hôn nhân là cuộc sống gia đình hạnh phúc, hòa thuận. Tuy
nhiên, không phải lúc nào cuộc sống hôn nhân cũng đạt được mong muốn của
đôi bên nam nữ; xuất phát từ lý do này hay lý do khác mà cuộc hôn nhân đã đi
đến tan vỡ dẫn đến việc họ phải lựa chọn giải pháp ly hôn.
Do vậy, ly hôn là một hiện tượng xã hội, bất kỳ ở xã hội nào dù muốn hay
không vấn đề ly hôn cũng không thể loại trừ ra khỏi đời sống xã hội. Mục đích
của việc kết hôn là để xây dựng gia đình trên cơ sở sự tự nguyện của vợ chồng,
nhưng khi cuộc sống hôn nhân đó không thể tồn tại trên thực tế thì vấn đề ly hôn
là điều cần thiết, nó giúp cho chủ thể của quan hệ hôn nhân thoát khỏi sự ràng
buộc về mặt pháp lý; bởi ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trên cơ sở
pháp luật bằng bản án hoặc quyết định của Toà án.
Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm của Việt Nam, thuộc vùng kinh tế

trọng điểm miền Trung Việt Nam. Có địa lý vô cùng thuận lợi để kết nối các địa
phương khác của Việt Nam và thế giới; có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú. Đặc biệt, Quảng Nam có khu kinh tế mở Chu Lai - khu kinh tế ven biển
đầu tiên của Việt Nam, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực theo thông lệ quốc tế.
Cùng với sự phát triển các quan hệ hợp tác, giao lưu quốc tế thì vấn đề ly hôn có
yếu tố nước ngoài cũng ngày càng gia tăng và phổ biến ở Quảng Nam.
Theo pháp luật Việt Nam, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải
quyết việc ly hôn. Tuy nhiên đối với trường hợp giải quyết ly hôn có yếu tố
nước ngoài pháp luật điều chỉnh quan hệ này không chỉ đơn thuần là các văn bản
1


luật trong nước mà bên cạnh đó nó còn được điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp
quốc tế có liên quan như: ĐƯQT, HĐTTTP, Tập quán quốc tế.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, với thực trạng nền kinh tế thị trường và
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì vấn đề ly hôn có yếu tố
nước ngoài của ta ngày càng phong phú và cũng nảy sinh nhiều dạng tranh chấp
phức tạp. Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn xét xử các vụ án ly hôn có yếu tố
nước ngoài tại TAND tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua cho thấy, hàng năm
TAND tỉnh Quảng Nam đã thụ lý và giải quyết rất nhiều vụ việc ly hôn có yếu
tố nước ngoài. Nhiều vụ án phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết phục chưa cao,
có những bản án, quyết định của Toà án vẫn bị coi là chưa "thấu tình, đạt lý", có
nhiều vụ án còn để kéo dài. Sở dĩ còn tồn tại những bất cập trên là do nhiều
nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan, có nguyên nhân chủ quan. Xuất phát
từ những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề: "Thực trạng giải quyết vụ án ly hôn có
yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam" để làm đề tài báo cáo
kết quả kiến tập của mình. Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng, cấp bách cả
về phương diện lý luận và thực tiễn.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:

- Các quy định của pháp luật Việt Nam về ly hôn có yếu tố nước ngoài.
- Trình tự, thủ tục giải giải quyết, xét xử các vụ án ly hôn có yếu tố nước
ngoài tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian: Số liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019.
3. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát quá trình hình thành và phát triển của các quy định về ly hôn
có yếu tố nước ngoài; trình tự, thủ tục giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu về thực trạng ly hôn có yếu tố nước ngoài thông qua thực
tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam. Từ đó tìm ra những điểm
2


hạn chế và bất cập trong việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.
- Nâng cao nhận thức về ly hôn có yếu tố nước ngoài, đồng thời qua đó đề
xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật theo hướng giúp ích cho hoạt động của
ngành Tòa án trong việc giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vấn đề ly hôn có
yếu tố nước ngoài ở nước ta hiện nay.
- Về mặt thực tiễn:
+ Phân tích thực trạng về ly hôn có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam
hiện nay.
+ Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm giúp nâng cao hiệu
quả giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu thứ cấp sử dụng phương pháp tìm hiểu tài liệu: tác giả đã
đọc hồ sơ các vụ án tại nơi kiến tập, các văn bản luật, giáo trình có liên

quan…Để tìm hiểu , nắm bắt, hiểu rõ hơn cơ quan mình thực tập và thực trạng
đề tài mình đang nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp này để phân tích các số
liệu thống kê, phân tích các kết quả đã tìm hiểu nghiên cứu trước đó từ đấy đưa
ra các giải pháp thích hợp.
6. Cấu trúc của báo cáo kiến tập
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam.
- Chương 2: Thực tiễn hoạt động giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài
tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam.
-Chương 3: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án
ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam.

3


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÕA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Nam mà tiền thân là Toà án nhân dân
cách mạng tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng được thành lập ngày 12/02/1976 theo
Quyết định của Bộ trưởng Bộ tư pháp Cộng hoà miền Nam Việt Nam, sau đó
Toà án nhân dân cấp huyện lần lượt được thành lập theo quyết định của Chánh
án Toà án nhân dân cách mạng Khu Trung Trung Bộ. Năm 1978 đổi tên thành
Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng.
Do đặc điểm tình hình miền Nam sau ngày giải phóng, ngành Toà án nhân
dân tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng còn non trẻ, chưa được đào tạo về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và chưa có kinh nghiệm, cán bộ của Toà án chủ yếu từ
quân đội, công an chuyển sang, biên chế ban đầu chỉ có 07 người, gồm 01 Phó

Chánh án, 01 Thẩm phán, 01 Chánh lục sự, 02 chuyên viên pháp lý và 02 nhân
viên. Theo chủ trương của Toà án nhân dân tối cao đầu năm 1978 Toà án nhân
dân tỉnh Thanh Hóa kết nghĩa đã điều động, tăng cường chi viện cho Toà án
nhân dân tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng 11 cán bộ, trong đó có 08 Thẩm phán và
03 chuyên viên pháp lý. Nhiệm vụ chính trị của ngành Toà án các tỉnh miền
Nam lúc bấy giờ là tập trung xét xử bọn tội phạm phản cách mạng âm mưu lật
đổ chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xuyên tạc kích động
chính sách hoà hợp dân tộc và bọn tội phạm hình sự khác, phục vụ chủ trương
cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, thành lập hợp tác xã nông nghiệp,
đã góp phần quan trọng vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Tổ quốc
và xây dựng chính quyền nhân dân. Trải qua hơn 20 năm hoạt động (02/1976 –
12/1996) ngành Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng đã giải quyết, xét
xử 26.590 vụ án các loại, gồm 10.471 vụ án hình sự, 6.967 vụ án tranh chấp dân
sự, 9.101 vụ án hôn nhân và gia đình, 51 vụ án tranh chấp lao động, nhiều vụ án
về tội phạm âm mưu lật đổ chính quyền được đưa ra xét xử lưu động công khai,
4


trừng trị nghiêm khắc bọn chủ mưu cầm đầu, đồng thời thực hiện chính sách
khoan hồng nhân đạo đối với những kẽ nhẹ dạ, bị xúi dục. Với những thành tích
xuất sắc đó năm 1981 ngành Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng được
Hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba.
Thực hiện chủ trương của Trung ương Đảng và Nghị quyết của Quốc hội
khoá IX kỳ họp thứ 10 về chia tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành hai đơn vị
hành chính trực thuộc trung ương, tỉnh Quảng Nam được tái lập. Tại Quyết định
số 1046/QĐ.QLTA ngày 18/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Toà
án nhân dân tỉnh Quảng Nam và cùng với hệ thống chính trị của tỉnh chính thức
hoạt động tại Tỉnh lỵ Tam Kỳ ngày 01/01/1997, đến nay có 18 Toà án nhân dân
huyện, thành phố.
Chặng đường từ năm 1997 đến nay, từng ấy thời gian tuy chưa nhiều so

với lịch sử xây dựng và phát triển của đất nước, cũng như lịch sử xây dựng và
trưởng thành của ngành Toà án nhân dân Việt Nam, nhưng nhìn lại, ngành Toà
án nhân dân tỉnh Quảng Nam tích cực hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được
giao đã góp phần quan trọng vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm
anh ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của tỉnh Quảng Nam. Sau khi chuyển
giao, tiếp nhận công tác quản lý Toà án nhân dân cấp huyện về tổ chức từ ngày
01 tháng 10 năm 2002 từ Sở Tư pháp sang, đến nay bộ máy tổ chức và cán bộ
được tăng cường và ổn định, các chức danh tư pháp và cán bộ, công chức cơ bản
đã đầy đủ và đồng bộ theo chỉ tiêu biên chế được giao.
Hằng năm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 08-NQ/TW ngày
02/01/2002 và Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; hoàn thành đúng lộ trình về việc
giao 18/18 Toà án cấp huyện thực hiện thẩm quyền mới về xét xử các vụ án hình
sự và giải quyết các vụ việc dân sự quy định tại khoản 1 Điều 170 của BLTTHS
và Điều 33 của BLTTDS. Việc giải quyết, xét xử các loại vụ án của các Toà án
đã thực hiện nghiêm túc theo quy định của các luật tố tụng tư pháp, phán quyết
của Toà án chủ yếu dựa trên cơ sở kết quả tổ chức tranh tụng tại phiên toà, các
5


bản án đã tuyên chính xác, khách quan, trung thực, đề cao văn hoá pháp đình và
tính nhân văn, hầu hết được công luận đồng tình, nhân dân ủng hộ.
1.1.2. Địa chỉ, số điện thoại, email của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
- Trụ sở: Số 04 đường Nguyễn Chí Thanh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
- Số điện thoại: (0235) 3859 233 - Fax: (0235) 3859 233
- Email:
1.2. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
Theo Khoản 1 Điều 38 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, cơ cấu tổ
chức của TAND tỉnh Quảng Nam gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán.

b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa lao động, Tòa kinh tế, Tòa hành chính, Tòa gia
đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tôi cao quyết
định việc tổ chức các Tòa chuyên trách.
c) Bộ máy giúp việc.
Theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, điều kiện để
thành lập Tòa chuyên trách tại TAND cấp tỉnh:
- Số lượng vụ việc mà Tòa án thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa
chuyên trách theo quy định phải từ 50 vụ/năm trở lên.
- Có biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án đáp ứng được
yêu cầu tổ chức Tòa chuyên trách.
TAND tỉnh Quảng Nam không đáp ứng đủ điều kiện tổ chức 2 Tòa
chuyên trách (Tòa kinh tế và Tòa lao động) theo quy định trên nên Tòa án đã
không tổ chức thành lập 2 Tòa chuyên trách là Tòa kinh tế và Tòa lao động.
Thay vào đó Tòa án sẽ bố trí Thẩm phán chuyên trách để giải quyết.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của TAND tỉnh Quảng Nam thành sơ đồ sau:
6


TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN THẨM PHÁN

BỘ MÁY GIÚP VIỆC

Tòa


Tòa

Tòa

Tòa Gia đình

Hình

Dân

Hành

và người chưa

Sự

Sự

Chính

thành niên

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tố chức TAND tỉnh Quảng Nam
* Lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam hiện nay:
Gồm có tổng cộng 04 đồng chí: 01 đồng chí là Chánh án Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Nam và 03 đồng chí là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam.
* Lãnh đạo các tòa chuyên trách và bộ máy giúp việc.
a) Tòa Hình sự: 01 đồng chí là Thẩm phán, Chánh tòa.
b) Tòa Dân sự: 01 đồng chí là Chánh tòa và 01 đồng chí là Thẩm phán, Phó

Chánh tòa.
e) Tòa Gia đình và Người chưa thành niên: 01 đồng chí là Thẩm phán, Chánh
tòa.
f) Tòa Hành chính: 01 đồng chí là Thẩm phán, Chánh tòa.
g) Văn phòng: 02 đồng chí là Phó Chánh Văn phòng.
h) Phòng Kiểm tra nghiệp vụ và Thi hành án: 01 đồng chí là Phó Trưởng phòng.
i) Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng: : 01 đồng chí là
Phó Trưởng phòng.
7


1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân. Bằng hoạt động của mình, góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ
quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống
xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Tòa án thực hiện việc xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác
theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu,
chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng
ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng
hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền
nhân thân. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải
được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng

của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm
đình chỉ vụ án;
Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan
điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can,
bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung;
yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác
minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

8


Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về
các vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát
hiện có việc bỏ lọt tội phạm;
Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự.
Tòa án tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các
vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành
chính và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.
Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước
và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con
người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.
Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án
tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước; thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi
hành án hình sự, Luật thi hành án dân sự. Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm
đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực hiện

các quyền hạn khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử
lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa
án giải quyết vụ án.
Bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của luật về chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh theo Điều 37 Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân 2014.
9


*Tiểu kết chương I
Thông qua chương I của bài báo cáo, đã giúp người đọc có cái nhìn tổng
quan nhất về Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam. Với bề dày lịch sử hình thành
và phát triển vượt bậc không ngừng, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn và giành trọn niềm tin của nhân dân. Là cơ quan đại
diện cho pháp luật, đại điện cho công lý, Tòa án nhân dân luôn xử đúng người
đúng tội, đúng pháp luật, không để tình trạng án oan sai và không bỏ lọt tội
phạm. Để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng xét xử giải quyết vụ án, đặc biệt là giải
quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài thì chúng ta cùng đến với chương II của
bài báo cáo.

10


CHƢƠNG II

THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LY HÔN CÓ YẾU TỐ
NƢỚC NGOÀI TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về ly hôn
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là
việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án.
Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan
hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình
thức: bản án hoặc quyết định.
– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết
được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra
phán quyết dưới hình thức là quyết định.
– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới
dạng bản án ly hôn.
2.1.2. Khái niệm ly hôn có yếu tố nước ngoài
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc ly hôn giữa một bên là công dân Việt
Nam và một bên là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
giữa các bên là người nước ngoài nhưng sinh sống tại Việt Nam; giữa người
Việt Nam với nhau nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo
pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan
hệ đó ở nước ngoài.
Theo Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn có yếu tố nước
ngoài:
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người
nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

11



2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt
Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật
của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú
chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân
theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Như vậy, việc ly hôn có yếu tố nước ngoài được giải quyết theo pháp luật
Việt Nam. Luật cũng tôn trọng việc giải quyết ly hôn theo pháp luật của các
nước khác trong trường hợp hai bên là công dân Việt Nam nhưng không thường
trú tại Việt Nam thì giải quyết ly hôn ở nước nơi họ thường trú, và bất động sản
của họ được giải quyết theo quy định tại nơi có bất động sản đó.
2.1.3. Khái niệm giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc Tòa án có thẩm quyền tiến
hành các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật, thông qua các giai đoạn
tố tụng từ khởi kiện, thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử, hoà giải và mở phiên toà xét
xử vụ án để ra phán quyết về vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định
của pháp luật. Phán quyết có thể là bản án hoặc các quyết định như Quyết định
đưa vụ án ra xét xử, Quyết định đình chỉ vụ án, Quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự…
2.2. Tình hình giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Tình hình ly hôn có yếu tố nước ngoài
Thời gian gần đây, nền kinh tế nước ta nói chung và kinh tế Quảng Nam
nói riêng đã chuyển mình phát triển mạnh mẽ, đời sống kinh tế của nhân dân
được thay đổi nhanh chóng. Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng
kéo theo đó các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nói chung và số lượng các
vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài nói riêng ngày càng gia tăng. Trước đây vấn
đề ly hôn có yếu tố nước ngoài hầu như chỉ diễn ra ở các thành phố lớn thì nay
đã diễn ra ở hầu khắp các địa bàn trên cả nước, đặc biệt là tỉnh Quảng Nam.

12


Tuy nhiên vấn đề hôn nhân thời mở cửa bên cạnh những mặt tích cực như
quan hệ xã hội ngày càng mở rộng, phát triển thì sự phát triển của kinh tế thị
trường cũng tác động không nhỏ đến đời sống gia đình, sự mất thăng bằng trong
đời sống gia đình diễn ra, đặc biệt là các trường hợp nhiều cặp vợ chồng xin ly
hôn chỉ sau một thời gian ngắn kết hôn, sợi dây bền chặt cho hạnh phúc gia đình
bị nới lỏng, số lượng các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài cũng ngày một tăng.
Quảng Nam là một địa phương có địa giới hành chính nhỏ nhưng trong
những năm gần đây quá trình đô thị hóa chóng mặt. Dân số ở độ tuổi lao động
ngày càng tăng cao trong khi đó việc làm không đủ cho tất cả lực lượng này. Họ
phải tìm kiếm việc làm ở ngoại tỉnh, rất nhiều gia đình sẵn sàng cho con em
mình đi lao động ở nước ngoài hoặc lấy chồng nước ngoài với giấc mơ đổi đời
nhanh chóng.
Qua thực tiễn giải quyết sơ thẩm các tranh chấp hôn nhân gia đình tại
TAND tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây cho thấy số lượng các vụ án
ly hôn có yếu tố nước ngoài chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong số các vụ
việc ly hôn nói chung.
Theo số liệu của TAND tỉnh Quảng Nam trong 4 năm (từ năm 2016 đến
năm 2019), việc thụ lý và giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài theo thủ tục sơ thẩm như sau: Năm 2016 thụ lý 22 vụ, giải quyết 10
vụ; năm 2017 thụ lý 28 vụ, giải quyết 12 vụ; năm 2018 thụ lý 35 vụ, giải quyết
18 vụ; năm 2019 thụ lý 39 vụ, giải quyết 21 vụ.

13


45
40

35
30

25
Thụ lý
Giải quyết

20
15
10
5
0
2016

2017

2018

2019

Biểu đồ 2.1: Số lượng thụ lý và giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài
tại TAND tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến năm 2019
Những con số nêu trên phản ánh một điều rằng số lượng các vụ ly hôn có
yêu tố nước ngoài tăng lên qua hằng năm. Ngoài việc số lượng các vụ việc tăng
lên thì tính chất các vụ việc đó cũng theo thời gian mà phức tạp hơn, điều này
phản ánh qua số vụ việc được giải quyết, năm 2016 TAND tỉnh Quảng Nam chỉ
giải quyết được 45% số vụ việc, năm 2017 là 42%, năm 2018 là 51% và năm
2019 là 53%.

14



60
50

40
30

Tỷ lệ giải quyết (%)

20
10

0
2016

2017

2018

2019

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài tại TAND
tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến năm 2019
Qua nghiên cứu thực tiễn giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại
TAND tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây cho thấy, nguyên nhân dẫn
đến ly hôn rất đa dạng, phức tạp như bất đồng về ngôn ngữ, lối sống, phong tục,
tập quán, vợ chồng xa cách, chêch lệch về tuổi tác diễn ra khá phổ biến.
Ly hôn chính là hệ quả tất yếu của những cuộc hôn nhân mà xuất phát
điểm của những cuộc hôn nhân đó không bắt nguồn từ tình yêu và mong muốn

xây dựng gia đình mà là vì vấn đề nhập quốc tịch để thuận tiện cho công việc,
nhiều nữ thanh niên đã chọn con đường kết hôn với người nước ngoài để hợp
thức hóa việc được ra nước ngoài sinh sống. Một số người đã đi làm ăn, định cư
ở nước ngoài, trở về giới thiệu cho bạn bè, anh em tìm cách sang và ở lại nước
ngoài bằng cách kết hôn với người nước ngoài, hoặc người Việt Nam định cư ở
nước ngoài. Không chỉ có việc giới thiệu mà còn có một số trường hợp trục lợi
bằng cách lừa chị em, thực hiện môi giới hôn nhân bất hợp pháp. Khi mục đích
của những cuộc hôn nhân không bền vững, đổ vỡ trong hôn nhân là vấn đề

15


không thể tránh khỏi. Từ đó, dẫn đến số lượng các vụ án ly hôn có yếu tố nước
ngoài ngày một tăng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến số lượng các vụ án ly hôn có yếu tố nước
ngoài ngày một tăng, như có nhiều trường hợp nhiều người kết hôn với người
nước ngoài chỉ với mục đích nhập quốc tịch để ra nước ngoài, họ coi việc kết
hôn như một bản hợp đồng, hôn nhân thật sự không tồn tại, khi mục đích kết
hôn đã đạt được thì họ buộc phải chấm dứt bản hợp đồng đó để không còn sự
ràng buộc về mặt thực tế và về mặt pháp lý. Cũng có nhiều trường hợp nguyên
nhân ly hôn là do các cô gái người Việt Nam kết hôn với người chồng ngoại
quốc không xuất phát từ tình yêu thực sự mà có người kết hôn theo trào lưu xính
lấy chồng ngoại quốc, hay do sự khó khăn về kinh tế, nhiều cô gái người Việt
Nam muốn được đổi đời một cách nhanh chóng nên họ dễ dàng chấp nhận kết
hôn với người chồng ngoại quốc cho dù người chồng ấy hơn họ rất nhiều tuổi
nhưng khi bước vào cuộc sống hôn nhân đã phát sinh nhiều vấn đề như bất đồng
về ngôn ngữ, văn hóa, lối sống, chêch lệch về tuổi tác. Cuộc sống hôn nhân
không như mong muốn nên họ đã lựa chọn giải pháp ly hôn để giải phóng cho
mình.
Do đó, ta phải nhìn nhận ly hôn có yếu tố nước ngoài không phải là hiện

tượng xã hội hoàn toàn mang nghĩa tiêu cực mà nó còn mang một ý nghĩa tích
cực, đó là bảo vệ quyền tự do của con người, giúp con người thoát khỏi những
ràng buộc trong quan hệ hôn nhân thật sự tan vỡ.
Số các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài tăng cùng với mức độ phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội và hội nhập quốc tế ở địa bàn đó. Ở các tỉnh thành phố
lớn việc hội nhập quốc tế càng lớn thì ly hôn có yếu tố nước ngoài cũng lớn. Khi
đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao cũng là một trong
những nguyên nhân làm ảnh hưởng tới gia đình truyền thống của người Việt
Nam, sự phát triển của nền kinh tế thị trường dẫn đến trong gia đình người phụ
nữ kiếm tiền tạo ra thu nhập không thua kém nam giới, quan hệ vợ chồng bình
đẳng hơn đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến ly hôn, bởi khi mâu
16


thuẫn vợ chồng xảy ra người phụ nữ cũng sẵn sàng tự giải phóng cho mình mà
không chịu sự ràng buộc, phụ thuộc vào người chồng. Đây là sự khác biệt rõ rệt
giữa gia đình hiện đại và gia đình truyền thống, đặc biệt là người phụ nữ ở xã
hội phong kiến trước đây.
Theo truyền thống của người Việt Nam ta và trên cơ sở pháp luật thì trong
gia đình vợ chồng có nghĩa vụ chung thủy, yêu thương, chăm sóc, giúp đỡ nhau,
cùng nhau nuôi dạy con cái, cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, bền
vững, tạo nên sự vững mạnh cho xã hội. Nhưng khi quan hệ vợ chồng không
còn tồn tại về mặt thực tế, vợ chồng đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài thì việc ly hôn là một điều tất yếu không thể tránh
khỏi.Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng yêu cầu ly hôn
là một giải pháp tích cực để giải phóng cho vợ chồng, cũng như các thành viên
khác trong gia đình thoát khỏi bế tắc của cuộc sống hôn nhân.
Như vậy công tác xét xử của Tòa án đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc bảo đảm quyền tự do của công dân, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
vợ chồng, của gia đình và xã hội. Để chất lượng xét xử của Tòa án đạt hiệu quả,

chất lượng xét xử tốt đỏi hỏi đội ngũ Thẩm phán, cán bộ ngành Tòa án và những
người làm công tác xét xử khi giải quyết các vụ việc ly hôn phải hết sức công
tâm, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn giữa vợ chồng, tìm hiểu tâm tư,
tình cảm, nguyện vọng của vợ chồng, của các thành viên trong gia đình đồng
thời tích cực hòa giải để giúp các chủ thể trong quan hệ đó hàn gắn những rạn
nứt, mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân, tìm ra bản chất sự việc để đưa ra những
phán quyết đúng đắn, chính xác. Đối với những quan hệ vợ chồng chưa đáng
phải ly hôn thì việc Tòa án hòa giải giúp họ có khả năng đoàn tụ là vô cùng quan
trọng. Bên cạnh đó thông qua công tác xét xử của Tòa án chúng ta còn đề cao
chính sách pháp luật của Nhà nước và giáo dục quần chúng nhân dân về ý thức
pháp luật trong quan hệ hôn nhân và gia đình.

17


2.2.2. Thực tiễn giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Nam
* Khởi kiện và thụ lý vụ án ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài
Khởi kiện vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài cơ sở pháp lý làm phát sinh
quan hệ pháp luật về mặt tố tụng. Đây là hành vi đầu tiên của vợ hoặc chồng
hoặc của cả hai vợ chồng nhằm đưa việc họ muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân ra
trước Tòa án và khởi động một quá trình tố tụng. Chỉ khi có đơn yêu cầu khởi
kiện của chủ thể thì Tòa án mới xem xét để có thụ lý giải quyết hay không.
TAND tỉnh Quảng Nam thụ lý vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài dựa trên
cơ sở ban đầu là đơn khởi kiện của vợ hoặc chồng hoặc của cả hai vợ chồng.
Vợ, chồng khi xác định thấy cuộc sống hôn nhân của họ không thể tồn tại được
nữa thì họ phải thể hiện ý chí bằng việc làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết cho ly hôn. Trên cơ sở đơn khởi kiện của vợ, chồng Tòa án tiến hành các
thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật để giải quyết:
Đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đơn khởi kiện.

TAND tỉnh khi nhận đơn đã hướng dẫn vợ hoặc chồng hoặc cả hai phải
làm đơn và tự mình ký vào đơn khởi kiện. Ngoài đơn khởi kiện người khởi kiện
trong vụ án ly hôn phải gửi kèm theo các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng
minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp. Các tài liệu cần
thiết đối với vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm: giấy đăng ký kết hôn,
bản sao giấy khai sinh của con (nếu có), các giấy tờ chứng minh nhân thân (giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu) các giấy tờ chứng minh tài sản chung, tài
sản riêng của vợ chồng… tài liệu mà đương sự giao nộp cho Tòa án phải được
thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Việt, nếu là tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải
được dịch sang tiếng Việt và phải được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Để áp dụng thống nhất về hình thức và nội dung đơn khởi kiện, Điều 189
BLTTDS 2015 và Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng
dẫn về hình thức và nội dung đơn khởi kiện cũng như mẫu đơn khởi kiện.

18


Khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo TAND tỉnh
đã xem xét để xác định nếu đơn khởi kiện không đúng, không đầy đủ các nội
dung và hình thức như hướng dẫn thì phải thông báo bằng văn bản ngay cho
người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn theo quy định tại
khoản 3 Điều 191 BLTTDS 2015. Nếu hết thời hạn do Tòa án ấn định mà người
khởi kiện vẫn không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu theo thông báo của Tòa án
thì Tòa án đã nhận được đơn khởi kiện căn cứ khoản 2 Điều 193 BLTTDS 2015
trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho họ. Việc Tòa án trả lại đơn
khởi kiện cho đương sự phải được thể hiện bằng văn bản.
Theo quy định tại Điều 190 BLTTDS 2015 thì đương sự có thể nộp trực
tiếp tại Tòa án, gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính, hoặc gửi trực
tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Thời điểm
khởi kiện được xác định là ngày đương sự nộp đơn cho Tòa án, trường hợp

đương sự gửi đơn qua đường bưu điện thì thời điểm khởi kiện được xác định là
ngày đóng dấu của bưu điện gửi đi. Đối với vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài
việc người khởi kiện gửi đơn khởi kiện qua bưu điện còn mang tính hình thức và
khả năng thực hiện gặp phải những bất cập, đặc biệt là đối với đương sự đang ở
nước ngoài gửi đơn khởi kiện qua đường bưu điện cho Tòa án nhưng sau khi
nhận đơn khởi kiện Tòa án cần yêu cầu họ bổ sung nội dung đơn khởi kiện, bổ
sung tài liệu chứng cứ cho yêu cầu khởi kiện hay khi cần thông báo cho người
khởi kiện để họ hộp án phí thi Tòa án báo cho họ như thế nào là hết sức khó
khăn và chưa có hướng dẫn cụ thể.
Đối với các trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền của Tòa án; chưa
đủ điều kiện khởi kiện thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện biết để trả lại
đơn khởi kiện cho họ mà không tiến hành thụ lý vụ án: Tòa án trả lại đơn khởi
kiện cho người khởi kiện trong các trường hợp được quy định tại Điều 192
BLTTDS 2015.
Tại TAND tỉnh Quảng Nam đa số các đương sự nộp đơn khởi kiện trực
tiếp tại Tòa án. Tỷ lệ trả lại đơn khởi kiện rất thấp vì đa số đương sự đã tìm hiểu
19


về điều kiện và trình tự thủ tục ly hôn trước khi họ đến nộp đơn khởi kiện tại
Tòa án. Tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp bị Tòa án xử bác đơn hoặc trả lại
đơn khởi kiện, cụ thể trường hợp Bà Huỳnh Thị Ly sinh năm 1987 trú tại Thôn
Trúc Hà, xã Đại Hưng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam xin ly hôn với Ông Cha
Tea-huyn sinh năm 1972, trú tại Daegug Wang – Yeogsi Seogubisan 5 Dong
1008 – 11 BeonJi, Hàn Quốc. Tháng 04 năm 2017 bà Ly đến nộp đơn ly hôn tại
TAND tỉnh Quảng Nam, tuy nhiên Tòa án đã bác đơn xin ly hôn của Bà Ly xin
ly hôn đối với Ông Cha Tea-huyn. Tháng 05 năm 2017 bà Ly lại tiếp tục làm
đơn xin ly hôn đối với ông Cha Tea-huyn. Trường hợp này Tòa án căn cứ vào
điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015 trả lại đơn khởi kiện cho bà Ly do chưa
đủ điều kiện khởi kiện. Trường hợp này người xin ly hôn đã bị Tòa án xử bác

đơn xin ly hôn mà trong thời hạn một năm kể từ ngày bản án đó có hiệu lực
pháp luật. Quy định này nhằm tạo điều kiện cho cả hai vợ chồng suy nghĩ lại về
quyết định xin ly hôn của họ, tạo điều kiện để vợ chồng có cơ hội đoàn tụ gia
đình, nếu khả năng đoàn tụ vẫn còn. Trường hợp nếu vợ chồng không thể hàn
gắn được thì sau một năm họ lại tiếp tục có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho
ly hôn.
Ngoài ra, TAND tỉnh Quảng Nam cũng trả lại đơn khởi kiện cho đương
sự trong một số trường hợp khác như:
Trả lại đơn khởi kiện nếu đơn đó không đúng theo quy định pháp luật:
Sau khi kiểm trả đơn khởi kiện cùng tài liệu kèm theo, nếu xét thấy đơn thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 192 BLTTDS 2015 thì Tòa án trả lại
đơn khởi kiện cho người khởi kiện mà không thụ lý vụ án. Tòa án căn cứ vào
Điều 192 BLTTDS 2015 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP
ngày 03/12/2012 trả lại đơn khởi kiện cho đương sự mà không được thụ lý vụ
án.
Trường hợp người vợ, người chồng đang có đơn yêu cầu cơ quan điều tra
khởi tố vợ (chồng) mình về tội "vi phạm chế độ một vợ một chồng" mà chưa
được giải quyết hay khởi kiện xin ly hôn với lý do vợ (chồng) ngoại tình thì Tòa
20


×