Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

L£ THÞ THANH B×NH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LÝ THÁI TỔ, CẦU GIẤY, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2013

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

L£ THÞ THANH B×NH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LÝ THÁI TỔ, CẦU GIẤY, HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thu Hằng



Hà Nội - 2013

ii


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
ATGT

Viết đầy đủ
An toàn giao thông

BGH

Ban gián hiệu

CB

Cán bộ

CLB

Câu lạc bộ

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

ĐĐ


Đạo đức

GD

Giáo dục



Gia đình

GDCD

Giáo dục công dân

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm


HS

Học sinh

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

NT

Nhà trường

PHHS

Phụ huynh học sinh

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

TDTT

Thể dục thể thao

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên cộng sản

UBND

Uỷ ban nhân dân

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Quy mô giáo dục của quận phát triển toàn diện ở các
ngành học, cấp học và là một trong những đơn vị dẫn đầu của

nghành giáo dục Thủ đô ........................................................................... 45
Bảng 2.2: Quy mô trường, lớp, học sinh, cán bộ giáo viên trường
THPT Lý Thái Tổ..................................................................................... 47
Bảng 2.3: Đánh giá nhận thức về nhiệm vụ giáo dục của nhà trường........ 48
Bảng 2.4: Thực trạng những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh
THCS trong trường THPT Lý Thái Tổ ..................................................... 50
Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học
sinh THCS về việc thực hiện giáo dục đạo đức học sinh theo các
nhóm giá trị đạo đức ................................................................................. 53
Bảng 2.6: Đánh giá của giáo viên về các hình thức giáo dục đạo đức ....... 55
Bảng 2.7: Đánh giá nhận thức về tầm quan trọng của quản lý giáo
dục đạo đức theo các chức năng quản lý ................................................... 58
Bảng 2.8: Mức độ hiệu quả của sự phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh ................................. 61
Bảng 2.9: Đánh giá chung của cán bộ giáo viên về thực trạng quản
lý giáo dục đạo đức học sinh THCS trong trường THPT Lý Thái Tổ ....... 62
Bảng 2.10: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh THCS ..................................................................... 67
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ....... 94
Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo GDĐĐ ......... 95
Bảng 3.3: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ................................... 97

ii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Trang
Biểu đồ 2.1: Mức độ % nội dung quản lý giáo dục đạo đức đã thực
hiện tốt ..................................................................................................... 63

Biểu đồ 3.1. So sánh sự tương quan giữa mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ ......................... 98

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................... i
Danh mục viết tắt ..................................................................................... ii
Danh mục các bảng .................................................................................. iii
Danh mục các biểu đồ .............................................................................. iv
Mục lục .................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC ............... 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...........................
1.2.1. Đạo đức ..........................................................................................
1.2.2. Giáo dục đạo đức ...........................................................................

5
8
8
12

1.2.3. Quản lý ........................................................................................... 13
1.2.4. Quản lý giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục ............................. 16
1.2.5. Quản lý nhà trường nói chung và quản lý trường phổ thô ng có

nhiều cấp học nói riêng ............................................................................ 18
1.2.6. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ............................... 21
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THCS trong trường phổ
thông có nhiều cấp học ............................................................................. 22
1.3.1. Vị trí vai trò của giáo dục đạo đức học sinh ................................... 22
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các con đường giáo dục đạo đức học
sinh cấp THCS trong trường phổ thông nhiều cấp học ............................. 23
1.3.3. Nội dung, phương pháp, hình thức, nguyên tắc giáo dục đạo
đức học sinh cấp THCS trong trường phổ thông có nhiều cấp học ........... 25
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông ............... 32
1.4.1. Quản lý chương trình và kế hoạch thực hiện ................................... 32
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đã đươ ̣c thông qua .............................. 33
1.4.3. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ các hoạt
động giáo dục đạo đức.............................................................................. 34
1.4.4. Quản lý việc phối hợp thực hiện của các lực lượng giáo dục
tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức ................................................. 35

iv


1.4.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động GD đạo đức...... 35
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo đức và
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS phổ thông nói chung và
THCS nói riêng ........................................................................................
1.5.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung và đố i với cấ p THCS nói riêng
1.5.2. Đặc điểm học sinh THCS ...............................................................
1.5.3. Năng lực của người tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức ................
1.5.4. Nội dung chương trình hoạt động giáo dục đạo đức ........................
1.5.5. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức ...............................
Kết luận chương 1 ....................................................................................

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ THÁI TỔ,
CẦU GIẤY, HÀ NỘI .............................................................................
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của
phường Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội .....................................................
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, hình kinh tế - xã hội của phường Trung
Hòa và quận Cầu Giấy, Hà Nội ................................................................
2.1.2. Tình hình giáo dục của Quận Cầu Giấy ..........................................
2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh cấp THCS trong
trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội ...........................................
2.2.1. Khái quát về trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội.............
2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh cấp THCS
trong trường THPT Lý Thái Tổ ................................................................
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh cấp THCS trong trường THPT Lý Thái Tổ ................................
2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo
đức học sinh cấp THCS trong trường THPT Lý Thái Tổ trong những
năm gần đây .............................................................................................
2.3.1. Đánh giá thực trạng ........................................................................

36
36
37
40
40
41
41

43

43
43
44
45
45
47
57

62
63

2.3.2. Những mặt hạn chế ......................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân thực trạng.................................................................. 66
2.4. Thuận lợi, khó khăn trong quản lý giáo dục đạo đức học sinh
THCS trong trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội ....................... 70
2.4.1. Thuận lợi ........................................................................................ 70
2.4.2. Khó khăn ........................................................................................ 71
Kết luận chương 2 .................................................................................... 71

v


Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ THÁI TỔ,
CẦU GIẤY, HÀ NỘI ............................................................................. 73
3.1. Một số nguyên tắc đề đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức.............. 73
3.1.1. Nguyên tắc phải đám bảo mục tiêu giáo dục .................................. 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................. 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn nhà

trường và địa phương ............................................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi học sinh phổ thông cấp THCS ........................................................... 75
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp giữa các lực lượng cùng tham
gia hoạt động ............................................................................................ 75
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
cấp THCS trong trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội ................. 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho phụ huynh học sinh về vai trò và tác
dụng của hoạt động giáo dục đạo đức ....................................................... 76
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho toàn trường ...... 78
3.2.3. Xây dựng cơ chế tổ chức, điều hành và phối hợp giữa các lực
lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức ............................................. 82
3.2.4. Quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức
87
3.2.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chương trình hoạt
động giáo dục đạo đức học sinh THCS trong trường Lý Thái Tổ ............. 89
3.3. Khảo sát v ề mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THCS trong
trường THPT Lý Thái Tổ ......................................................................... 93
3.3.1. Cách thức khảo sát .......................................................................... 93
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................... 94
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp nhằm phát huy hiệu quả hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .............................................. 98
Kết luận chương 3 ................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 100
1. Kết luận ................................................................................................ 100
2. Khuyến nghị ......................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 104
PH Ụ L ỤC.............................................................................................. 106


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một trong những hành trang không thể thiếu của mỗi một con
người, nó chính là nền tảng phát triển của cá nhân và của xã hội. Chính vì vậy,
trong mọi xã hội, việc giáo dục đạo đức luôn được đề cao, coi trọng. Luật giáo
dục năm 2005 đã nêu: “Mục tiêu giáo dục trong nhà trường phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, nhằm thực hiện tốt mục tiêu nguyên lý giáo dục của Đảng”.
Sau khi đổi mới, dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường, nhiều giá
trị đạo đức truyền thống của nước ta nói chung và của học sinh nói riêng đã
có những biến đổi phức tạp; đã làm thay đổi phần nào thuần phong, mỹ tục
của dân tộc; đặc biệt nó len lỏi vào lối sống, phong cách, quan điểm và tư
tưởng của thế hệ trẻ, làm cho đạo đức của nhiểu trẻ em bị sa sút nghiêm trọng .
Như Nghi ̣quyế t TW 2 khóa VIII đã đánh giá : “Đă ̣c biê ̣t đáng lo nga ̣i là mô ̣t
bô ̣ phâ ̣n ho ̣c sinh , sinh viên có tiǹ h tra ̣ng suy thoái về đa ̣o đức , mờ nha ̣t về lý
tưởng, theo lố i số ng thực du ̣ng , thiế u hoài baõ lâ ̣p thân , lâ ̣p nghiê ̣p vì tương
lai của bản thân và đấ t nước . Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục
tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội,
văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”.
Trường THPT liên cấp 2 + 3 Lý Thái Tổ là trường dân lập duy nhất
trực thuộc tổng công ty nhà nước, đó là tổng công ty Cổ phần xây dựng
Vinaconex. Trường được thành lập ngày 21/07/2004 theo quyết định số 4582
QĐ-UB với tên trường “THPT Dân lập Lý Thái Tổ”. Đến nay trường đã đổi
tên thành trường THPT Lý Thái Tổ. Trong 8 năm qua, nhà trường đã từng

bước khẳng định được chất lượng giáo dục của mình, đồng thời công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh cũng luôn được nhà trường quan tâm.
1


Là trường phổ thông có nhiều cấp học, trường THPT Lý Thái Tổ có đối
tượng tuyển sinh đầu vào là học sinh cấp THSC và THPT, chất lượng không
đồng đều cả về mặt kiến thức cũng như đạo đức nên các hoạt động giáo dục
trong nhà trường còn gặp nhiều khó khăn. Với những đặc điểm đó, hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là học sinh của cấp THCS được đánh
giá là hoạt động khó khăn nhất trong công tác giáo dục của nhà trường.
Hiện nay, trước những yêu cầu giáo dục học sinh phát triển toàn diện,
góp phần xây dựng và hình thành nhân cách người công dân thế kỷ 21, vấn đề
giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và học sinh cấp THCS trong trường
THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội nói riêng là hết sức quan trọng.
Liên quan đến vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh đã có một số
nghiên cứu ở những góc độ tiếp cận khác nhau. Song bàn về việc quản lý
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THCS trong trường
THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội chưa được thực hiện nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu
Giấy, Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số biê ̣n pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh cấp THCS của trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THCS trong trường
THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà nội
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THCS ở trường
THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội.

2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở p háp lý về quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS trong trường phổ thông có nhiều cấp học
4.2. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng viê ̣c quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh cấp THCS trong trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội.
4.3. Đề xuấ t một số biê ̣n pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

cấp

THCS trong trường THPT Lý Thái Tổ , Cầu Giấy, Hà Nội trong giai đoạn
hiê ̣n nay
5. Giả thuyết nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là một trong những
nội dung quan trọng của giáo dục toàn diện. Trong những năm qua chất lượng
giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THCS ở trường THPT liên cấ p Lý Thái Tổ
còn nhiều bất cập và hạn chế, mà nguyên nhân cơ bản là công tác quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trường chưa tốt.
Nếu trường THPT Lý Thái Tổ áp dụng các biện pháp quản lý một cách
khoa học, đồng bộ, khả thi, phù hợp với thực tế của nhà trường và xu thế phát
triển của xã hội thì chắc chắn sẽ nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, góp
phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh trong giai đoạn
hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu công tác

quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THCS trong trường
THPT liên cấ p Lý Thái Tổ trong hai năm 2011-2012.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu , văn bản liên
quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
3


- Phương pháp quan sát các hoạt động của nhà trường đặc biệt là các hoạt
động giáo dục đạo đức của nhà trường.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu.
7.3. Các phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu:
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp…
- Phương pháp thống kê, sơ đồ hóa.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục, nội dung chính
của luận văn trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học cơ sở trong trường phổ thông có nhiều cấp học.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh cấp trung học cơ sở trong trường trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Cầu
Giấy, Hà Nội
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
cấp trung học cơ sở trong trường trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Cầu Giấy,
Hà Nội

4



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH THCS TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG
CÓ NHIỀU CẤP HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bác Hồ, vị cha già muôn vàn kính yêu của dân tộc đã luôn quan tâm
đến việc rèn luyện nhân cách cho thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh. Bác
đã dạy: "Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì
làm việc gì cũng khó", khó chứ không phải là không làm được, cũng nghĩa là
khác khác hẳn với vô dụng. Qua đó mới thấy tài tuy quan trọng nhưng đức
còn cần thiết hơn bởi lẽ người có tài mà sống vị kỉ, chỉ biết dùng tài năng để
phục vụ cho bản thân mình không thôi thì chẳng có ý nghĩa gì, thậm chí với
lối sống và làm việc cá nhân như vậy có thể gây hại cho tập thể, cho xã hội.
Tuy nhiên, coi trọng đức cũng không có nghĩa là Bác xem nhẹ tài mà theo
Người giữa chúng không thể có mặt này mà thiếu mặt kia, đức và tài phải
song hành cùng nhau, thống nhất hữu cơ với nhau mới giúp cho con người
hoàn thiện nhân cách bản thân.
Và Người cũng đã nêu rõ “… Nền giáo dục của một nước độc lập,
….nền giáo dục….đào tạo các em nên những người hữu ích cho nước Việt
Nam, nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các
em…” – Hồ Chí Minh 9/1945. Kế thừa tư tưởng đó của Người Nghị quyết
của Bộ chính trị về cải cách giáo dục cũng chỉ rõ: “Giáo dục thế hệ trẻ yêu
quê hương, Tổ quốc XHCN và tinh thần quốc tế vô sản, ý thức làm chủ tập
thể, tinh thần đoàn kết, thân ái, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, có
ý thức kỷ luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đức tính thật thà, khiêm tốn,
dũng cảm…”. Do đó, việc giáo dục đạo đức cho học sinh là một quá trình dài
lâu, xuyên suốt trong quá trình giáo dục. Nó đòi hỏi phải có sự chung tay, góp
sức của gia đình, nhà trường và toàn xã hội. Muốn đưa nước ta trở nên giàu

mạnh, văn minh thì trước tiên phải xây dựng được những lớp người có đủ trí
5


và đức. Những lớp người đó không ai khác chính là thế hệ trẻ hôm nay,
những học sinh, sinh viên đang còn ngồi trên ghế nhà trường họ phải được
trang bị đầy đủ cả đức và tài để trở thành chủ nhân tương lai của đất nước.
Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc cũng còn không ít những vấn đề bức xúc về đạo đức cần phải nghiên
cứu giải quyết. Đó là suy nghĩ sai lầm cho là chỉ cần có tài vì có tài thì bỏ đâu
cũng sống được, làm kinh tế không cần đến đạo đức, do đó vô hình chung đã
khuyến khích lối sống thực dụng đề cao giá trị vật chất và làm cho con người
quên đi những chuẩn mực đạo đức tốt đẹp.
Chính vì vậy mà nhiều tác giả trong và ngoài nước với cách nhìn từ
nhiều góc độ khác nhau đã có những công trình nghiên cứu về giáo dục đạo
đức nói chung cũng như giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng như:
Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn sách “Đạo đức
học” (Nhà xuất bản giáo dục, 1998) đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo
đức nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc để dạy học cho học sinh.
Các tác giả đã bàn nhiều về các vấn đề giáo dục đạo đức như phạm trù giáo
dục trong đạo đức gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình yêu…từ đó các tác
giả đưa ra những nhận định và đề xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo
dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đă đề cập đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về quản
lý công tác giáo dục đạo đức hiện nay
Trong cuốn “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác đã bàn
về nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời nêu

lên những mục tiêu và đưa ra những giải pháp giáo dục đạo đức cho con
người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

6


Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong
giáo dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng
5/2012 đã khẳng định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã
hội ta thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ,
cho các thành viên. Tuy nhiên ta mới chú ý đến giáo dục đạo đức hướng
ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo dục hướng nội là giáo dục biết hổ
thẹn, xấu hổ, lòng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến lược giáo dục của đất
nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách – Nhân lực của nền giáo
dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này trong
các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ”
Trong một nghiên cứu của mình về công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường trung học phổ thông huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang tác giả
Trần Văn Thi đã chỉ rõ: Đạo đức, đặc biệt là đạo đức cách mạng “không phải
từ trên trời rơi xuống” mà chỉ được hình thành thông qua quá trình giáo dục
đạo đức trong đó giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận quan trọng có
tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường XHCN.
Nhiều công trình nghiên cứu khác như:
Luận văn thạc sỹ: “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Cẩm Lý huyện Lục
Nam – tỉnh Bắc Giang” của tác giả Nguyễn Văn Ninh.
Luận văn thạc sỹ: “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
trường trung học phổ thông Cộng Hiền – Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”
của tác giả Hoàng Minh Toàn.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đã đi sâu vào việc xác định các

nội dung giáo dục đạo đức, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp giáo
dục đạo đức cho học sinh phổ thông. Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung
nói đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông trong các trường
quốc lập mà chưa có có một công trình nào nghiên cứu riêng công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông ở các trường tư thục đặc biệt là công
7


tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trong trường phổ thông
nhiều cấp học.
Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh ở trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội” với mong
muốn đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trước, cùng góp phần thêm
công sức và sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THCS trong trường THPT Lý
Thái Tổ cũng như các trường THCS khác trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Đạo đức
1.2.1.1 Khái niệm về đạo đức
Khi bàn về đạo đức, đã có rất nhiều định nghĩa xét từ nhiều góc độ
khác nhau. Dưới góc độ triết học thì “Đạo đức là một trong những hình thái
sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực,
điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác và cộng
đồng…’’ [20, tr.45]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, dưới góc độ Giáo dục học: Đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các
mối quan hệ của con người với con người. Đạo đức về bản chất là những quy tắc,
những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc
sống, được cả xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện.[37, tr.155].
Dưới nhiều góc độ khác, khái niệm Đạo đức còn được hiểu như sau:

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các qui tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội
trong quan hệ cá nhân - cá nhân và quan hệ cá nhân - xã hội.
Đạo đức là toàn bộ những qui tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh và đánh
giá cách ứng xử của con người với nhau trong quan hệ xã hội và quan hệ với
tự nhiên.
8


Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát triển của sản xuất,
của các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức,
hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao,
phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan niệm khoa học về
nguồn gốc của đạo đức là đạo đức nảy sinh do nhu cầu của đời sống xã hội, là
kết quả của sự phát triển lịch sử.
Theo Mác, Ăngghen, một mặt, con người quan hệ với tự nhiên, tác
động vào tự nhiên để thỏa mãn cuộc sống của mình. Mặt khác, khi tác động
vào tự nhiên, con người không thể đơn độc, con người phải quan hệ với con
người để tác động vào tự nhiên. Sự tác động lẫn nhau giữa người và người là
hệ quả của hoạt động vật chất và hoạt động tinh thần mà cơ bản là hoạt động
thực tiễn và hoạt động nhận thức. Trong tác phẩm Mác, Ăngghen, toàn tập.
Khi bàn về vai trò của lao động đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của
xã hội loài người, Mác, Ăngghen cho rằng “lao động là điều kiện cơ bản đầu
tiên của toàn bộ đời sống loài người”. Cũng theo Mác, Ăngghen “người ta
phải ăn, ở, mặc, đi lại trước khi làm chính trị, khoa học, nghệ thuật…”. Xuất
phát từ con người thực tiễn, chứ không phải con người thuần túy ý thức hay
con người sinh học, hai ông đi đến quan niệm về phương thức sản xuất quyết
định đối với toàn bộ các hoạt động của con người, xã hội loài người. Trong

“Lời tựa” của tác phẩm “Góp phần phê phán chính trị - kinh tế học”, Mác
viết: “Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định quá trình sinh hoạt
xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con người
quyết định sự tồn tại của họ; trái lại chính sự tồn tại xã hội của họ quyết định
ý thức của họ” [30, tr.15]. Luận điểm này chính là chìa khóa để khám phá tất
cả các hiện tượng xã hội trong đó có đạo đức.
Như vậy, đạo đức không là sự biểu hiện của một sức mạnh nào đó ở
bên ngoài xã hội, bên ngoài các quan hệ con người; cũng không phải là sự
biểu hiện của những năng lực “thiên nhiên”, nhất thành bất biến của con
9


người. Với tư cách là sự phản ánh tồn tại xã hội, đạo đức là sản phẩm của
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, của cơ sở kinh tế và như Mác
nói “Xét cho cùng, mọi học thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là
sản phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ” [29, tr.137]
Ở Việt Nam, trong suốt thời gian ở cương vị Chủ tịch nước, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã không ngừng chăm lo, “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau”. Trong đó, giáo dục đạo đức được Người đặt lên hàng đầu. Ngay từ năm
1926, khi đang ở Quảng Châu, Người đã gửi một bức thư cho đại diện Đoàn
Thanh niên cộng sản Pháp tại Quốc tế Thanh niên cộng sản nêu rõ ý định
muốn gửi 3 hay 4 học sinh qua Nga để các em được tiếp thụ một nền giáo dục
cộng sản chủ nghĩa tốt đẹp. Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa ra đời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi thăm nhiều cơ sở
giáo dục, dự nhiều hội nghị giáo dục ở Trung ương và ở các địa phương. Đến
đâu, Người cũng đề cập và yêu cầu các lực lượng giáo dục, các trường học
cần phải chú trọng giáo dục đạo đức cho học sinh. Người khẳng định rằng,
đức phải có trước tài. Ngày 21/10/1964, đến thăm Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội – cái nôi đào tạo giáo viên nước nhà, Người đã nói: “Dạy cũng như
học phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái

gốc, rất là quan trọng. Nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô
dụng”. Không chỉ nói chuyện trực tiếp, Người còn gửi thư tới các nhà trường
và giáo viên yêu cầu phải quan tâm tới công tác đức dục.
1.2.1.2. Chức năng của đạo đức
Chức năng nhận thức: Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo
đức có chức năng nhận thức thông qua sự phản ánh tồn tại xã hội. Đạo đức là
phương thức đặc biệt của sự chiếm lĩnh thế giới con người. Nếu xét dưới góc độ
bản thể luận, đạo đức là hệ thống tinh thần, được quy định bởi tồn tại xã hội.
Nhưng xét dưới góc độ xã hội học thì hệ thống tinh thần (nhận thức đạo đức)
không tách rời thực tiễn – hành động của con người. Do vậy, đạo đức là hiện
tượng xã hội vừa mang tính tinh thần vừa mang tính hành động hiện thực.
10


Trong tự nhận thức, vai trò của dư luận xã hội và lương tâm là to lớn.
Dư luận xã hội là sự bình phẩm, đánh giá từ phía xã hội đối với chủ thể, còn
lương tâm là sự phê bình. Cả hai đều giúp chủ thể tái tạo lại giá trị đạo đức
của mình – giá trị mà xã hội mong muốn.
Từ nhận thức giúp chủ thể ý thức được trách nhiệm của mình và sẵn sàng
để hoàn thành trách nhiệm đó. Trong cuộc sống có vô số những trách nhiệm như
vậy. Nó luôn đặt ra trong quan hệ phong phú giữa chủ thể đạo đức với xã hội,
gia đình, bạn bè, đồng chí, đồng đội, tập thể, dân tộc, giai cấp, tổ quốc.
Chức năng giáo dục: Con người khi sinh ra đã là sản phẩm của lịch sử,
đồng thời là chủ thể của lịch sử. C.Mác, Ph.Ăngghen đã chỉ ra: “con người
tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức
ấy”. Con người sinh ra bắt gặp hệ thống đạo đức của xã hội. Hệ thống ấy tác
động đến con người và con người tác động lại hệ thống. Hệ thống đạo đức do
con người tạo ra, nhưng sau khi ra đời hệ thống đạo đức tồn tại như là cái
khách quan hoá tác động và chi phối con người.
Xã hội có giai cấp hình thành và tồn tại nhiều hệ thống đạo đức mà các cá

nhân chịu sự tác động. Ở đây, môi trường đạo đức: tác động đến đạo đức cá nhân
bằng nhận thức đạo đức và thực tiễn đạo đức. Nhận thức đạo đức để chuyển hoá
đạo đức xã hội thành ý thức đạo đức cá nhân. Thực tiễn đạo đức là hiện thực hoá
nội dung giáo dục bằng hành vi đạo đức. Các hành vi đạo đức lặp đi lặp lại trong
đời sống xã hội và cá nhân làm cả đạo đức cá nhân và xã hội được củng cố, phát
triển thành thói quen, truyền thống, tập quán đạo đức.
Như vậy, chức năng giáo dục của đạo đức cần được hiểu một mặt “giáo
dục lẫn nhau trong cộng đồng”, giữa cá nhân và cá nhân, giữa cá nhân và
cộng đồng; mặt khác, là sự “tự giáo dục” ở các cấp độ cá nhân lẫn cấp độ
cộng đồng.
Chức năng điều chỉnh hành vi: Đạo đức là một phương thức điều chỉnh
hành vi. Sự điều chỉnh hành vi làm cá nhân và xã hội cùng tồn tại và phát
triển, bảo đảm quan hệ lợi ích cá nhân và cộng đồng. Có nhiều phương thức
11


iu chnh hnh vi nh: chớnh tr, phỏp quyn, o c trong ú chc
nng iu chnh hnh vi ca o c ũi hi t ti thiu n ti a i vi cỏc
hnh vi cỏ nhõn. Phng thc iu chnh l bng d lun xó hi v lng tõm.
Nhng chun mc o c bao gm c chun mc ngn cm v c chun
mc khuyn khớch.
Chc nng iu chnh hnh vi ca cỏ nhõn, ca cng ng v l cụng
c t iu chnh mi quan h gia ngi v ngi trong xó hi
1.2.2. Giỏo dc o c
Theo Ch tch H Chớ Minh, trong s nghip giỏo dc, phi c bit
chỳ trng giỏo dc o c. Trc ht, ú l vỡ s nghip, vỡ cuc sng ca
chớnh cỏc em hc sinh sau ny, cỏc em tr thnh nhng con ngi tt,
nhng cụng dõn tt, cú ớch cho bn thõn, gia ỡnh v t nc. Ngi cho
rng, vic dy tr cng nh trng cõy non, cõy non c trng tt thỡ sau ny
cõy s lờn tt. Dy tr nh tt thỡ sau ny cỏc em s thnh ngi tt. Theo

Ngi, ti phi i ụi vi c, c i ụi vi ti, nu ch cú ti m khụng cú
c thỡ l ngi vụ dng. Vỡ tng lai ca con em ta, ú l khu hiu v
cng l nhim v m Ngi ó giao cho i ng cỏc thy giỏo, cụ giỏo trong
vic chm súc, giỏo dc th h tr. Ngy nay, chỳng ta thy rng, cú nhiu
hc sinh chm ngoan, hc gii, t thnh tớch cao trong hc tp, nghe li cha
m, thy cụ, song cng cũn nhiu em mi chi, li hc, lm trỏi li cha m,
sa vo nhng t nn xó hi. Vỡ th, giỏo dc o c cn phi c chỳ trng.
õy l nhim v va mang tớnh trc mt, va mang tớnh lõu di ca nn giỏo
dc nc nh.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh của nhà tr-ờng, gia
đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo
đức và xây dựng thể hiện đ-ợc những thói quen, hành vi đạo đức trong đời
sống xó hi.
Nh vy giỏo dc o c l quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ý thc,
tỡnh cm, nim tin, hnh vi v thúi quen o c cho hc sinh di nhng tỏc

12


động có mục đích được tổ chức một cách có kế hoạch được chọn lựa về nội
dung phương pháp phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục trong môi
trường kinh tế xã hội nhất định. Giáo dục đạo đức trong nhà trường phổ thông
là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các
quá trình giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục lao
động và hướng nghiệp cho học sinh… nhằm giúp cho học sinh hình thành và
phát triển nhân cách một cách toàn diện.
1.2.3. Quản lý
1.2.3.1 Khái niệm về quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, cũng như từ những
vấn đề đặc trưng khác nhau rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra

nhiều định nghĩa không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một
định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm
về quản lý lại càng phong phú. Ví dụ các trường phái quản lý học đã đưa ra
những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo W.Taylor: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất” [11, tr.89]
Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” [5, tr.3-5].
Harold Koontz, được coi là người tiên phong của lý luận quản lý hiện
đại viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể
đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn
của cá nhân ít nhất” [22, tr.20].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì Quản lý = Quản + Lý trong đó Quản nghĩa
là giữ, Lý nghĩa là chỉnh sửa, nói cách khác Quản lý = Ổn định + Phát triển.

13


Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí thì Quản
lý là “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[6, tr.1].
Trong cuốn Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục tác giả
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” [26, tr.1].

Cũng có tác giả cho rằng Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
mục đích của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) về các mặt chính trị,
văn hoá, xã hội, kinh tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm đạt tới các mục
tiêu đề ra. Như vậy thì quản lý bao gồm các yếu tố sau:
 Phải có ít nhất một chủ thể quản lý và tác nhân tạo ra các tác động và
khách thể quản lý.
 Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để tạo ra các động lực chủ yếu.
 Phải có hệ thống công cụ quản lý cần thiết (hệ thống các văn bản qui
phạm pháp luật về giáo dục và các công cụ khác).
 Tác động của chủ thể quản lý phải phù hợp với khách thể quản lý, phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị hoặc tổ chức.
Tác động của chủ thể có thể là một lần nhưng cũng có thể là liên tục
nhiều lần.
 Bất luận một tổ chức có mục đích, cơ cấu, quy mô ra sao đều cần phải
có sự quản lý của người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt mục đích
của mình

14


Lý luận và thực tế cho thấy quản lý không những là một môn khoa học
mà nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo để đạt
tới mục đích.
Mục tiêu quản lý là định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là
công cụ để đánh giá kết quả quản lý.
Như vậy quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định
hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm
người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu

quả nhất.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức- nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Với tấ t cả các quan điể m đã trình bày trên , trong luâ ̣n văn này chúng tôi
sử du ̣ng khái niê ̣m quản lý : Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra phù hợp với những quy luật vận hành của một tổ chức
1.2.3.2. Chức năng quản lý
Trong cuốn “Đại cương về khoa học quản lý” – Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội – tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã viết:
để thực hiện những mục tiêu quản lý, quản lý phải thực hiện bốn chức năng
cơ bản: Kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và
kiểm tra đánh giá.
 Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Kế
hoạch hóa nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu,
mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa là: (a)
xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; (b) xác
định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của
15


tổ chức để đạt được mục tiêu này và; (c) quyết định xem những hoạt động
nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó [6, tr.12]
 Chức năng tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho
họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của
tổ chức [6, tr.13].

 Chức năng lãnh đạo – chỉ đạo: bao hàm việc liên kết, liên hệ với người
khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được
mục tiêu của tổ chức. [6, tr.13]
 Chức năng kiểm tra: Kiểm ra là một chức năng của quản lý, thông qua
đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các
thành quả hoạt động và tiến hành các hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu
cần thiết. [6, tr.13]
1.2.4. Quản lý giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục
1.2.4.1. Quản lý giáo dục
Quản lý nhà nước đối với giáo dục là: Tập hợp những tác động hợp
quy luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý đến tất cả các
phân hệ quản lý, nhằm làm cho hệ thực hiện được mục tiêu giáo dục, mà kết
quả cuối cùng là chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo tuổi trẻ.
Khoa học quản lý giáo dục ra đời sau khoa học quản lý kinh tế. Do
cách nhìn nhận giáo dục ở những mức độ khác nhau, nên những khái niệm
quản lý giáo dục có nội dung rộng hẹp khác nhau. Các nhà nghiên cứu trong
và ngoài nước đã đưa ra một số định nghĩa về quản lý giáo dục như:
Ở Việt Nam theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí
cho rằng: “Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các
quy luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ
thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [6]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn Những khái niệm cơ
bản về quản lý giáo dục thì “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
16


mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục)
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục

tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [26, tr.35].
Theo M. I. Kônđacốp, chuyên gia giáo dục Liên Xô cũ: “Quản lý
giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ
trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy tắc chung của xã hội cũng
như những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển tâm thế và tâm lý
trẻ em” [25, tr.124].
Ta thấy rằng các định nghĩa trên đều quan tâm đến dạy, học và giáo
dục. Trong đó ở Việt Nam trong định nghĩa về khái niệm quản lý giáo dục các
tác giải đều nói đến đường lối giáo dục của Đảng, do giáo dục chịu sự chi
phối của Đảng. Đây là nét đặc trưng của giáo dục xã hội chủ nghĩa, lấy mục
tiêu giáo dục là con người.
Quản lý giáo dục cũng có nhiề u quan điể m diễn đa ̣t
này chúng tôi sử dụng khái niệm này như sau

, trong luâ ̣n văn

: Quản lý giáo dục là một hệ

thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ thể quản lý GD
đến đối tượng QL (tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường), nhằm huy động họ tự giác tích cực cùng phối hợp, tác
động, tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt được mục
đích đã đặt ra.
Chủ thể củ a quản lý giáo dục là bô ̣ máy QLGD của nhà nước ; các cấp
lãnh đạo , các cá nhân làm nhiệm vụ quản lý hệ thống giáo dục nói chung và
các loại hình nhà trường nói riêng , nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục.

17



×