Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học phần phi kim hóa học 10 Trung học phổ thông.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THẢO

TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN PHI KIM
HÓA HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)
Mã số: 60 14 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Sửu

HÀ NỘI – 2013
1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và cán bộ của trường Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã truyền thụ cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quí
báu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Sửu, đã tận
tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh trường
THPT Tam Dương, THPT Tam Đảo – tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.


Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013

PHẠM THỊ THẢO

2


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTHH

Bài tập hóa học

dd

Dung dịch

đktc

Điều kiện tiêu chuẩn

ĐLBT

Định luật bảo toàn

ĐC

Đối chứng


GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HTBT

Hệ thống bài tập

HH

Hóa học

HS

Học sinh

PTHH

Phương trình hóa học

Tchh

Tính chất hóa học

TN


Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

SBT

Sách bài tập

PPDH

Phương pháp dạy học

NXB

Nhà xuất bản


3


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ........................................................................................................... i
Danh mục viết tắt .................................................................................................

ii

Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .............................................................................................. vi
Danh mục các hình ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................

1

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................

5

1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học .................................................................

6

1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy và học. ...............................................

6


1.2.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy và học .......................................

6

1.3. Phương pháp tự học ......................................................................................

7

1.3.1. Khái niệm tự học ........................................................................................

7

1.3.2. Các hình thức của tự học ............................................................................

7

1.3.3. Chu trình học ..............................................................................................

8

1.3.4. Vai trò của tự học ....................................................................................... 10
1.3.5. Những khó khăn HS gặp phải khi tiến hành tự học .......................................... 11
1.3.6. Những biện pháp để hướng dẫn và quản lí việc tự học của HS ................. 11
1.3.7. Hệ dạy học: Tự học – Cá thể hóa – Có hướng dẫn .................................... 13
1.4. Năng lực tự học và kĩ năng tự học ................................................................ 14
1.4.1. Khái niệm năng lực tự học ......................................................................... 14
1.4.2. Thành phần của năng lực tự học ................................................................ 14
1.4.3. Kĩ năng tự học ............................................................................................ 15
1.4.4. Dấu hiệu của năng lực tự học ..................................................................... 15
1.4.5. Một số năng lực học tập hóa học cần bồi dưỡng cho HS THPT ............... 16

1.4.6. Đánh giá năng lực tự học ........................................................................... 16
1.4.7. Một số yêu cầu HS cần có để tự học tốt ................................................. 17
1.5. Những kĩ năng giáo viên cần có để hỗ trợ học sinh tự học môn hóa học ..... 18
1.5.1 Kĩ năng xây dựng ngân hàng bài tập và soạn thảo chuyên đề .................... 18
4


1.5.2. Kĩ năng tác động tâm lí .............................................................................. 20
1.6. Bài tập hóa học .............................................................................................. 20
1.6.1. Khái niệm bài tập hóa học .......................................................................... 20
1.6.2. Phân loại BTHH ......................................................................................... 20
1.6.3. Ý nghĩa và tác dụng của BTHH trong dạy học .......................................... 21
1.6.4. Hoạt động của học sinh trong quá trình tìm kiếm lời giải cho

21

BTHH ..................................................................................................................
1.7. Tình hình sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ HS tự học hiện nay ở trường
THPT .................................................................................................................... 23
1.7.1. Mục đích điều tra ....................................................................................... 23
1.7.2. Đối tượng, phương pháp điều tra ............................................................... 23
1.7.3. Kết quả điều tra .......................................................................................... 23
Tiểu kết chương 1................................................................................................. 25
Chương 2: TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC
10 .......................................................................................................................... 26
2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chương trình phần phi kim HH 10 ............. 26
2.1.1. Chương “Nhóm halogen” .................................................................... 26
2.1.2. Chương “Oxi – Lưu huỳnh”


................................................... 28

2.1.3. Những chú ý về PPDH phần phi kim HH 10 ....................................... 29
2.2. Hệ thống BTHH phần phi kim HH 10 để hỗ trợ HS tự học.......................... 30
2.2.1. Những nguyên tắc lựa chọn xây dựng hệ thống bài tập hỗ trợ HS tự
học ........................................................................................................................ 30
2.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập .......................................................... 30
2.2.3. Nguyên tắc sắp xếp BTHH ........................................................................ 31
2.2.4. Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập phần phi kim HH 10 ...... 31
2.3. Phương pháp sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học hướng dẫn HS tự
học ........................................................................................................................ 73
2.3.1. Sử dụng hệ thống bài tập hướng dẫn HS tự học trong các bài dạy
nghiên cứu kiến thức mới ................................................................................... 73
2.3.2. Sử dụng hệ thống bài tập hướng dẫn HS tự học trong các bài luyện
5


tập ......................................................................................................................... 74
2.3.3. Sử dụng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ rèn kĩ năng thí nghiệm, thực
hành...................................................................................................................................... 75
2.3.4. Sử dụng hệ thống bài tập hướng dẫn HS tự kiểm tra, đánh giá ................. 77
2.4. Giáo án bài dạy có sử dụng BTHH hướng dẫn HS tự học ............................ 78
Tiểu kết chương 2................................................................................................. 85
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 86
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 86
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 86
3.3. Tiến hành TNSP ............................................................................................ 86
3.3.1 Đối tượng và địa bàn TNSP ........................................................................ 86
3.3.2. Tiến hành TN ............................................................................................. 87
3.4. Kết quả TNSP ............................................................................................... 88

3.4.1. Kết quả các bài dạy TNSP ......................................................................... 88
3.4.2. Xử lý kết quả TNSP ................................................................................... 88
3.4.3. Đánh giá khả năng tự học của HS qua bảng kiểm qua sát và tự đánh
giá của HS ............................................................................................................ 93
3.5. Phân tích kết quả TNSP ................................................................................ 94
3.5.1. Phân tích định tính kết quả TNSP .............................................................. 94
3.5.2. Phân tích định lượng kết quả TNSP ........................................................... 94
3.6. Nhận xét ........................................................................................................ 95
Tiểu kết chương 3................................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 98
Kết luận ................................................................................................................ 98
Khuyến nghị ......................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 100
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 102

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn TNSP .....................................................................86
Bảng 3.2. Bài dạy TN và bài kiểm tra đánh giá .......................................................87
Bảng 3.3. Kết quả các bài kiểm tra ..........................................................................88
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số các bài kiểm tra ...................................................89
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất các bài kiểm tra ................................................90
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất lũy tích các bài kiểm tra ...................................90
Bảng 3.7. Số % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá và giỏi ............................92
Bảng 3.8. Bảng giá trị các tham số đặc trưng của lớp TN và ĐC ............................93

7



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Chu trình học ba thời ................................................................................
8
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức trong chương Nhóm Halogen ...........
26
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức trong chương Oxi – Lưu
huỳnh ........................................................................................................................
28
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ...................................................
91
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ...................................................
91
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 3 ...................................................
91
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 4 ...................................................
91
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 4 bài kiểm tra .........................................
91
Hình 3.6. Biểu đồ hình cột bài kiểm tra số 1 ...........................................................
92
Hình 3.7. Biểu đồ hình cột bài kiểm tra số 2 ...........................................................
92
Hình 3.8. Biểu đồ hình cột bài kiểm tra số 3. ..........................................................
92
Hình 3.9. Biểu đồ hình cột bài kiểm tra số 4 ...........................................................
92
Hình 3.10. Biểu đồ hình cột 4 bài kiểm tra ..............................................................

93

8


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi ngành giáo dục (GD)
phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD- đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều,

rèn

luyện

thành

nếp



duy

sáng

tạo

của

người


học”.

Để đạt được mục đích đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng mà nhà trường
phải quan tâm là đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). Về vấn đề này, “Chiến
lược phát triển GD 2001-2010” đã nêu: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp
GD, chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn
người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân
tích, tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính
tự chủ của học sinh trong quá trình học tập ”. Như vậy, để có thể đào tạo người lao
động mới, năng động và sáng tạo, có năng lực tự học để thích ứng với nền kinh
tế hòa nhập của xã hội, chúng ta cần đưa học sinh (HS) vào vị trí chủ thể hoạt động
nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát
triển năng lực trí tuệ. Điều 28, mục 2 của Luật Giáo dục (2005) cũng quy định:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Để bồi dưỡng năng lực tự học, phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng
tạo cho HS trong dạy học hóa học thì việc sử dụng hệ thống bài tập một cách hợp lý
và khoa học là một trong những biện pháp quan trọng để dạy HS phương pháp tự
học tạo ra được sự chuyển biến tích cực từ học tập thụ động sang học tập chủ động
cho HS. Bài tập hóa học (BTHH) ở trường phổ thông có ý nghĩa quan trọng trong
việc củng cố, đào sâu, mở rộng, hoàn thiện kiến thức lí thuyết và rèn luyện cho HS
khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Giải BTHH đòi hỏi ở HS sự hoạt động
trí tuệ tích cực, tự lực và sáng tạo nên có tác dụng tốt đối với sự phát triển tư duy và
hỗ trợ HS tự học một cách tích cực.
Tuy nhiên, trong dạy học hóa học (HH) ở trường Trung học phổ thông
9



(THPT), thì việc sử dụng BTHH để hỗ trợ HS tự học một cách hiệu quả chưa được
giáo viên (GV) quan tâm đúng mức.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều sách viết về BTHH, trên mạng internet
cũng xuất hiện nhiều trang web, nhiều website cung cấp các bài tập để phục vụ cho
việc học của HS và việc dạy của GV. Đây là thuận lợi, đồng thời cũng là khó khăn
không nhỏ đối với các HS mà sức học còn non yếu, vì các em sẽ thấy choáng ngợp
trước cả “núi” bài tập đồ sộ và “hỗn độn” đó. Do vậy, việc tuyển chọn các bài tập
sao cho phù hợp với nhiều đối tượng HS, phân loại bài tập theo từng dạng, đưa ra
các phương pháp giải bài cụ thể để hướng dẫn HS có thể dễ dàng luyện tập, hỗ trợ
HS tự học nhằm góp phần rèn luyện và phát huy tính tích cực, tự lực của HS đang là
vấn đề hết sức cần thiết.
Với những lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài : ”Tuyển chọn, xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học phần phi kim hóa học 10 Trung
học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ HS tự học trong dạy
học phần phi kim HH 10-THPT góp phần nâng cao chất lượng dạy học HH ở
trường THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu


Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề tự học và hướng dẫn HS tự

học thông qua việc sử dụng hệ thống BTHH.


Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập phần phi kim HH 10 chương trình


cơ bản trường THPT có tác dụng hỗ trợ HS tự học.


Hướng dẫn HS sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng trong quá trình tự học

một cách hợp lí, hiệu quả trong các dạng do bài dạy HH.


Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã

xây dựng và các biện pháp đã đề xuất, từ đó rút ra kết luận về khả năng áp dụng
chúng trong việc hỗ trợ HS tự học HH.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học HH ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu : Việc tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ
10


trợ HS tự học phần phi kim HH 10 trường THPT .
5. Vấn đề nghiên cứu
"Tuyển chọn, xây dựng và hướng dẫn HS sử dụng hệ thống bài tập phần phi
kim HH 10 như thế nào để hỗ trợ HS tự học, góp phần nâng cao được chất lượng
dạy học HH ở trường THPT?”
6. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn, xây dựng được hệ thống bài tập HH đa dạng, phong phú và
hướng dẫn sử dụng chúng một cách cụ thể, hợp lí trong dạy học thì sẽ có tác dụng
tốt cho việc hỗ trợ HS tự học và góp phần nâng cao được chất lượng dạy học HH ở
trường THPT.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung tuyển chọn, xây dựng và phương pháp sử dụng hệ thống bài

tập hỗ trợ HS tự học phần phi kim HH 10. Việc TNSP trong năm học 2012 – 2013,
được tiến hành ở 2 trường:
+ Trường THPT Tam Đảo, Vĩnh Phúc
+ Trường THPT Tam Dương, Vĩnh Phúc
- Khảo sát và sử dụng các số liệu năm 2013
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
8.1. Ý nghĩa lí luận
Tổng quan cơ sở lí luận về tự học và các phương pháp sử dụng BTHH nhằm
hỗ trợ HS tự học trong dạy học HH THPT
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập phần phi kim HH 10 chương trình cơ bản
nhằm hỗ trợ HS tự học có hiệu quả.
- Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống BTHH đã xây dựng trong việc hỗ trợ HS
tự học và rèn luyện các kĩ năng giải BTHH một cách hiệu quả, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học HH trong giai đoạn hiện nay
9. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng phối hợp các nhóm phương
pháp nghiên cứu sau:


Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
11


- Đọc và nghiên cứu các nguồn tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến đề tài.
- Phân tích và tổng hợp các tài liệu đã thu thập được.
 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra GV và HS bằng các phiếu câu hỏi.
- Trao đổi với chuyên gia và đồng nghiệp
- TNSP đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của hệ thống bài tập và các biện

pháp đã đề xuất để hỗ trợ HS tự học phần phi kim HH 10 trường THPT.
 Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu TNSP.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ HS tự
học phần phi kim HH 10
Chương 3:Thực nghiệm sư phạm

12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về BTHH và việc sử dụng BTHH trong
dạy học HH. Ở trong nước có GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang nghiên cứu lý luận về
bài toán; PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường nghiên cứu về bài tập TN định lượng;
PGS.TS. Lê Xuân Trọng, PGS.TS. Đào Hữu Vinh, TS. Cao Cự Giác và nhiều tác
giả khác quan tâm đến nội dung và phương pháp giải toán, ... Các tác giả ngoài
nước như Apkin G.L, Xereda. I.P, ... nghiên cứu về phương pháp giải BTHH.
Đã có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành HH
nghiên cứu về vấn đề sử dụng hệ thống BTHH ở trường THPT ở các khía cạnh,
mức độ khác nhau như :
1. Cao Thị Thặng (1995), Hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học ở trường phổ
thông trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.
2. Lê Văn Dũng (2001), Phát triển tư duy cho HS thông qua BTHH, Luận án tiến sĩ.
ĐHSP Hà Nội.

3. Vũ Anh Tuấn (2003), Xây dựng hệ thống BTHH nhằm rèn luyện tư duy trong
việc bồi dưỡng HS giỏi hóa học ở trường THPT, Luận án tiến sĩ. ĐHSP Hà Nội.
4. Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống BTHH bồi
dưỡng HS khá giỏi lớp 10 THPT (ban nâng cao), Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐHSP
Hà Nội.
5. Đỗ Mai Luận (2006), Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của
HS qua BTHH vô cơ lớp 11- Ban Khoa học tự nhiên, Luận văn thạc sỹ khoa học,
ĐHSP Hà Nội.
6. Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống BTHH gắn với thực
tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐHSP
TpHCM và một số Luận văn thạc sỹ khác.
Tuy nhiên việc nghiên cứu sử dụng hệ thống BTHH phần phi kim lớp 10 ở các
trường THPT nhằm hỗ trợ HS tự học vẫn chưa được quan tâm đúng mức.

13


1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học [7]
1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy và học
Sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế xã hội chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự thay đổi này đòi hỏi
ngành GD cần có những đổi mới nhất định để đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân
lực cho một xã hội phát triển. Sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin và khoa
học đang làm thay đổi xã hội. Sự thay đổi này đòi hỏi phải xây dựng một xã hội tri
thức, xã hội học tập. Với yêu cầu mới này đòi hỏi ngành GD phải đào tạo nguồn
nhân lực theo hướng phát triển năng lực: nhận thức, tư duy, phát hiện và giải quyết
vấn đề, thích ứng, hợp tác, tự học và khả năng tự học suốt đời.
Thực trạng GD hiện nay: Chưa chú trọng bỗi dưỡng năng lực cho HS, đặc biệt
là năng lực tự học. Chủ yếu là HS học thụ động, học để thi cử vào đại học và căn
bệnh thành tích, do đó chỉ chú trọng kĩ năng làm bài. Với các yếu tố trên đỏi hỏi

ngành GD nước ta phải đổi mới căn bản và hoàn thiện.
1.2.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy và học
Việc đổi mới PPDH trên thế giới và ở nước ta hiện nay thực hiện theo các xu
hướng sau:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng
tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo,
tìm tòi, khám phá.
2. Cá thể hóa việc dạy học.
3. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin
vào dạy học.
4. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học nặng
về tiếp nhận kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
5. Cải tiến việc kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học.
6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát
triển của HS, theo cấp học, bậc học).
Trong 7 xu hướng đổi mới trên thì việc phát huy tính tích cực và khả năng tự
học của HS đang là những xu hướng đổi mới quan trọng về phương pháp dạy và học
hiện nay.
14


1.3. Phương pháp tự học [11], [15], [24]
1.3.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 tự học là: “…quá
trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực
hành…”.
Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng
được hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học
trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu

bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học,
phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả
nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nồng độ học tập nhất định”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe
radio, xem truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham gia giao tiếp với mọi người
để thu nhận tri thức cho mình. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra
những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách
ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ
điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện, … Đối với HS, tự học
còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm
thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập,
tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
1.3.2. Các hình thức của tự học
Tự học có các hình thức cơ bản sau:
- Tự học hoàn toàn (không có GV): HS tự học thông qua tài liệu, qua tìm hiều thực
tế, học kinh nghiệm của người khác. Với hình thức này HS sẽ gặp nhiều khó khăn
do có nhiều lỗ hổng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, không tự đánh giá được kết
quả tự học của mình… Từ đó, HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học.
- Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: HS tự học lại bài học hay làm
bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ
thông. Để giúp học sinh có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá
kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của họ.
- Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng giải,
minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận
15


được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không đánh
giá được kết quả học tập của mình.
- Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng

kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu,
bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo phần mềm máy tính). Song
nếu chỉ dùng tài liệu tự học, HS cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.
- Tự lực hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp: Với hình thức
này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn dùng sách giáo khoa (SGK)
hóa học như hiện nay thì họ cũng gặp phải một số khó khăn khi tiến hành tự học vì
thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.
Như vậy, mỗi hình thức tự học đều có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất
định. Nhằm khắc phục những nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét
đặc điểm của HS THPT chúng tôi thấy cần chú ý đến hình thức hướng dẫn HS tự
học theo hệ thống bài tập có hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của GV
gọi tắt là “tự học có hướng dẫn qua BTHH”.
1.3.3. Chu trình học [23]
Theo Nguyễn Kỳ “Chu trình học là chu trình chủ thể tìm hiểu, xử lý, giải
quyết vấn đề hay vật cản của một tình huống học với sự hợp tác của tác nhân và sự
hỗ trợ của môi trường sư phạm”. Chu trình học diễn biến theo ba thời : Tự nghiên
cứu (I), Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy (II), Tự kiểm tra, tự điều chỉnh (III).

Hình 1.1. Chu trình học ba thời
Thời (I): Tự nghiên cứu
Trước một tình huống học, chủ thể bắt đầu thấy có nhu cầu hay hứng thú tìm
hiểu, nhận biết vấn đề của tình huống học : Đây là vấn đề gì? Có ý nghĩa ra sao? Có
16


thể giải quyết theo hướng nào ? Từ chỗ nhận biết vấn đề, chủ thể tiến hành thu nhận
thông tin có liên quan đến vấn đề đó, xử lý thông tin, xây dựng các giải pháp, thử
nghiệm giải pháp, kết quả, đưa ra kết luận và giải quyết vấn đề. Chủ thể ghi lại kết
quả “tự nghiên cứu” của thời (I) thành sản phẩm học cá nhân ban đầu.
Sản phẩm này có thể mang tính chủ quan, phiến diện, thiếu khoa học. Bằng

con đường nào để làm cho sản phẩm ban đầu trở thành khách quan, khoa học thật
sự? Đó là con đường người học tự thể hiện mình để hợp tác với các bạn và thầy
trong cộng đồng lớp học. Đó là các hoạt động học ở thời (II) của chu trình học.
Thời (II) : Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy
Qua thời (I), chủ thể đã tự thể hiện mình bằng cách tự đặt mình vào tình
huống, bằng sắm vai, bằng văn bản của sản phẩm học ban đầu. Người học tiếp tục
tự thể hiện để hợp tác với các bạn và thầy bằng cách tự trình bày và bảo vệ sản
phẩm học của mình, hỏi bạn và thầy về những điều mà không tự trả lời được, tỏ rõ
thái độ của mình trước chủ kiến của bạn; tham gia tranh luận. Tranh luận có trọng
tài, có kết luận của thầy. Tranh luận và kết luận của thầy sẽ giúp chủ thể bổ sung
vào sản phẩm ban đầu của mình thành một sản phẩm khách quan, có tính hợp tác,
xã hội thông qua việc “tự kiểm tra, tự điều chỉnh” ở thời (III).
Thời (III) : Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Thảo luận ở cộng đồng lớp và kết luận của thầy đã cung cấp thông tin phản
hồi về sản phẩm học ban đầu của chủ thể. Đó là cơ sở để người học so sánh, đối
chiếu, tự kiểm tra lại sản phẩm học, tự đánh giá, tự phê bình và cuối cùng tổng hợp,
chốt lại vấn đề rồi tự sửa sai, điều chỉnh, hoàn chỉnh thành sản phẩm khoa học, và
tự rút kinh nghiệm về cách học, cách tư duy, cách giải quyết vấn đề của mình, sẵn
sàng bước vào một tình huống học mới.
Chu trình học ba thời “Tự nghiên cứu – Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy –
Tự kiểm tra, tự điều chỉnh” – thực chất cũng chính là con đường “Nhận biết, phát
hiện vấn đề, định hướng giải quyết và giải quyết vấn đề” của việc nghiên cứu khoa
học ở tầm vóc và trình độ của người học, dẫn dắt người học đến tri thức khoa học,
đến chân lý mới (đối với người học) và chỉ có thể diễn ra dưới sự hướng dẫn của
thầy.
Ngay tự thời (I), thầy đã hướng dẫn người học cách tự nghiên cứu như giới
thiệu vấn đề (ý nghĩa, mục tiêu, định hướng), hướng dẫn cách thu nhận, xử lý thông
17



tin, cách giải quyết vấn đề và tạo điều kiện thuận lợi cần thiết để trò có thể tự
nghiên cứu, tự tìm ra kiến thức.
Ở thời (II), thầy là người tổ chức cách học hợp tác hai chiều đối thoại trò – trò,
trò – thầy, như giúp đỡ cá nhân trình bày, bảo vệ sản phẩm học, tổ chức thảo luận ở
cộng đồng lớp học, lái cuộc tranh luận theo đúng mục tiêu. Cuối cùng thầy là người
trọng tài kết luận về những gì người học đã tự tìm ra và tranh luận thành tri thức
khoa học.
Ở thời (III), thầy là người cố vấn cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh như cung
cấp thông tin liên hệ ngược về sản phẩm học (kết luận, đánh giá, cho điểm, …),
giúp đỡ trò tự đánh giá, tự sửa sai, tự rút kinh nghiệm về cách học.
Chu trình học ba thời không có ranh giới rạch ròi, máy móc, tách rời nhau, mà
có thể đan xen, hoà nhập lẫn nhau và có thể biến động theo hoàn cảnh người học.
Thời chỉ có nghĩa là vào lúc đó, nổi bật lên vai trò của cá nhân người học, của lớp
hay của thầy.

Điều cốt yếu là cả ba thời đều diễn ra trên cái nền chung là hành

động học, tự học, tự nghiên cứu, tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của chủ
thể, dưới sự hướng dẫn hợp lý của GV. Ba thời cũng có thể xem như là ba cách học
tổng quát: cách tự nghiên cứu, cách học hợp tác, cách tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Chu trình học ba thời được phát triển theo con đường xoắn ốc nhiều tầng từ tự
học đến học hợp tác tự điều chỉnh rồi trở lại tự học để dần dần kiến tạo cho bản thân
chủ thể trình độ nhận thức và năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực tư duy, năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
Như vậy, chu trình học là “cuộc hành trình nội tại” phát triển bền vững ở mỗi
người học năng lực tự học và thói quen tự học suốt đời “để hiểu”, “để làm”, “để hợp
tác cùng chung sống” và “để làm người” lao động tự chủ, năng động và sáng tạo
của thế kỷ XXI.
1.3.4. Vai trò của tự học
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng

kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý :
học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn.
Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của
sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem
lại kết quả học tập cao hơn, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở HS và
18


biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Tự học của HS THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới
PPDH theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học
chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện
pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với HS THPT. Vì nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự
nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng, … HS sẽ khó
thích ứng để thu được một kết quả học tập tốt. Hơn thế nữa, nếu không có khả năng
tự học thì chúng ta không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội
đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996.
1.3.5. Những khó khăn HS gặp phải khi tiến hành tự học
Khi tiến hành tự học, HS sẽ gặp những khó khăn nhất định như:
- Khó khăn khách quan: Xa GV, xa bạn, phải tự giải quyết việc học …
- Khó khăn chủ quan: tâm lý thiếu tự tin, dễ nản chí khi gặp bế tắc và chưa có kĩ
năng tự học như:
+ Sưu tầm tài liệu và phân loại tài liệu học tập.
+ Nghiên cứu, phân tích tư liệu thu được
+ Khả năng khắc phục khó khăn khi không có sự giúp đỡ.
+ Tự kiểm soát và quản lý quá trình học

+ Đánh giá kết quả và hiệu quả tự học.
1.3.6. Những biện pháp để hướng dẫn và quản lí việc tự học của HS
1.3.6.1. Thiết kế các tài liệu, bài tập tự học cho HS
Các bài tập tự học chứa nội dung học tập mà HS phải tự hoàn thành. Đồng
thời nó là bản chỉ dẫn cách học cho HS, là bản cam kết và là hồ sơ để GV đánh giá
kết quả tự học. Vì vậy, việc biên soạn tài liệu tự học có ý nghĩa quan trọng trong
việc hướng dẫn tự học.
Khi soạn thảo bài tập tự học, GV cần lựa chọn và quyết định nội dung tự học.
Thông thường các nội dung được lựa chọn là những vấn đề cơ bản, đơn giản, mang
tính thực tiễn cao, có nhiều nguồn tài liệu để HS tham khảo. Phân tích nội dung đã
19


được lựa chọn thành những đơn vị kiến thức nhỏ và theo các mục rõ ràng để dễ
thiết lập các bài tập và HS dễ soạn đề cương. Các bài tập tự học có thể được soạn
theo hai dạng: bài tập theo bài học và bài tập theo chủ đề.
+ Bài tập theo bài học là các bài tập được soạn thảo chi tiết, cụ thể và thường bám
sát nội dung của SGK. Bài tập được cấu trúc theo hệ thống phù hợp với hệ thống tri
thức đã có của HS.
+ Bài tập theo chủ đề thường dùng để ôn tập, các bài tập được soạn theo chủ đề và
thường có đề cương ôn tập kèm theo.
Độ khó của các bài tập cũng là vấn đề cần quan tâm. Độ khó chủ yếu của
người tự học là không có người trợ giúp khi bế tắc. Vì vậy, bài tập đưa ra không
nên khó quá, thường ở mức trung bình, có nâng cao (cần chỉ rõ đây là bài tập nâng
cao) và kèm theo gợi ý, hướng dẫn ngắn gọn. Để tránh sự sao chép, các bài làm (các
phiếu giải) nên yêu cầu HS viết tay, không nên đánh máy.
1.3.6.2. Giám sát quá trình tự học
Đặc điểm của phương pháp tự học là không đánh giá quá trình học tập. Điều
này gây khó khăn không nhỏ cho cả người học, người dạy trong việc kiểm soát quá
trình học tập, đánh giá sự tiến bộ của việc học. Để khắc phục, có thể thực hiện:

- Cho các bài tập tự kiểm tra để HS tự đánh giá tiến bộ và mức độ hiểu biết của
mình và GV nên yêu cầu HS nộp lại bài làm.
- Cho đáp án các câu hỏi ghi trên phiếu học tập để HS có thể tự kiểm tra đánh giá
mình với người khác.
- Cung cấp các bài mẫu và cách giải tối ưu, sau khi HS đã hoàn thành phiếu học
tập, HS có thể dùng để tự đánh giá.
- Khuyến khích HS tìm bài tập để tự kiểm tra có trong tài liệu giáo khoa GV nên
yêu cầu HS nộp lại bài làm.
- Yêu cầu HS phát biểu tự đánh giá về quá trình và hiệu quả tự học.
- Cho HS đóng vai trò người GV để nâng cao trách nhiệm đối với bạn cùng học …
1.3.6.3. Hướng dẫn nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu quyết định một phần rất lớn chất lượng tự học. Vì vậy, người
GV nên lập danh mục các loại tài liệu học tập cho HS. Nếu cần, chỉ rõ tài liệu nào
là bắt buộc, tài liệu nào là tham khảo. Đối với tài liệu bắt buộc nên chỉ rõ số trang
kèm theo bài hỏi.
20


Sưu tầm và phân loại tài liệu cũng là một trong những kĩ năng cần được hình
thành trong hoạt động tự học của HS.
1.3.6.4. Đánh giá việc tự học
Hình thức đánh giá phổ biến là làm bài thi ngay sau khi kết thúc các bài tập tự
học. Việc đánh giá cần phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của từng lớp học. Bài thi cho
HS thường có 2 mức độ: thấp và cao
Mức độ thấp là bài thi tự cho điểm, còn bài thi có mức độ cao là bài thi giống
như bài thi thông thường. Khi có những HS không đạt yêu cầu, GV cần dành thời
gian và bài tập tự học để HS củng cố. Không nên lặp lại những bài tập đã giao.
1.3.7. Hệ dạy học: Tự học – Cá thể hóa – Có hướng dẫn
Hệ dạy học lớp bài gồm nhiều hình thức cụ thể chia ra các dạng cơ bản như:
- Dạy học trên lớp (bài học, tự học, các hình thức khác)

- Hệ dạy học: tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn.
- Dạy học kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
- Hoạt động ngoài lớp, ngoài trường, tự chọn
Trong các hình thức trên, hệ dạy học “Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn” là
hình thức dạy học hiện đại. Xuất hiện vào năm 1968 do F.S.Killer và J.G.Sherman
thiết kế và đã được hoàn thiện dần trong thời gian gần đây.
Hệ dạy học “Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn” có những đặc trưng sau:
- Việc học được cá thể hóa cao độ, tức là tự học – cá thể hóa, tôn trọng nhịp độ cá
nhân phù hợp với năng lực từng người.
- Việc học được khách quan hóa tối đa. Nghĩa là: Quan hệ giao tiếp dạy và học,
những mệnh lệnh điều khiển của dạy (kể cả kiểm tra) đều được chuyển hóa thành
ngôn ngữ viết và được đưa vào tài liệu giáo khoa tự học của HS để họ chấp hành,
đây chính là mặt “có hướng dẫn’ chủ yếu của tự học.
- Diễn giảng không còn giữ vai trò là nguồn thông tin xuất phát nữa, mà trở thành
nguồn gây động cơ nhận thức khoa học: Giải đáp thắc mắc, tổng kết tư tưởng khoa
học, kích thích tư duy mới tạo nhu cầu chiếm lĩnh chân lí mới, kiến thức mới.
- Tài liệu giáo khoa (giáo trình) được chia thành những học phần theo đơn vị kiến
thức. HS phải chiếm lĩnh đơn vị trước mới được đi vào đơn vị tiếp theo.
- Mục tiêu dạy học được được diễn đạt một cách cụ thể, tường minh và có tính đo
21


lường dưới những chuẩn mực về kiến thức, kĩ năng. Và việc đánh giá tổng hợp kết
quả học tập được thực hiện theo hệ tín chỉ.
- Sử dụng những PPDH và phương tiện kỹ thuật hiện đại bên trong hoặc đồng thời
với tài liệu giáo khoa modun hóa. Chẳng hạn, tài liệu giáo khoa tự học có hướng
dẫn kèm theo băng (Audio – Tutorial Work book)
1.4. Năng lực tự học và kĩ năng tự học [15], [23]
1.4.1. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức, vận dụng kiến thức

vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Năng lực tự học là năng lực
quan trọng vì tự học là chìa khóa tiến vào thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội
học tập. Có năng lực tự học mới có thể học suốt đời được.
1.4.2. Thành phần của năng lực tự học
Năng lực tự học bao gồm:
Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề đòi hỏi HS phải nhận biết,
hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc
độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra
các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ
sung; các bế tắc, nghịch lý cẩn phải khai thông khám phá, làm sáng tỏ…
Năng lực giải quyết vấn đề
Bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập
kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lý thông tin; đề
xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
 Năng lực xác định các kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con đường, giải
pháp, biện pháp …) từ quá trình giải quyết vấn đề.
Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình
thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Trên thực tế có
rất nhiều trường hợp được đề cập đến trong lúc giải quyết vấn đề, nên HS có thể đi
chệch hướng vấn đề đang giải quyết hoặc lạc với mục tiêu đề ra ban đầu. Vì vậy
hướng dẫn cho HS kĩ thuật kết luận đúng không kém phần quan trọng so với kĩ
thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải dựa trên logic của quá
trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
22


Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (vào nhận thức kiến thức mới)
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thực hiện ở chính ngay trong
thực tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo

thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá,
thu thập thêm kiến thức mới.
Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS (hay tập trung vào người học), đòi hỏi
phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích (thậm trí bắt buộc) HS đánh giá và tự
đánh giá mình. Chỉ có như vậy, họ mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn
luôn tìm tòi sáng tạo, tìm ra cái mới, cái có hiệu quả hơn.
1.4.3. Kĩ năng tự học
Các kĩ năng về tự học bao gồm:
- Biết đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ bản,
chủ yếu, sắp xếp, hệ thống hóa theo trình tự hợp lý, khoa học.
- Biết và phát huy những thuận lợi, hạn chế những mặt còn non yếu của bản thân
trong quá trình học ở lớp, ở nhà, ở thư viện, ở phòng thí nghiệm, ở cơ sở thực tế …
- Biết vận dụng các lợi thế, khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều kiện học
tập (cơ sở vật chất, phương tiện học tập, thời gian học tập …)
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp học tập cho phép đạt hiệu
quả học tập cao.
- Biết xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kì, cả năm, cả khóa học.
- Biết và sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật đọc sách, nghe giảng trao đổi, thảo luận,
tranh luận, xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập, xử lý thông tin.
- Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là phương tiện nghe nhìn và công
nghệ thông tin.
- Biết lắng nghe và thông tin tri thức, giải thích tài liệu cho người khác.
- Biết phân tích, đánh giá và sử dụng thông tin.
- Biết kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học
- Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, TN, ứng dụng.
1.4.4. Dấu hiệu của năng lực tự học
Năng lực tự học được biểu hiện thông qua các dấu hiệu sau:

23



- Có khả năng tự mình tìm tòi nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới
hoặc tương tự nhưng chất lượng cao hơn.
- Không rập khuôn máy móc mà phải luôn thích ứng với các tình huống mới.
- Tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản chất một cách nhanh chóng.
- Vận dụng kiến thức để giải quyết tốt những bài toán thực tế: định hướng nhanh,
biết phân tích, suy đoán và vận dụng các thao tác tư duy để tìm tòi cách tư duy để
tìm cách tối ưu và thực hiện có hiệu quả.
1.4.5. Một số năng lực học tập hóa học cần bồi dưỡng cho HS THPT
Để học giỏi HH, HS phổ thông cần có kiến thức HH cơ bản vững vàng, sâu
sắc và hệ thống. Bên cạnh đó, không thể thiếu năng lực tư duy sáng tạo, kĩ năng
thực hành tốt và phương pháp nghiên cứu khoa học. Tất cả những điểm đó thể hiện
ở một số năng lực sau:
1. Năng lực tiếp thu kiến thức: là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có hứng thú,
nhất là với những vấn đề mới.
2. Năng lực suy luận logic: là khả năng phân tích sự vật, hiện tượng, vấn đề qua các
dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn, xét đủ các điều kiện và còn
biết quay lại điểm xuất phát để tìm đường đi mới.
3. Năng lực lao động sáng tạo: Là khả năng tổng hợp các yếu tố, các thao tác để
thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt kết quả theo nhiều chiều khác nhau, để tìm
ra con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo những
kiến thức cơ bản, hướng nhận thức đó vào tình huống mới không theo đường mòn.
4. Năng lực kiểm chứng: là khả năng biết suy xét đúng – sai từ một loạt sự kiện, tạo
ra các sự tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó, biết rút ra kết
luận sau kiểm nghiệm.
5. Năng lực thực hành: HH là môn khoa học TN nên HS cần có khả năng về TN,
tiến hành thí nghiệm HH; biết sử dụng thành thạo hệ thống kí hiệu, quy ước, trật tự
HH; biết thực hiện các thao tác khi làm thí nghiệm, kiên trì với quá trình thí nghiệm
nhằm làm sáng tỏ vấn đề lý thuyết qua TN.

1.4.6. Đánh giá năng lực tự học
Để đánh giá năng lực tự học của HS ta có thể sử dụng một số phương pháp
đánh giá sau:
a. Đánh giá qua quan sát
24


Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá thao tác, động cơ,
các hành vi, kĩ năng thực hành và kĩ năng nhận thức, chẳng hạn như cách giải quyết
vấn đề trong một tình huống cụ thể.
Để đánh giá năng lực tự học, GV yêu cầu HS tự nghiên cứu một nội dung học
tập, HS có thể làm việc độc lập theo nhóm. GV có thể quan sát để đánh giá các năng
lực và kĩ năng tự học của từng HS trong một nhóm và khả năng hợp tác với các
thành viên trong nhóm.
b. Đánh giá qua hồ sơ học tập của HS
GV yêu cầu HS về nhà tự học một nội dung học tập với các yêu cầu cụ thể. HS
ghi chép lại các kết quả thu thập được trong quá trình tự học của mình vào vở ghi
chép, GV kiểm tra qua vở ghi. Qua đó, GV cũng có đánh giá được kĩ năng và một
phần hiệu quả tự học của mỗi HS.
c. Đánh giá đồng đẳng
Trong đó các nhóm HS cùng độ tuổi hoặc cùng lớp sẽ đánh giá công việc lẫn
nhau. Phương pháp có thể dùng để hỗ trợ cho HS trong quá trình học nhưng chủ
yếu được để hỗ trợ HS trong quá trình học. Việc đánh giá đồng đẳng thực hiện qua
trình bày, bài làm, kết quả phiếu học tập.
d. Đánh giá qua bài kiểm tra
Bài kiểm tra dưới một số hình thức như: Kiểm tra miệng; Kiểm tra viết qua bài
kiểm tra tự luận và trắc nghiệm trong đó tự luận là chủ yếu
e. Phương pháp tự đánh giá
GV yêu cầu HS tự đánh giá về các năng lực, kĩ năng tự học của mình sau một
thời gian tự học qua phiếu điều tra.

1.4.7. Một số yêu cầu HS cần có để tự học tốt
Để tự học tốt, HS cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Về tư tưởng cần xác định việc học là nhiệm vụ của người HS và không ai có thể
thay thế được. Để học tốt môn hóa nói riêng và các môn khác nói chung, điều đầu
tiên phải là sự nỗ lực của bản thân người học, phải tích cực học tập, mong muốn học
giỏi, học giỏi hôm nay gắn liền với sự thành đạt trong cuộc sống tương lai.
- Luôn luôn tìm phương pháp học tập tốt nhất cho mình. Đồng thời có ý chí quyết
tâm cao độ, thoát khỏi những tình trạng bị động, khắc phục chướng ngại nhận thức,
đây là yếu tố cơ bản làm cho năng lực tự học, tự tìm tòi cái mới được nâng lên.
25


×