Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Thiết kế và sử dụng sơ đồ, bảng biểu để nâng cao chất lượng dạy học Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị" Sinh học 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN QUỲNH MAI

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC “CHƢƠNG 1: CƠ CHẾ DI TRUYỀN
VÀ BIẾN DỊ” - SINH HỌC 12, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN QUỲNH MAI

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC “CHƢƠNG 1: CƠ CHẾ DI TRUYỀN
VÀ BIẾN DỊ” - SINH HỌC 12, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn Sinh học
Mã số: 60.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hƣng

HÀ NỘI - 2015



LỜI CẢM ƠN

Bằng tấm lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn thầy PGS.TS Nguyễn Thế Hưng đã tận tình hướng dẫn em hồn thành
luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các Thầy, Cơ trong tổ bộ mơn Lí luận
và phương pháp dạy học Sinh học, các Thầy, Cô trong Khoa Sư phạm trường
Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các Thầy, Cô giáo và các
em học sinh ở trường THPT A Thanh Liêm – Hà Nam đã đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện và cộng tác có hiệu quả, đóng góp vào sự thành cơng của
luận văn này.
Xin bày tỏ lịng biết ơn với gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành khóa học và thực hiện tốt luận
văn này.

Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Quỳnh Mai

i


CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

ĐBG


: Đột biến gen

ĐC

: Đối chứng

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

NST

: Nhiễm sắc thể

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

SGK

: Sách giáo khoa


STT

: Số thứ tự

ii


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ................................................................................................................. i
Các chữ viết tắt dùng trong luận văn ..................................................................... ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ................................................................................................. vi
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................ vii
Danh mục các sơ đồ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .........................7
1.1. Cơ sở lí luận .........................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm về sơ đồ, bảng biểu và sơ đồ, bảng biểu dạy học ............................7
1.1.2. Vai trò của sơ đồ, bảng biểu trong dạy học Sinh học ở trường THPT .............8
1.1.3. Những ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ, bảng biểu .................13
1.1.4. Một số yêu cầu khi sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học Sinh học THPT .........16
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................17
1.2.1. Thực trạng dạy và học chương “Cơ chế di truyền và biến dị” – Sinh học 12 THPT .......17
1.2.2. Nguyên nhân ...................................................................................................21
CHƢƠNG II: 24THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ĐỂ NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC “CHƢƠNG 1: CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ
BIẾN DỊ” – SINH HỌC 12 THPT .........................................................................24
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung chương “Cơ chế di truyền và biến dị” – Sinh học
12 THPT ....................................................................................................................24

2.1.1. Về cấu trúc ......................................................................................................24
2.1.2. Về nội dung .....................................................................................................25
2.2. Các dạng sơ đồ, bảng biểu được xây dựng cho phần kiến thức “Chương 1: Cơ
chế di truyền và biến dị” – Sinh học 12 THPT .........................................................26
2.2.1. Cơ sở để xác lập sơ đồ, bảng biểu ...................................................................26
2.2.2. Các loại sơ đồ, bảng biểu sử dụng trong dạy học Sinh học ở trường THPT .........28
2.3. Nguyên tắc xây dựng sơ đồ, bảng biểu để dạy học kiến thức mới và ôn tập chương ....33
2.3.1. Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu – nội dung – phương pháp dạy học ...........33

iii


2.3.2. Nguyên tắc thống nhất giữa toàn thể và bộ phận ............................................33
2.3.3. Nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng ...........................................34
2.3.4. Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học ..........................................................34
2.3.5. Nguyên tắc phát huy tính tích cực của học sinh, nâng dần khả năng hệ thống
hóa kiến thức từ dễ đến khó. .....................................................................................35
2.3.6. Ngun tắc đảm bảo tính logic trong chương Cơ chế di truyền và biến dị Sinh học 12 THPT .....................................................................................................35
2.4. Quy trình thiết lập các sơ đồ, bảng biểu để dạy học chương “Cơ chế di truyền
và biến dị” – Sinh học 12 THPT ...............................................................................36
2.4.1. Quy trình thiết lập sơ đồ, bảng biểu ................................................................36
2.4.2. Các kiến thức cần được lập sơ đồ, bảng biểu trong “Chương 1: Cơ chế di
truyền và biến dị” – Sinh học 12 THPT ....................................................................41
2.5. Nguyên tắc sử dụng sơ đồ, bảng biểu vào dạy kiến thức mới và ôn tập chương ......52
2.5.1. Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học ...........52
2.5.2. Nguyên tắc thống nhất giữa sơ đồ, bảng biểu nội dung và sơ đồ, bảng biểu
hoạt động ...................................................................................................................52
2.6. Quy trình và biện pháp sử dụng sơ đồ, bảng biểu để dạy học bài mới “Chương
1: Cơ chế di truyền và biến dị” – Sinh học 12 THPT ...............................................53
2.6.1. Quy trình sử dụng............................................................................................53

2.6.2. Biện pháp sử dụng ...........................................................................................54
2.7. Thiết kế một số giáo án “Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị” – Sinh học 12
THPT dựa trên việc sử dụng các dạng sơ đồ, bảng biểu. ..........................................57
CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .......................................................90
3.1. Mục đích của thực nghiệm .................................................................................90
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................90
3.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................90
3.3.1. Thời gian thực nghiệm ....................................................................................90
3.3.2. Chọn trường, chọn lớp thực nghiệm ...............................................................90
3.3.3. Bố trí thực nghiệm ..........................................................................................91
3.3.4. Các bước thực nghiệm ....................................................................................91
3.4. Xử lí số liệu ........................................................................................................91

iv


3.4.1. Về mặt định lượng...........................................................................................91
3.4.2. Về mặt định tính ..............................................................................................93
3.5. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................93
3.5.1. Phân tích định lượng các bài kiểm tra .............................................................93
3.5.2. Phân tích định tính các bài kiểm tra ................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101
PHỤ LỤC ...............................................................................................................103

v


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1: Kết quả điều tra về việc học tập của học sinh ........................................17
Bảng 1.2: Kết quả điều tra việc sử dụng các phương pháp dạy học Sinh học của
giáo viên trường THPT Thanh Liêm A .................................................19
Bảng 1.3: Kết quả điều tra việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong giáo án dạy học
chương Cơ chế di truyền và biến dị .......................................................19
Bảng 1.4: Kết quả điều tra việc sử dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ, bảng
biểu trong các khâu giảng dạy chương Cơ chế di truyền và biến dị ......20
Bảng 2.1: Bảng phân phối chương trình giảng dạy cho từng bài của chương Cơ
chế di truyền và biến dị - Sinh học 12 THPT ........................................24
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:

Bảng so sánh về cấu trúc và chức năng của 3 loại ARN. ......................31
Tìm hiểu cấu trúc chung của gen cấu trúc .............................................32
Cơ chế hoạt động của operon Lac khi khơng có lactose và có lactose ..32
Các bước của q trình nhân đơi ADN ..................................................33
Các giai đoạn của quá trình dịch mã ......................................................40
Trình bày cấu trúc chung của gen cấu trúc ............................................42

Bảng 2.6: Các giai đoạn của quá trình dịch mã ......................................................43
Bảng 2.8: Cơ chế hoạt động của Operon Lac khi khơng có lactose và có lactose .45
Bảng 2.9: Hệ thống những kiến thức về nguyên nhân, cơ chế, hậu quả và vai trò
của đột biến gen .....................................................................................48
Bảng 2.10: Bảng so sánh các dạng đột biến cấu trúc NST .......................................49
Bảng 2.11: Hệ thống những kiến thức về nguyên nhân, cơ chế, hậu quả và vai trò
của đột biến lệch bội ..............................................................................52

Bảng 3.1: Kết quả học sinh đạt điểm 𝑿𝒊 qua 3 lần kiểm tra trong thực nghiệm ....93
Bảng 3.2: So sánh các tham số đặc trưng giữa lớp ĐC và TN qua 3 lần kiểm tra
trong thực nghiệm ..................................................................................94
Bảng 3.3: Phân loại trình độ HS qua 3 lần kiểm tra trong thực nghiệm ................94
Bảng 3.4: Kết quả học sinh đạt điểm 𝑿𝒊 qua 2 lần kiểm tra sau thực nghiệm .......96
Bảng 3.5: So sánh các tham số đặc trưng giữa lớp ĐC và TN qua 2 lần kiểm tra
sau thực nghiệm .....................................................................................96
Bảng 3.6: Phân loại trình độ HS qua 2 lần kiểm tra sau thực nghiệm ...................97

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả kiểm tra trong thực nghiệm giữa lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm .................................................................................95
Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm giữa lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm .......................................................................................97

vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1:

Những kiến thức bài: “Gen, mã di truyền và q trình nhân đơi ADN”.....29

Sơ đồ 2.2:


Biểu diễn mối quan hệ giữa vật chất di truyền – cơ chế di truyền và sự
di truyền các tính trạng ........................................................................30

Sơ đồ 2.3:

Phân loại các dạng đột biến .................................................................31

Sơ đồ 2.4:

Những kiến thức bài: Phiên mã và dịch mã ........................................38

Sơ đồ 2.5:

Những kiến thức bài: “Gen, mã di truyền và q trình nhân đơi ADN” ....41

Sơ đồ 2.6:

Những kiến thức bài: Phiên mã và dịch mã ........................................44

Sơ đồ 2.7:

Cấu tạo Operon Lac .............................................................................46

Sơ đồ 2.8:

Những kiến thức bài Đột biến gen ......................................................47

Sơ đồ 2.9:

Cơ sở vật chất di truyền ở cấp độ tế bào .............................................50


Sơ đồ 2.10: So sánh các dạng đột biến đa bội ........................................................51

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó
“giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài”.Để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, ngành giáo dục của chúng ta đang tiến hành cơng cuộc cải cách giáo
dục tồn diện và rộng khắp, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo.Ngay
trong Văn kiện hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
nêu giáo dục cần phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học.Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy – học”.
Như vậy, định hướng đổi mới phương pháp đã được khẳng định khơng cịn là
vấn đề tranh luận.Cốt lõi đổi mới phương pháp là giúp học sinh hướng tới việc học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Cùng với xu thế chung của
phương pháp dạy học trên thế giới hiện nay là biến chủ thể nhận thức thành chủ thể
hành động, giáo viên là người chỉ đạo, điều khiển để học sinh tự lĩnh hội kiến thức.
Quan điểm của phương pháp dạy học tích cực là: giáo viên thiết kế, học sinh thi
cơng và q trình dạy học là dạy cách học chứ không chỉ là dạy kiến thức. Vì vậy,
khi dạy học phải tăng cường phát huy tính tự tin tích cực chủ động thơng qua tổ
chức các hoạt động học tập của học sinh, chú trọng rèn luyện phương pháp và phát
huy năng lực tự học của học sinh, dạy học phân hóa kết hợp với dạy học hợp tác.
Phương pháp sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học bắt nguồn từ sự vận
dụng các lí luận và nguyên tắc của các phương pháp luận, tạo ra các mối quan hệ về

nội dung kiến thức theo yêu cầu truyền đạt ở mức độ khoa học nhất định. Đây là
phương pháp có tính khái qt truyền tải cao, hình thức thể hiện tương đối ổn định.
Nhờ sơ đồ hóa bài học, ta có thể vừa khái quát cấu trúc nội dung, vừa trực quan và
cụ thể hóa bài giảng, từ đó ta dễ dàng điều khiển một cách tối ưu việc truyền đạt
cũng như sự tiếp thu của học sinh.
Lý thuyết sơ đồ, đồ thị - graph nếu được chuyển thành phương pháp dạy học
đặc thù, sẽ nâng cao được chất lượng dạy học, đặc biệt có ý nghĩa trong việc tạo

1


hứng thú cho người học, nâng cao năng lực tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ
thống hóa, khái quát hóa) cho người học [6, tr. 118].
Sơ đồ, bảng biểu là phương tiện dạy học có nhiều ưu thế trong việc tích cực
hóa hoạt động học tập, tạo điều kiện để học sinh tự học, phát huy khả năng sáng tạo
của cả giáo viên và học sinh. Việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu giúp giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học, giúp học sinh học tập tích cực. Trong thực tế hiện nay, còn
nhiều HS học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy
móc mà chưa rèn luyện kĩ năng tư duy. HS chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội
dung của các mơn, phân mơn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà
chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng sơ đồ, bảng biểu giúp
các em giải quyết được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập.
Nội dung kiến thức cơ chế di truyền được trình bày trong sách giáo khoa có
tính trừu tượng và khái qt hóa cao trong mơn Sinh học. Bản chất và mối quan hệ
giữa các cơ chế là quy luật vận động của vật chất di truyền (gen, nhiễm sắc thể) chi
phối các cơ chế xuất hiện các dạng đột biến khác nhau. Vì vậy, nếu người dạy
khơng chú ý khái qt thì việc dạy học mang tính giáo điều, khó xác lập mối quan
hệ tổng thể giữa các cơ chế di truyền và biến dị với nhau.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn và nghiên cứu đề tài “Thiết kế
và sử dụngsơ đồ, bảng biểu để nâng cao chất lượng dạy học “Chương 1: Cơ chế

di truyền và biến dị”- Sinh học 12, Trung học phổ thông”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Sơ đồ, bảng biểu và việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong quá trình dạy học
không phải là một vấn đề thực sự mới. Đã có rất nhiều bài viết, cơng trình nghiên
cứu về vấn đề này. Chúng ta có thể kể đến một số bài viết, cơng trình nghiên cứu
sau đây.
Theo Bạch Thị Lan Anh (2013) có bài viết Giới thiệu phương pháp dạy học
theo sơ đồ, trong bản tin khoa học, tác giả đã đưa ra cách hiểu sơ đồ hóa kiến thức
là một trong những hình thức trực quan của quá trình dạy học. Sơ đồ, mơ hình là
hình ảnh có tính biểu tượng được xây dựng trên các sự vật, các yếu tố trong cấu trúc
sự vật và mối liên hệ giữa các yếu tố đó dưới dạng trực quan cảm tính (quan sát
được, cảm nhận được). Sơ đồ tạo thành một tổ chức hình khối phản ánh cấu trúc và

2


logic bên trong của một khối lượng kiến thức một cách khái quát, súc tích và trực
quan cụ thể, nhằm giúp cho người học nắm vững một cách trực tiếp, khái quát
những nội dung cơ bản, đồng thời qua đó phát triển năng lực nhận thức cho người
học [1, tr.1].
Với bài viết Xây dựng và sử dụng sơ đồ để dạy học chương Tính quy luật của
hiện tượng Di truyền – Sinh học 12 THPT, Luận văn Thạc sỹ khoa học Giáo dục,
Hà Nội của tác giả Ngô Thị Tuyết Nhung đã đưa ra khái niệm về sơ đồ, sơ đồ dạy
học và đi sâu vào nghiên cứu nguyên tắc thiết lập, quy trình thiết lập, nguyên tắc sử
dụng, quy trình sử dụng sơ đồ để dạy học. Sau đó, người viết đưa ra hiệu quả
nghiên cứu của việc sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học Sinh học. Tác giả đã chỉ
ra việc sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học Sinh học đã mang lại hiệu quả trong
việc kích thích được tư duy của học sinh, hướng tư duy vào tìm tịi, phát hiện những
vấn đề cần khám phá trong quá trình học tập dựa trên việc khai thác kiến thức từ
sách giáo khoa.

Tác giả Mai Thị Lan Anh trong bài viết Xây dựng và sử dụng bảng hệ thống
trong dạy học di truyền học ở trường dự bị Đại học Dân tộc Trung Ương, Luận văn
Thạc sỹ khoa học Giáo dục, Hà Nội. Tác giả cũng đã đề cập đến việc sử dụng
phương tiện trực quan trong hoạt động dạy và học trong đó có sử dụng bảng biểu
mang lại hiệu quả trong việc phát huy tính sáng tạo của học sinh, đặc biệt là đánh
thức khả năng tư duy của các em.
Ngoài ra, chúng ta phải kể đến những cơng trình nghiên cứu khác như:
Bài viết Rèn luyện học sinh kỹ năng lập bảng hệ thống trong dạy học Sinh
học 10 THPT, Luận văn thạc sỹ khoa học, chuyên ngành lí luận và phương pháp
dạy học Sinh học, Đại học sư phạm Hà Nội của tác giả Hồ Thị Hồng Vân.
Tác giả Hứa Thị Bình Thức với bài viết Sử dụng sơ đồ rèn luyện cho học
sinh kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong dạy học Sinh học 10 THPT, Luận văn
thạc sỹ khoa học, chuyên ngành lí luận và phương pháp dạy học Sinh học, Đại học
sư phạm Hà Nội.
Như vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết về sơ đồ, bảng
biểu, sơ đồ tư duy, Graph và việc sử dụng các phương tiện dạy học trực quan trong
dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng.

3


Kết quả nghiên cứu trong các cơng trình trên là gợi ý quý báu để chúng tôi
đặt vấn đề nghiên cứu “Thiết kế và sử dụng sơ đồ, bảng biểu để nâng cao chất
lƣợng dạy học “Chƣơng 1: Cơ chế di truyền và biến dị” - Sinh học 12, Trung
học phổ thơng”
3. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụngsơ đồ, bảng biểu để phát triển năng lực tư duy logic, năng
lực giải quyết vấn đề, nâng cao chất lượng dạy học “Chương 1: Cơ chế di truyền và
biến dị”- Sinh học 12, Trung học phổ thông.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

- Đối tượng: Thiết kế sơ đồ, bảng biểu trong dạy học chương “Cơ chế di
truyền và biến dị” – Sinh học 12 THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Qúa trình dạy học Sinh học 12 THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích tồn bộ, hệ thống hóa cơ sở lí luận về việc thiết kế và sử dụng sơ
đồ, bảng biểu trong dạy học Sinh học 12.
- Điều tra thực trạng dạy học chương “Cơ chế di truyền và biến dị” – Sinh học
12 THPT bằng sơ đồ, bảng biểu ở trường THPT Thanh Liêm A – Hà Nam.
- Phân tích cấu trúc, nội dung, xác định mục tiêu dạy học chương “Cơ chế di
truyền và biến dị” – Sinh học 12 THPT làm cơ sở cho đề tài.
- Đề xuất nguyên tắc, quy trình thiết kế và sử dụng sơ đồ, bảng biểu.
- Hiện thực hóa bằng các giáo án để thực nghiệm sư phạm thông qua thiết kế các
sơ đồ, bảng biểu để dạy học chương “Cơ chế di truyền và biến dị” – Sinh học 12 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài, đánh giá kết quả của
các bài giảng bằng việc sử dụng bảng, sơ đồ, biểu đồ thơng qua phân tích định lượng
và định tính kết quả học tập của người học để khẳng định tính khả thi của giả thiết.
6. Giả thuyết khoa học
Việc thiết kế và sử dụng các sơ đồ, bảng biểu trong dạy học “Chương 1: Cơ
chế di truyền và biến dị” – Sinh học 12 THPT có ý nghĩa trong việc phát huy năng
lực tư duy của người học và nâng cao chất lượng dạy học Sinh học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

4


Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương đường lối của Đảng, các văn bản chỉ
đạo của ngành về đổi mới nội dung, phương pháp dạy học hiện nay.
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến việc thiết kế và sử dụng sơ đồ, bảng biểu để nâng cao chất lượng dạy học.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu phân tích nội dung chương trình SGK Sinh học 12, đặc biệt là
chương “Cơ chế di truyền và biến dị” – Sinh học 12 THPT.
Điều tra chất lượng và phương pháp dạy học chương “Cơ chế di truyền và
biến dị”: Dự giờ và trao đổi với giáo viên phổ thông để tìm hiểu thực trạng việc xây
dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học chương “Cơ chế di truyền và biến
dị” – Sinh học 12 THPT.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên hai nhóm đối tượng học sinh (đối chứng
và thực nghiệm) ở THPT Thanh Liêm A (tỉnh Hà Nam) để đánh giá tính hiệu quả
của việc thiết kế và sử dụng sơ đồ, bảng biểu để dạy học “Chương 1: Cơ chế di
truyền và biến dị” – Sinh học 12 THPT.
7.4. Phương pháp xử lí thống kê
Các số liệu điều tra cơ bản được xử lí thống kê tốn học và biểu diễn bằng biểu
đồ và bảng.
Các số liệu kiểm tra – đánh giá chất lượng lớp thực nghiệm và đối chứng được
xử lý bằng toán thống kê để so sánh các tham số đặc trưng (phương sai, độ lệch
chuẩn và trị số trung bình) trên cơ sở đó rút ra nhận xét về tính hiệu quả và tính khả
thi của đè tài.
Sử dụng một số thuật tốn để xử lí các kết quả điều tra và thực nghiệm sư
phạm [5].
8. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụngsơ
đồ, bảng biểu trong dạy học Sinh học THPT.
- Thiết kế được một số sơ đồ, bảng biểu để sử dụng trong dạy học chương “Cơ
chế di truyền và biến dị” nhằm nâng cao chất lượng dạy học Sinh học.
9. Cấu trúc luận văn

5



Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chƣơng I:

Cơ sơ lí luận và thực tiễn của đề tài

Chƣơng II: Xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu để dạy học chương “Cơ chế
di truyền và biến dị” – Sinh học 12 THPT.
Chƣơng III:Thực nghiệm sư phạm.

6


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm về sơ đồ, bảng biểu và sơ đồ, bảng biểu dạy học
Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê (Nhà xuất bản Đà Nẵng - 2009) đã đưa ra
khái niệm về sơ đồ và bảng biểu như sau:
Sơ đồ là những hình vẽ quy ước có tính chất sơ lược nhằm mơ tả đặc trưng
nào đó của đối tượng hay q trình nào đó.
Sơ đồ dạy học là loại sơ đồ mô tả một nội dung kiến thức nào đó được sử
dụng làm phương tiện trực quan trong quá trình dạy học.
Bảng biểu là bảng thường có cột và hàng dùng để kê một nội dung nào đó
theo thứ tự, cách thức nhất định. Còn biểu là bảng kê danh mục, số liệu để làm căn
cứ đối chiếu.
Bảng biểu dạy học: là một phương tiện dạy học gồm các cột và các hàng
được bố trí trên một mặt phẳng thể hiện mối liên hệ. Trên một bảng biểu thể hiện
mối quan hệ giữa các cột, các hàng.
Theo Bạch Thị Lan Anh (2013) có bài viết Giới thiệu phương pháp dạy học

theo sơ đồ, trong bản tin khoa học, tác giả đã đưa ra cách hiểu sơ đồ hóa kiến thức
là một trong những hình thức trực quan của quá trình dạy học. Sơ đồ, mơ hình là
hình ảnh có tính biểu tượng được xây dựng trên các sự vật, các yếu tố trong cấu trúc
sự vật và mối liên hệ giữa các yếu tố đó dưới dạng trực quan cảm tính (quan sát
được, cảm nhận được). Sơ đồ tạo thành một tổ chức hình khối phản ánh cấu trúc và
logic bên trong của một khối lượng kiến thức một cách khái quát, súc tích và trực
quan cụ thể, nhằm giúp cho người học nắm vững một cách trực tiếp, khái quát
những nội dung cơ bản, đồng thời qua đó phát triển năng lực nhận thức cho người
học [1, tr.1].
Với phương tiện dạy học bằng sơ đồ, bảng biểu dưới sự điều khiển và hướng
dẫn của giáo viên, tính tích cực học tập của học sinh được phát huy. Học sinh sẽ
hứng thú, chủ động khám phá và lĩnh hội kiến thức. Đồng thời tính sáng tạo, khả

7


năng hoạt động độc lập và hợp tác của học sinh cũng sẽ được rèn luyện, đáp ứng
được mục tiêu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong thời kì đổi mới.
1.1.2. Vai trị của sơ đồ, bảng biểu trong dạy học Sinh học ở trường THPT
Quá trình dạy học được cấu thành từ hoạt động quan hệ qua lại giữa thầy và
trò. Phương pháp dạy học phải phản ánh mối quan hệ qua lại giữa hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò. Để phát huy cao nhất tính tích cực nhận thức của
HS, thì người GV phải biết cách tổ chức các hoạt động học tập trong dạy học cho
phù hợp với nội dung cụ thể của tri thức, đặc trưng riêng của từng môn học và bản
thân HS.
Với đặc thù của bộ môn Sinh học là một môn học nghiên cứu các đối tượng
sống, nên việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu sẽ có ưu thế lớn, thể hiện:
1.1.2.1. Đối với giáo viên
-Sử dụng sơ đồ, bảng biểu giúp cho cấu trúc nội dung của bài giảng trở nên hợp lí
và khoa học hơn.

Về bản chất sơ đồ, bảng biểu sử dụng trong dạy học sẽ thể hiện được các phần
nội dung của bài giảng một cách cô đọng thông qua cấu trúc nội dung của sơ đồ,
bảng biểu. Như vậy, sơ đồ, bảng biểu có thể coi như là một cơng cụ giúp cho công
việc soạn giảng của GV được tốt hơn, trong việc chuyển hóa nội dung tài liệu giáo
khoa thành nội dung của bài soạn giảng.Cấu trúc nội dung của sơ đồ, bảng biểu
cũng thể hiện được trình tự logic của nội dung bài giảng. Mối quan hệ giữa các yếu
tố được thể hiện một cách tiềm ẩn qua cấu trúc nội dung của sơ đồ, bảng biểu.
- Sơ đồ, bảng biểu sẽ giúp cho GV có một kế hoạch thực hiện tiết dạy lên lớp được
tốt hơn.
Sau khi đã thiết kế một sơ đồ, bảng biểu thể hiện cô đọng cấu trúc nội dung bài
giảng, GV cần phải cân nhắc, lựa chọn phương pháp thực hiện khai thác và sử dụng
sơ đồ, bảng biểu đó như thế nào để làm rõ nội dung của bài giảng. Cụ thể là phải sử
dụng hình thức tổ chức dạy học (cá nhân, nhóm hay cả lớp), các bước lên lớp, hệ
thống câu hỏi, phương pháp dạy học sao cho phù hợp với loại sơ đồ, bảng biểu và đối
tượng HS. Từ định hướng phương thức thực hiện, GV tiếp tục phân bố thời lượng
cho từng công việc, từng phần nội dung và các bước tiến hành sao cho hợp lí.

8


Như vậy, việc sử dụng sơ đồ bảng biểu đã giúp cho GV có được một kế
hoạch lên lớp rõ ràng chi tiết không quá tỉ mỉ hoặc không quá sơ sài về cấu trúc và
nội dung của bài soạn giảng, đáp ứng được yêu cầu của khâu thiết kế một bài soạn
theo tinh thần đổi mới hiện nay
- Sơ đồ, bảng biểu góp phần nâng cao trình độ chun môn, nghiệp vụ của giáo viên.
Bài soạn giảng thực chất là một kế hoạch thực hiện một tiết lên lớp của
người GV. Để kế hoạch ấy thật khoa học, chi tiết và phù hợp với đối tượng, đòi hỏi
người GV phải nghiên cứu kĩ các nguồn tài liệu, mục tiêu và kiến thức cơ bản của
nội dung bài giảng đã được xác định. Người GV bắt đầu lựa chọn loại sơ đồ, bảng
biểu rồi thiết kế sơ đồ sao cho phù hợp với mỗi phần nội dung của bài giảng. Sơ đồ,

bảng biểu phải thực sự trở thành phương tiện dạy học trực quan, chứa đựng những
kiến thức sinh học tiềm ẩn, dựa vào đó để làm rõ nội dung bài giảng. Để giải quyết
vấn đề đó hiệu quả, địi hỏi người GV phải đầu tư vào đào sâu suy nghĩ và lựa chọn
phương án giải quyết bằng hệ thống các câu hỏi để làm rõ nội dung của sơ đồ, bảng
biểu; tổ chức hoạt động học tập sao cho hợp lí.Q trình nghiên cứu tài liệu tham
khảo để làm rõ nội dung sơ đồ - nội dung bài giảng góp phần nâng cao trình độ và
chun mơn nghiệp vụ của người GV.
- Sơ đồ còn là phương tiện dùng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
Trong quá trình dạy kiến thức mới và củng cố hoàn thiện kiến thức nếu rèn
luyện được cho HS lập sơ đồ để tăng cường tính tự học và phát triển tư duy của HS.
Việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS vừa có
tác dụng gợi nhớ kiến thức, vừa giúp cho HS rèn luyện kỹ năng khai thác sơ đồ,
bảng biểu và tư duy cũng sẽ được khai thác.
1.1.2.2. Đối với việc dạy học Sinh học ở trên lớp
- Sơ đồ, bảng biểu góp phần hồn thành nội dung bài giảng theo đúng mục tiêu đã
định tiết kiệm thời gian và công sức.
Qua thực tế cho thấy, trong sách giáo khoa Sinh học ở bậc THPT hiện nay
lượng nội dung kiến thức của khá nhiều bài bị quá tải so với thời lượng của một tiết
học ở trên lớp. Theo quy định, một tiết học trên lớp chỉ có 45 phút nhưng thời gian
ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ, đánh giá và hoạt động nối tiếp đã hết khoảng 10

9


phút. Như vậy, thời lượng chỉ còn khoảng 35 phút để thực hiện nội dung bài giảng.
Vì vậy, tình trạng “chạy” để hồn thành chương trình đã xảy ra khá phổ biến.
Sử dụng sơ đồ, bảng biểu tận dụng tối đa những từ khóa và những hình vẽ sinh
động sáng tạo. Một khối lượng kiến thức lớn, phong phú vẫn có thể cấu trúc lại bằng
một sơ đồ, một bảng biểu hết sức ngắn gọn, cơ đọng, súc tích mà khơng bỏ sót bất cứ
thơng tin nào quan trọng. Đồng thời tất cả những kiến thức cơ bản trọng tâm của bài

học sẽ được khắc sâu, dễ dàng xâu chuỗi các dấu hiệu bản chất của đối tượng. Khi
cần tái hiện không cần mất quá nhiều thời gian và công sức để tìm hiểu, mà chỉ cần
sử dụng một sơ đồ, bảng biểu thể hiện toàn bộ kiến thức một tồn bộ kiến thức một
cách nhanh chóng đầy đủ và chính xác. Việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu sẽ giúp cho
GV tiết kiệm thời gian và công sức mà hiệu quả khơng hề giảm sút.
-Sơ đồ, bảng biểu cịn là một loại phương tiện trực quan dùng để hình thành các
khái niệm Sinh học rất hiệu quả, nhất là những khái niệm trừu tượng.
Con đường để hình thành khái niệm Sinh học rất phong phú và đa dạng với
nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Nhưng cũng có nhiều khái niệm, nhất là
những khái niệm trừu tượng, việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu sẽ là con đường mang
lại hiệu quả cao, giúp HS hiểu và tiếp thu các khái niệm một cách nhẹ nhàng, bền
vững. Trong trường hợp những khái niệm trừu tượng, sơ đồ, bảng biểu sẽ trở thành
những loại phương tiện trực quan để hình thành khái niệm hiệu quả nhất. Bởi lẽ, sơ
đồ, bảng biểu có thể khái quát các đặc điểm cơ bản, bản chất của các sự vật hiện
tượng Sinh học. Thông qua việc khai thác sơ đồ, bảng biểu cùng với các thao tác tư
duy logic (so sánh, suy diễn, quy nạp, phân tích tổng hợp…) các khái niệm Sinh học
sẽ được hình thành.
- Sơ đồ, bảng biểu cịn là một loại phương tiện trực quan tư duy Sinh học.
Chúng ta có thể hiểu về phương tiện trực quan như sau: Phương tiện trực quan là
những phương tiện được sử dụng trong hoạt động dạy và học, có vai trị là cơng cụ
để người giáo viên tác động vào đối tượng; có chức năng khơi dậy, dẫn truyền, làm
tăng khả năng hoạt động của các giác quan, góp phần tạo nên chất liệu cảm tính của
đối tượng nhận thức nhằm đạt được các mục đích dạy học cụ thể.
Hay nói cách khác, cấu trúc nội dung của sơ đồ, bảng biểu sẽ giúp HS có một tư
duy định hướng. Tư duy đó sẽ được khai thác, phát triển và kiểm định bằng việc

10


phân tích sơ đồ, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thông qua các hoạt động học tập

của HS.
- Sơ đồ, bảng biểu là một loại phương tiện để hệ thống hóa kiến thức cơ bản, giúp
cho việc củng cố nội dung bài giảng và tổng kết, ôn tập, đem lại hiệu quả cao.
Việc tổng kết, ôn tập để kiểm tra là một khâu quan trọng trong quá trình dạy
học Sinh học. Lượng kiến thức của một tiết học ôn tập khá nhiều, đòi hỏi người GV
phải lựa chọn phương thức ôn tập sao cho phù hợp và đem lại hiệu quả. Đó cũng
chính là vấn đề rất nan giải đối với nhiều GV ở các trường phổ thông hiện nay.Sử
dụng sơ đồ, bảng biểu để tổng kết, ôn tập kiểm tra sẽ là một trong những phương
pháp mang lại hiệu quả cao. Vì lượng kiến thức nhiều như thế thì chỉ có sơ đồ mới
có thể khái qt hóa được hết tất cả những nội dung ôn tập. Hay nói cách khác, sơ
đồ, bảng biểu là phương tiện dạy học tối ưu giúp cho chúng ta hoàn thành mục tiêu
của những tiết ôn tập trên lớp.
Sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong q trình dạy học sẽ góp phần hoàn thiện
việc tổ chức hoạt động dạy học ở trên lớp. Giúp cho GV có một phương pháp tổ
chức và điều khiển hoạt động học tập của HS theo hướng tích cực, phát huy được
năng lực, tính sáng tạo và chủ động lĩnh hội kiến thức, tạo nên một bầu khơng khí
học tập thoải mái và hiệu quả.
1.1.2.3. Đối với việc học tập của học sinh
Sử dụng sơ đồ, bảng biểu có tác dụng rèn luyện ở HS những phẩm chất trí tuệ
sau đây:
- Góp phần giúp cho HS hiểu và nắm vững các khái niệm Sinh học một cách
nhẹ nhàng hơn, nhất là đối với những khái niệm khó. Rèn cho HS phương pháp tư
duy khái quát có khả năng chuyển tải thơng tin cao, chúng được hình thành trên cơ sở
mơn học, nếu HS nắm vững chúng thì các em có thể sử dụng trong mơn học khác,
thậm chí vượt ra ngồi cả phạm vi học tập ở trường học. Để làm được điều đó HS cần
phải nắm vững được những đặc điểm, bản chất của sự vật, hiện tượng Sinh học.
- Giúp cho HS phát triển tư duy, hình thành thói quen tư duy Sinh học. Thơng
qua những tiết dạy trên lớp, với hệ thống câu hỏi sử dụng trong việc khai thác và
phân tích sơ đồ, bảng biểu để giải quyết vấn đề, nhất là những câu hỏi: Vì sao? Tại
sao? Như thế nào? Để trả lời được những câu hỏi đó địi hỏi HS phải suy nghĩ vận


11


dụng kiến thức đã học và kiến thức thực tế để tìm ra thơng tin cần thiết trả lời cho
đúng nội dung yêu cầu của câu hỏi. Khi đó tư duy của các em sẽ được khai thác và
phát huy. Cứ như thế, dần dần thói quen tư duy Sinh học của HS sẽ được hình thành.
- Rèn luyện kỹ năng xác định nội dung yêu cầu và biết cách trình bày một vấn
đề. Đây là một trong những kỹ năng cơ bản, một việc làm cần thiết đối với HS. Sử
dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học Sinh học nội dung bài giảng sẽ lần lượt được
giải quyết theo trình tự cấu trúc nội dung của sơ đồ, bảng biểu. Trên cơ sở đó, kỹ
năng xác định nội dung yêu cầu và trình bày một vấn đề sẽ được hình thành và dần
tạo một thói quen lập sơ đồ, bảng biểu để giải quyết vấn đề. Việc xây dựng sơ đồ,
bảng biểu như vậy sẽ giúp HS trình bày nội dung đầy đủ và logic.
- Rèn luyện kỹ năng thu thập, xử lý thông tin và nâng cao khả năng tự học của
HS. Muốn xây dựng một sơ đồ, một bảng HS phải đọc kỹ nội dung sách giáo khoa
để chắt lọc, lựa chọn kiến thức cơ bản, cốt lõi nhất. Đồng thời phải sử dụng các thao
tác tư duy logic như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái qt hóa,…
để vừa phân tích đối tượng nhận thức thành các sự kiện yếu tố cấu thành, vừa tổng
hợp chúng lại, thiết lập các mối quan hệ qua lại giữa chúng. Đây là q trình gia
cơng hóa tri thức sách vở thành tri thức của bản thân. Như vậy, sơ đồ, bảng biểu
giúp cho HS biết được các nguồn tài liệu đa dạng, phát triển tư duy logic, tư duy
trừu tượng, tư duy biện chứng, trên cơ sở đó phát triển năng lực nhận thức và năng
lực hành động chủ động và sáng tạo. Qua những ý kiến đóng góp của các bạn và sự
chuẩn xác kiến thức của GV. Các em tự điều chỉnh bổ sung để sản phẩm của mình
được hồn thiện. Cứ như thế, sau một thời gian khả năng tự học của các em sẽ được
nâng cao. Qua đó, năng lực làm việc cá nhân sẽ được phát huy và vận dụng nó vào
việc tự học ở nhà.
Ở mức độ cao hơn trong dạy học là để HS thiết lập được sơ đồ từ định hướng
của GV là một phương pháp rèn luyện tư duy logic, phân tích tổng hợp, kỹ năng

đọc SGK.
Tóm lại, việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong q trình dạy học Sinh học sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, giúp HS thực hiện tốt quan điểm dạy học
theo tinh thần đổi mới, đồng thời, giúp HS có một phương pháp học tập tích cực
đem lại hiệu quả cao.

12


1.1.3. Những ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ, bảng biểu
1.1.3.1. Sơ đồ, bảng biểu và phương pháp dạy học bằngsơ đồ, bảng biểu
Phương pháp dạy học bằng sơ đồ, bảng biểu là một phương pháp dạy học
tích cực, mà sơ đồ, bảng biểu là phương tiện trực quan sử dụng trong q trình dạy
học. Nó giúp cho GV tổ chức, thực hiện kế hoạch của một tiết dạy ở trên lớp hợp lí
nhằm đáp ứng các mục tiêu giáo dưỡng và giáo dục của bộ môn Sinh học THPT.
Sơ đồ, bảng biểu là một dạng mô hình. Nếu xét về mặt tính chất thì các loại
sơ đồ, bảng biểu được sử dụng trong quá trình dạy học Sinh học ở THPT, chủ yếu là
sơ đồ thuộc dạng “mơ hình tĩnh”. Nó thể hiện các mối quan hệ giữa các yếu tố Sinh
học với nhau theo cấu trúc của nội dung bài giảng. Về đặc tính và chức năng, loại
sơ đồ này không chỉ thuần túy thể hiện một cách cơ đọng, khái qt hóa tồn bộ cấu
trúc nội dung cơ bản của bài giảng mà nó cịn có chức năng định hướng nội dung
cơng việc cần phải làm cho cả GV và HS theo một trình tự nhất định.
Mặt khác, nó cũng gợi mở cho HS thấy được những kiến thức tiềm ẩn ở
trong đó. Hay nói cách khác, nó có thể được coi như là một mạng thơng tin chứa
đựng kiến thức Sinh học, có tính định hướng. Dựa vào đó, GV và HS hợp tác với
nhau, cùng khai thác kiến thức tiềm ẩn đó theo một phương thức nhất định, sao cho
phù hợp và đem lại hiệu quả.
Dựa trên các cơ sở trên, có thể khẳng định rằng: Phương pháp dạy học bằng
sơ đồ bảng biểu là một trong những phương pháp dạy học trực quan – phương pháp
dạy học tích cực.

1.1.3.2. Những ưu điểm chính của việc dạy học bằng sơ đồ, bảng biểu
Thực tế cho thấy sơ đồ, bảng biểu có phạm vi sử dụng rộng và có hiệu quả ở
nhiều lĩnh vực, ngành nghề trong cuộc sống như: học tập, thuyết trình, kinh doanh,
chính trị, xã hội…Chẳng hạn có thể sử dụng sơ đồ để xây dựng ý tưởng cho cơ cấu
tổ chức của một công ty, sơ đồ thực hiện một dự án kinh doanh, sơ đồ một lớp học;
hay lập bảng kế hoạch một ngày, một tháng,…Sở dĩ sơ đồ, bảng biểu có phạm vi sử
dụng rộng, trước hết là do bản thân công cụ này chứa đựng yếu tố ưu việt. Trong
dạy học cũng vậy, chúng ta có thể kể đến một số ưu điểm chính của việc dạy học
bằng sơ đồ, bảng biểu:
- Phát huy tiềm năng ghi nhớ của bộ não.

13


Kiến thức được thể hiện dưới dạng sơ đồ, bảng biểu bao giờ cũng ngắn gọn,
cơ đọng, súc tích và có thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan nên dễ dàng lưu giữ
trong trí nhớ và lưu giữ lâu hơn. Các nhà tâm lí học đã chỉ ra mỗi giác quan của con
người có khả năng tri giác một khối lượng thơng tin hồn tồn khác nhau trong
cùng một thời gian như nhau. Khả năng truyền tin của thị giác là 3 triệu bis/s, của
thính giác là 30- 50 nghìn bis/s. Như vậy khả năng truyền tin của thị giác gấp mười
lần thính giác. Vì thế nếu GV tận dụng điều này dạy học bằng phương tiện trực
quan sinh động thì HS sẽ có khả năng lưu giữ thơng tin nhanh hơn và lâu hơn. HS
khó có thể nhớ nội dung của một bài học, một chương, một cuốn sách nhưng có thể
ghi nhớ chính xác một sơ đồ, bảng biểu về nội dung của một bài học, một chương,
thậm chí là cả cuốn sách dù sơ đồ, bảng biểu đó hết sức phức tạp.
- Phát huy tiềm năng sáng tạo.
Trước một bài tập dưới sự hướng dẫn định hướng của GV, mỗi HS sẽ có ý
tưởng trình bày, thể hiện dưới dạng sơ đồ, bảng biểu theo những cách riêng khác nhau.
Sơ đồ, bảng biểu cho phép hình thành những ý tưởng mới. Nói cách khác sơ
đồ, bảng biểu tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy tính sáng tạo của bản thân.

Cách thức thể hiện phản ánh mức độ thâm nhập, hiểu về đối tượng và chứng tỏ khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Sự sáng tạo thể hiện trước hết ở việc cá nhân lựa
chọn vấn đề trung tâm và xác lập cho chúng những mối liên hệ theo ý đồ riêng của
mình. Để có được một sơ đồ, bảng biểu địi hỏi người tạo lập phải vận dụng trí
tưởng tượng, liên tưởng phong phú của bản thân một cách tối đa, tạo cho đối tượng
những mối liên hệ, những sự liên kết chặt chẽ và bản chất nhất. Có thể nói, sơ đồ,
bảng biểu là sản phẩm sáng tạo của mỗi cá nhân. Họ xây dựng sơ đồ, bảng biểu theo
những cách riêng để phục vụ nhu cầu của cá nhân mình [24; tr. 12].
- Tiết kiệm thời gian và công sức.
Việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu sẽ giúp GV và HS có thể tiết kiệm tối đa thời
gian của một tiết học trên lớp để khai thác kiến thức trong bài học. Sơ đồ, bảng biểu
tận dụng tối đa những từ khóa và những hình vẽ sinh động, sáng tạo để thâu tóm
lượng kiến thức một cách cơ đọng, ngắn gọn nhất. HS có thể dễ dàng xâu chuỗi các
dấu hiệu bản chất của đối tượng. Khi cần tái hiện không cần phải mất nhiều thời

14


gian và cơng sức để tìm hiểu, mà chỉ cần sử dụng một sơ đồ, bảng biểu thể hiện toàn
bộ kiến thức một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác.
-Cung cấp bức tranh tổng thể.
Sơ đồ, bảng biểu không những cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng thể về
đối tượng mà cịn có cách thức nhìn nhận đa chiều về mọi mặt của vấn đề. Đặc biệt
nhìn vào sơ đồ, bảng biểu còn giúp chúng ta nhận ra những mối liên hệ, sự ràng
buộc, chi phối, liên quan của các nội dung tới nhau. Từ đó, chúng ta xác định được
đâu là vấn đề trung tâm, dấu hiệu bản chất, đâu là ý chính, ý phụ…để sắp xếp thời
gian cho công việc và học tập một cách khoa học, hợp lí và hiệu quả.
Như vậy với tất cả những lợi ích mà sơ đồ, bảng biểu đem lại, chúng ta có thể
nhận thấy đây là một cơng cụ có nhiều ưu điểm. Nhờ vào ưu điểm vượt trội này mà sơ
đồ, bảng biểu được sử dụng rộng rãi ở mọi lĩnh vực, ngành nghề trong cuộc sống.

Bảng biểu là một công cụ đắc lực phục vụ việc so sánh các đối tượng nào đó,
phục vụ việc hệ thống hóa kiến thức: trên một bảng biểu có thể tổng hợp kiến thức
trong nhiều phần, nhiều bài, nhiều chương. Đó là một cơng cụ dạy học có nhiều ưu
điểm. Nếu như sơ đồ thường chỉ thể hiện được mối liên hệ giữa các khái niệm mà
không thể hiện được chi tiết kể cả các đặc điểm mang tính định lượng thì bảng biểu
lại có thể thể hiện được những đặc điểm đó. Chính vì vậy mà đề tài này chúng tôi
nghiên cứu và muốn kết hợp sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học.
Trong giáo dục, việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu vào quá trình giảng dạy và
học tập có tác dụng tích cực trong việc nâng cao tính chủ động, khả năng tự học, tự
tìm hiểu, khám phá của HS, kích thích tư duy sáng tạo, giúp các em có những cách
học hiệu quả. Đồng thời, khi sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong quá trình giảng dạy sẽ
làm tăng tính linh hoạt, sáng tạo của GV. Sơ đồ, bảng biểu là những công cụ ghi
chép bài tối ưu vì nó thường dùng những từ khóa ngắn gọn để diễn đạt, triển khai
nội dung vấn đề. Quan trọng hơn là sơ đồ, bảng biểu kích thích sự hoạt động của
các giác quan, giúp cho việc ghi nhớ, liên tưởng, sáng tạo đạt hiệu quả.
Như vậy, có thể khẳng định sơ đồ, bảng biểu là phương tiện trực quan có
nhiều ưu thế trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Sử dụng
đúng cách trong giảng dạy và học tập sẽ góp phần giải phóng những năng lực tiềm

15


×