Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi và thực tiễn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 122 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V HONG THU TRANG

Pháp luật về huy động vốn d-ới hình thức nhận tiền gửi
và thực tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V HONG THU TRANG

Pháp luật về huy động vốn d-ới hình thức nhận tiền gửi
và thực tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam

Chuyờn ngnh: Lut kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: PGS. TS. Lấ TH THU THY

H NI - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Vũ Hoàng Thu Trang


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI VÀ PHÁP LUẬT VỀ
HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI .......... 8
1.1.

Những vấn đề lý luận về huy động vốn dƣới hình thức nhận

tiền gửi .................................................................................................. 8

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tiền gửi ......................................................... 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi ........................................................................................ 12
1.1.3. Nguyên tắc của huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi .............. 19
1.2.

Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi ............. 19

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về huy động vốn dƣới hình
thức nhận tiền gửi................................................................................ 19
1.2.2. Nội dung pháp luật về huy động dƣới hình thức nhận tiền gửi .......... 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................26

Chƣơng 2: THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG
VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI TẠI
AGRIBANK VIỆT NAM ................................................................. 28
2.1.

Các quy định pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận
tiền gửi ở Việt Nam ........................................................................... 28

2.1.1. Chủ thể tham gia quan hệ huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi ... 28


2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của bên gửi tiền.................................................... 31
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tiền gửi ........................................... 34
2.1.4. Trình tự, thủ tục huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi............. 36
2.1.5. Hợp đồng tiền gửi ............................................................................... 41

2.1.6. Bảo hiểm tiền gửi ................................................................................ 45
2.2.

Những quy định nội bộ của Agribank về huy động vốn dƣới
hình thức nhận tiền gửi..................................................................... 48

2.3.

Thực tiễn thực thi pháp luật về chủ thể tham gia hoạt động
huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi ................................... 50

2.4.

Thực tiễn thực thi pháp luật về trình tự, thủ tục huy động
vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi .................................................... 70

2.5.

Thực tiễn thực thi pháp luật về hợp đồng tiền gửi ........................ 76

2.6.

Thực tiễn thực thi pháp luật về bảo hiểm tiền gửi ......................... 82

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 87
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN
GỬI TẠI CÁC NHTM Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ARGIBANK .............. 89
3.1.


Kiến nghị hoàn thiện pháp luật huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi ở Việt Nam.................................................................. 89

3.1.1. Bổ sung các quy định về các hình thức huy động vốn ....................... 89
3.1.2. Kiến nghị hoàn thiện các quy định về chủ thể, quyền và nghĩa vụ
của chủ thể tham gia huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi...... 91
3.1.3. Về hợp đồng tiền gửi ........................................................................... 94
3.1.4. Về quy trình, thủ tục nhận tiền gửi ..................................................... 96
3.1.5. Về bảo hiểm tiền gửi ........................................................................... 97
3.2.

Kiến nghị đối với hoạt động huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi tại Agribank ............................................................... 99


3.2.1. Hoàn thiện quy định về chủ thể tham gia hoạt động huy động vốn
dƣới hình thức nhận tiền gửi ............................................................... 99
3.2.2. Sửa đổi Quy định về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi
tài khoản thanh toán trong hệ thống Agribank.................................. 100
3.2.3. Bổ sung Quy định về hợp đồng tiền gửi trong quan hệ nhận tiền
gửi giữa Agribank và ngƣời gửi tiền ................................................. 101
3.2.4. Bổ sung quy định quy trình, thủ tục nhận tiền gửi............................ 102
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 108
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHTG:

Bảo hiểm tiền gửi

BLDS:

Bộ luật dân sự

BLLĐ:

Bộ luật lao động

CMND:

Chứng minh nhân dân

NHNN:

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM:

Ngân hàng thƣơng mại

NHTƢ:

Ngân hàng trung ƣơng

TCTD:


Tổ chức tín dụng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên hoàn
toàn khác với các loại hình doanh nghiệp thông thƣờng khác, các ngân hàng
thƣơng mại có vai trò quan trọng trong việc làm cầu nối đƣa nguồn vốn tới dự
án đầu tƣ trong nền kinh tế bằng hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) sử dụng đối tƣợng kinh doanh đặc biệt là tiền tệ, cùng
với những đặc điểm đặc trƣng của NHTM và phân tích từ nhiều góc độ nhƣ:
vị trí, vai trò của các ngân hàng thƣơng mại, yêu cầu an toàn cho nền kinh tế,
tính chất rủi ro trong bản chất hoạt động của loại hình doanh nghiệp này,
chính vì vậy mà NHTM trong hoạt động của mình không những chịu sự điều
chỉnh của hệ thống pháp luật chung về dân sự, thƣơng mại, doanh nghiệp mà
đƣợc điều chỉnh bởi một hệ thống pháp luật chuyên ngành với những nguyên
tắc điều chỉnh hết sức khắt khe.
Ngân hàng thƣơng mại có 03 hoạt động chính, bao gồm: huy động vốn,
cấp tín dụng, hoạt động thanh toán, và có thể thực hiện các hoạt động kinh
doanh dịch vụ khác liên quan. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hay bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng đều cần có vốn, bởi khi có vốn thì doanh
nghiệp mới có thể tiến hành hoạt động, cũng nhƣ vậy, ngân hàng phải có vốn
thì mới có thể thực hiện hoạt động cấp tín dụng, cũng nhƣ những hoạt động
dịch vụ khác của NHTM. Do đó, huy động vốn là hoạt động xƣơng sống của
ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng nói chung và
NHTM nói riêng là một trong những hoạt động ngân hàng đặc thù, có liên
quan đến lợi ích đông đảo của ngƣời dân trong xã hội, liên quan đến sự ổn
định tiền tệ quốc gia, sự an toàn của hệ thống ngân hàng, sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế xã hội. Hoạt động huy động vốn của các NHTM có thể


1


đƣợc thực hiện thông qua các hình thức: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có
giá, vay vốn giữa các NHTM, vay vốn của Ngân hàng Nhà nƣớc. Trong đó
mang lại hiệu quả cao nhất là huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, số
vốn đem lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn của ngân hàng. Hoạt động nhận
tiền gửi của ngân hàng diễn ra thƣờng nhật hàng ngày với số lƣợng giao dịch
lớn, cùng với đó là những rủi ro, tranh chấp xảy ra nhiều. Những tranh chấp
này liên quan tới nhiều lĩnh vực trong đời sống nhƣ thế chấp, bảo đảm, thừa
kế, hợp đồng…
Tuy nhiên, pháp luật điều chỉnh về huy động vốn dƣới hình thức nhận
tiền gửi còn sơ sài, không thống nhất, chịu sự điều chỉnh bởi nhiều văn bản
quy phạm chồng chéo nhau. Mặc dù Luật Ngân hàng nhà nƣớc 2010 và Luật
các Tổ chức tín dụng 2010 mới đƣợc ban hành, có hiệu lực từ ngày
01/01/2011 thay thế cho hai đạo luật cũ đã đƣợc thi hành trong 6 năm, đã
sửa đổi, điều chỉnh quy định cho phù hợp hơn với tình hình thực tế, khắc
phục những điểm thiếu sót. Tuy nhiên các quy phạm cụ thể về huy động vốn
dƣới hình thức nhận tiền gửi hiện nay còn sơ sài và chƣa rõ ràng. Một số văn
bản chƣa có sửa đổi hay thay thế sau khi Luật các Tổ chức tín dụng 2010 ra
đời. Điển hình là Quy chế về tiết kiệm tiền gửi ban hành kèm theo Quyết
định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004, và Quyết định số
47/2006/QĐ-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tiết
kiệm tiền gửi quy định cụ thể đối với lĩnh vực tiền gửi tiết kiệm tại ngân
hàng. Chính vì vậy, khi xảy ra tranh chấp thƣờng phải áp dụng các quy định
liên quan, dễ gây hiểu lầm, có thể đến gây thiệt hại cho quyền và lợi ích
chính đáng của các chủ thể liên quan.
Với những vấn đề nêu trên, cùng lựa chọn Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam là một ngân hàng thƣơng mại lớn trên cả
nƣớc, với mạng lƣới chi nhánh và số lƣợng khách hàng lớn, có thực tiễn huy


2


động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi phong phú nên tôi chọn đề tài “Pháp
luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi và thực tiễn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” để làm đề tài luận
văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, dƣới góc độ pháp luật, một số nghiên cứu đã đề cập tới
hoạt động huy động vốn của các NHTM nhƣ:
- Luận án Tiến sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
của NHTM trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam” của tác giả Ngô Quốc Kỳ;
- Luận án “Các giao dịch thương mại chủ yếu của NHTM trong điều kiện
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” năm 2004 của tác giả Nguyễn Văn Tuyến;
- Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về huy động vốn của NHTM – Thực
trạng và giải pháp” năm 2011 của tác giả Ma Thị Thắm, Đại học Luật Hà Nội;
Điểm lại một số công trình, bài viết có thể thấy nhiều vấn đề liên quan
đến pháp luật về huy động vốn đã đƣợc đề cập. Tuy nhiên, cụ thể về huy động
vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi và thực trạng thực thi pháp luật hiện nay kể
từ khi Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN
ngày 19/8/2014 về hƣớng dẫn mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán ra đời, cũng nhƣ thực tiễn triển khai tại một
NHTM cụ thể đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu. Thực tế đó cho
thấy, việc nghiên cứu đề tài Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận
tiền gửi và thực tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam là cần thiết, hữu ích và có tính khả thi.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích

Huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là hoạt động diễn ra thƣờng
nhật tại các ngân hàng thƣơng mại, đó là giao dịch dân sự giữa ngân hàng và
3


khách hàng. Tuy nhiên nhìn nhận ở góc độ pháp luật ngân hàng, đó là một
trong những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại với đối
tƣợng đặc biệt là tiền tệ, có thể gây ảnh hƣởng lớn tới nền kinh tế, thị trƣờng
tài chính. Mặc dù vậy nhƣng pháp luật quy định đối với vấn đề này còn thiếu
chặt chẽ, không điều chỉnh hết đƣợc mọi quan hệ phát sinh, nhiều bất cập
trong các khâu thực hiện.
Với đề tài: “Pháp luật huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi và
thực tiễn tại Agribank Việt Nam”, tôi đi sâu vào phân tích thực trạng pháp
luật về nhận tiền gửi hiện nay ở Việt Nam cũng nhƣ những bất cập còn tồn
tại, những thiếu sót về pháp luật huy động vốn hình thức nhận tiền gửi và thực
tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam sau đây
gọi tắt là Agribank. Từ đó đƣa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật tại Agribank.
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu tổng quát trên, luận văn đạt ra các mục tiêu cụ
thể nhƣ sau:
- Phân tích pháp luật hiện hành quy định về huy động vốn dƣới hình
thức nhận tiền gửi tại NHTM ở Việt Nam;
- Nêu ra thực trạng huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại
Agribank nhằm làm rõ những bất cập, vƣớng mắc của quy định pháp luật
cũng nhƣ các qui định nội bộ của Agribank về huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi;
- Qua đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định
pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức tiền gửi ở Việt Nam và nâng cao
hiệu quả hoạt động này tại các NHTM nói chung và Agribank nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ

Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn hƣớng tới việc giải quyết các
nhiệm vụ sau:

4


- Phân tích và làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của huy động vốn
dƣới hình thức nhận tiền gửi;
- Phân tích những quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về hoạt động
huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM;
- Phân tích thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam về hoạt động
huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM và thực tiễn hoạt động
huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại Agribank nhằm làm rõ những
bất cập cũng nhƣ nguyên nhân của thực trạng về huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi;
- Qua đó đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
định pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi và nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn của Agribank Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật hiện hành
điều chỉnh hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM,
trong đó nhấn mạnh tới Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004
ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm; Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày
19/8/2014 về hƣớng dẫn mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán; Nghị định 70/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Ngoại hối. Qua đó phân tích những mặt tích cực, hạn
chế của những quy phạm pháp luật này. Từ đó, luận văn đánh giá đƣợc thực
trạng các quy định của pháp luật Việt Nam và đƣa ra những kiến nghị,
phƣơng hƣớng góp phần hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức

nhận tiền gửi.
- Pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi bao gồm các
quy định về: chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi, hợp đồng tiền gửi, quyền và

5


trách nhiệm của các bên, quy trình, thủ tục nhận tiền gửi, bảo hiểm tiền gửi,
giải quyết tranh chấp phát sinh. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn
chỉ giới hạn và tập trung phân tích các quy định hiện hành của pháp luật Việt
Nam về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại NHTM và thực tiễn tại
Agribank, đánh giá thực trạng những quy định này dựa trên cơ sở khoa học,
thực tiễn vận hành và so sánh với pháp luật về huy động vốn của một số quốc
gia trên thế giới và đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về huy
động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp khoa học đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận văn là phƣơng
pháp luận, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để đánh
giá khách quan, toàn diện thực trạng các quy định của pháp luật về huy động
vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi và thực tiễn áp dụng tại Agribank Việt Nam.
Ngoài ra, để hoàn thành mục đích nghiên cứu, luận văn cũng sử dụng
nhiều phƣơng pháp cụ thể nhƣ: phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp phân
tích và tổng hợp, phƣơng pháp luật học so sánh, phƣơng pháp lịch sử để làm
rõ các luận điểm nghiên cứu trong đề tài.
6. Tính mới và đóng góp của đề tài
Đề tài luận văn có tính mới, thể hiện ở những điểm sau đây:
- Đề tài làm rõ hệ thống những quy phạm mới nhất đƣợc ban hành điều
chỉnh về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi trong hoạt động của
NHTM theo pháp luật Việt Nam, chỉ ra những bất cập và hƣớng cần phải tiếp
tục hoàn thiện trong thời gian tới;

- Đề tài phân tích thực tiễn thực thi những quy định pháp luật về huy
động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi tại Agribank;
- Trên cơ sở phân tích những tồn tại, bất cập, đề tài nêu ra một số kiến
nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền
gửi và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Agribank Việt Nam.
6


7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo;
Nội dung của Luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về huy động vốn dƣới hình thức nhận
tiền gửi và pháp luật về huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi.
Chương 2: Thực tiễn thực thi pháp luật về huy động vốn dƣới hình
thức nhận tiền gửi tại Agribank Việt Nam.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật huy động vốn
dƣới hình thức nhận tiền gửi tại các NHTM và nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn tại Agribank Việt Nam.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH
THỨC NHẬN TIỀN GỬI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN
DƢỚI HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI
1.1. Những vấn đề lý luận về huy động vốn dƣới hình thức nhận
tiền gửi
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tiền gửi
1.1.1.1. Khái niệm tiền gửi

Thuở sơ khai (thế kỉ XVI - XVII), nghiê ̣p vu ̣ đầ u tiên mà các ngân hàng
thƣ̣c hiê ̣n là lƣu giƣ̃ bảo đảm các vâ ̣t có giá (nhƣ tài sản bằ ng vàng, bạc) bởi vì
trong giai đoa ̣n này ngƣời dân thƣờng lo nga ̣i về tình trạng mất mát tài sản do
an ninh hay chiế n tranh. Nhƣ̃ng nhà buôn cảm thấ y an toàn khi gửi giữ tài sản
của họ vào ngân hàng hơn là mang bên mình trên nhƣ̃ng chuyế n đi dài. Ngƣời
chủ bảo quản phải đảm bảo trả lại chính những đồng tiền mà họ đƣợc chuyển
giao để bảo quản. Tất nhiên trong những điều kiện nhƣ vậy, ngƣời bảo quản
không thể tiến hành các nghiệp vụ cho vay những đồng tiền nhận bảo quản
đó, và không thể thu lợi nhuận để có thể trả lợi tức cho ngƣời gửi tiền. Dần
dần xã hội phát triển, lúc này ngƣời gửi tiền không yêu cầu phải nhận lại
chính những đồng tiền họ đã gửi, mà chỉ yêu cầu nhận tổng số tiền họ gửi,
thời hạn bảo quản cũng kéo dài thêm. Chính vì vậy, khi đó xuất hiện việc các
nhà băng sử dụng số tiền của ngƣời gửi giữ để cho vay thu lợi tức sau đó trả
lãi cho ngƣời gửi tiền. Nếu nhƣ trƣớc đó việc cho vay của các nhà băng dựa
vào vốn tự có, thì bây giờ họ có thể sử dụng vốn vay mƣợn, đồng thời phải
chú ý tới những điều kiện gửi tiền. Hiện nay, thông thƣờng ngƣời ta xem tiền
gửi là số tiền do khách hàng gửi vào và để lại trong tài khoản của họ tại ngân
hàng. Tuy nhiên cách hiểu nhƣ vậy là chƣa đầy đủ:

8


+ Đối với ngƣời gửi tiền , ý nghĩa tiền gửi phụ thuộc vào mục đích gửi
của họ. Có hai trƣờng hợp sau : Thƣ́ nhấ t là khách hàng mở tài khoản để

sử

dụng các dịch vụ, lơ ̣i ić h nhƣ dịch vụ thanh toán, gửi rút tiền qua thẻ mà ngân
hàng cung cấp cho họ. Thƣ́ hai là khách hàng gƣ̉i tiề n để hƣởng lợi ích kinh tế
nhƣ gƣ̉i tiền gửi tiế t kiê ̣m hoă ̣c tài khoản tiền gửi đinh

̣ ki.̀
+ Đối với ngân hàng, tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng là một trong
nhƣ̃ng nguồ n vố n quan tro ̣ng cho hoạt động kinh doanh của mình và thông
thƣờng chiếm khoảng 50% tổng nguồn vốn – đây là mô ̣t quỹ sinh lơ ̣i đƣơ ̣c gƣ̉i
tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiề u tháng, nhiề u năm.
Nhƣ vậy có nhiều quan điểm và có thể đứng trên nhiều phƣơng diện để
định nghĩa “tiền gửi”. Ở các nƣớc phát triển, ngƣời ta định nghĩa “tiền gửi”
trong một đạo luật:
Tiền gửi đƣợc coi là tiền mà ngân hàng nhận đƣợc của khách
hàng bất luận dƣới danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với
quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động kinh doanh của mình và với
bổn phận làm nghiệp vụ ngân quỹ cho ngƣời ký gửi, nhất là phải trả
trong giới hạn số tiền nhận đƣợc, tất cả những lệnh phải trả tiền của
ngƣời gửi bằng séc, lệnh chuyển khoản, thƣ tín dụng… hay bất cứ
bằng cách nào khác; cũng thu nhập vào khoản tiền tiền gửi mọi số
tiền mà ngân hàng thu hộ cho ngƣời gửi [21].
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng
dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi đƣợc hƣởng lãi hoặc
không hƣởng lãi và phải đƣợc hoàn trả cho ngƣời gửi tiền [26].
Định nghĩa về tiền gửi của Pháp luật Việt Nam, trƣớc đây theo Luật các
TCTD 2004 sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD 1997 quy định tại khoản 20
Điều 9 định nghĩa nhƣ sau:

9


Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín
dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dƣới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các

hình thức khác. Tiền gửi đƣợc hƣởng lãi hoặc không hƣởng lãi và
phải đƣợc hoàn trả cho ngƣời gửi tiền.
Ngoài định nghĩa tại Luật các TCTD 2004, tại Nghị định số 70/2000/NĐCP của Chính phủ về giữ bí mật thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản của
khách hàng gửi tại các TCTD cũng đƣa ra một quy định về tiền gửi nhƣ sau:
“Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ
của các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn (kể cả tiền gửi tiết kiệm) và các hình thức tiền gửi khác”. Nhƣ vậy, cả hai
định nghĩa trên đều chƣa rõ ràng, không nêu lên đƣợc bản chất thế nào là tiền
gửi mà chỉ định nghĩa theo phƣơng pháp liệt kê. Tuy nhiên, sau khi Luật các
TCTD 2010 ra đời cũng không đƣa ra định nghĩa về tiền gửi.
Có thể hiểu bản chất tiền gửi là khoản vay giữa một bên là ngƣời gửi
tiền với một bên là các TCTD. Bản chất pháp lý quan hệ tiền gửi là quan hệ
vay tài sản giữa TCTD là bên đi vay và ngƣời gửi tiền là bên cho vay.
1.1.1.2. Đặc điểm của tiền gửi
Hiện nay, các NHTM cung cấp cho khách hàng rất nhiều hình thức tiền
gửi đa dạng nhằm thu hút nguồn vốn tiền gửi từ khách hàng gửi vào ngân
hàng. Tuy nhiên, về cơ bản các hình thức tiền gửi đều khác nhau về hình thức
gửi rút, tính lãi, còn đặc điểm cơ bản của tiền gửi đều giống nhau, bao gồm
các đặc điểm sau:
Khi khách hàng thực hiện việc gửi tiền tiết kiệm vào NHTM, ngân
hàng sẽ cấp cho khách hàng một chứng nhận về khoản tiền, có thể là sổ tiết
kiệm, chứng chỉ tiết kiệm (savings certificate), trái phiếu tiết kiệm (savings
bonds) [21].

10


Tiền gửi phải được thanh toán khi có sự yêu cầu của khách hàng. Hoạt
động nhận tiền gửi đƣợc nhìn nhận nhƣ là một nghiệp vụ kinh doanh của
NHTM, với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng thông qua mở

cho khách hàng một tài khoản nhƣ tài khoản tiền gửi định kì (tiền gửi có kỳ
hạn), tài khoản tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn) và tài khoản tiền gửi
tiết kiệm. Trên thực tế, nhằm cạnh tranh thu hút ngƣời gửi tiền nên các
NHTM đều cho phép ngƣời gửi tiền đƣợc rút trƣớc hạn đối với tiền gửi có kỳ
hạn với điều kiện báo trƣớc cho NHTM ít nhất một khoảng thời gian. Do đó
khi ngƣời gửi tiền yêu cầu thanh toán thì NH buộc phải thực hiện nghĩa vụ
nhƣ đã cam kết trong hợp đồng.
Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thƣờng
chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trƣởng hàng năm của
ngân hàng. “Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vƣợng và phát triển của ngân
hàng. Đây là khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt
ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính của
các khoản cho vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát
triển trong ngân hàng.
Tiền gửi là cơ sở để các NHTM phải thực hiện dự trữ bắt buộc. Theo
quy định của pháp luật, khi thực hiện huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền
gửi, các NHTM buộc phải trích một phần số dƣ tiền gửi cao hơn hoặc bằng tỷ
lệ dữ trữ bắt buộc dƣới dạng tiền mặt hặc tiền gửi tại NHNN. Sau khi trừ đi
các khoản dự trữ, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn tiền gửi còn lại phục
vụ hoạt động kinh doanh của mình nhƣ cho vay, ngân quỹ, thanh toán, dịch
vụ. Trong hoạt động kinh doanh của mình, NHTM sử dụng các khoản tiền gửi
của khách hàng để cho vay hoặc đầu tƣ một cách khá linh hoạt. Nếu nhƣ các
khoản cho vay đều có thời hạn, thậm chí thời hạn có thể còn kéo dài hơn dự
kiến vì đến hạn thu nợ, có thể ngân hàng vẫn không thu đƣợc nợ. Trong khi

11


đó, đối với nguồn tiền gửi của khách hàng thì các ngân hàng lại rất khó khăn
trong việc kiểm soát thời hạn, ngay cả khi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì

khách hàng gửi tiền vẫn có thể rút tiền trƣớc khi đến hạn; tình trạng tiền cho
vay ra chƣa thu hồi về nhƣng khách hàng gửi tiền lại có nhu cầu rút tiền trƣớc
hạn là luôn có thể xảy ra với các NHTM. Khi xảy ra trƣờng hợp trên, ngân
hàng mất khả năng thanh toán - các khoản tiền gửi ở các ngân hàng sẽ nhanh
chóng “bay hơi”, không những thế nó còn làm “bay hơi” giá trị tài sản và các
khoản dự trữ của ngân hàng đó và theo phản ứng dây chuyền thì rủi ro này sẽ
làm chấn động toàn hệ thống ngân hàng. Vì thế, các NHTM phải để dự trữ bắt
buộc vì đây chính là kho dự trữ lỏng trợ giúp các ngân hàng trong thời kỳ
hoảng loạn. Việc bắt buộc các NHTM phải dự trữ tối thiểu lần đầu tiên đƣợc
sử dụng ở Mỹ vào năm 1913, với mục đích là nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán của các NHTM. Vào những năm 30 của thế kỷ 20, sau những cuộc
khủng hoảng kinh tế kéo dài, tỷ lệ dự trữ bắt buộc dần đƣợc sử dụng phổ biến
ở các nƣớc khác. Và lúc này, ngƣời ta nhìn nhận dự trữ bắt buộc trong một
vai trò khác - là công cụ để ngân hàng trung ƣơng (NHTƢ) các nƣớc sử dụng
để điều tiết tiền tệ trong nền kinh tế. Nói cách khác, dự trữ bắt buộc làm tăng
khả năng kiểm soát của NHTƢ đối với quá trình cung ứng tiền. Thông qua
việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTƢ có thể tác động vào nguồn dự trữ,
thay đổi vốn khả dụng của các ngân hàng để làm thay đổi tiềm năng tín dụng
của các ngân hàng nhƣng NHTƢ không phải là ngƣời quyết định việc sử dụng
các tiềm năng ấy [25].
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của huy động vốn dưới hình
thức nhận tiền gửi
1.1.2.1. Khái niệm
NHTM với chức năng là trung gian tài chính của nền kinh tế, trung

12


gian giữa những ngƣời có đồng tiền nhàn rỗi với những ngƣời có nhu cầu sử
dụng vốn, nhận tiền gửi là hoạt động sơ khai từ khi hình thành và cũng là

hoạt động xƣơng sống của các NHTM. Qua lịch sử hình thành cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động huy động vốn của các
NHTM ngày càng phát triển với nhiều hình thức nhận tiền gửi phong phú và
đa dạng. Trong đó nguồn vốn huy động dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc
đƣợc coi là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM. Từ nguồn vốn huy động
đƣợc, các NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh khác nhƣ thanh toán,
cho vay lại cho những ngƣời cần vốn qua đó cũng góp phần giảm bớt hạn
chế của tín dụng trực tiếp.
Huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là giao dịch thƣơng mại
phát sinh giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, theo đó NHTM đồng ý vay
của ngƣời gửi tiền một khoản tiền nhất định để làm vốn kinh doanh và cam
kết hoàn trả số tiền đó cho ngƣời gửi tiền vào một thời điểm nhất định kèm
theo một khoản lãi do hai bên thỏa thuận.
Dƣới góc độ kinh tế, huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc
xem nhƣ một kênh huy động vốn của NHTM. Hoạt động huy động vốn dƣới
hình thức nhận tiền gửi của NHTM và khách hàng là hoạt động tiếp nhận các
khoản tiền gửi của khách hàng thông qua việc mở các tài khoản nhƣ tài khoản
tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản tiền gửi tiết
kiệm. Việc NHTM mở những tài khoản tiền gửi này cho khách hàng theo đó
phản ánh dòng tiền chuyển từ các tổ chức, cá nhân cho vay (ngƣời gửi tiền)
sang cho NHTM để sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Trong cấu trúc tài sản
của NHTM thì tiền gửi tiết kiệm đƣợc coi là một phần thuộc khối tài sản nợ
của NHTM, vì đến hạn thì NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền đó cho
chủ nợ là ngƣời gửi tiền [37].
Dƣới góc độ pháp lý, huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi đƣợc

13


coi là mối quan hệ pháp luật phát sinh giữa NHTM (với tƣ cách là bên nhận

tiền gửi) với khách hàng (với tƣ cách là bên gửi tiền). Quan hệ pháp luật này có
bản chất là một quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên, theo đó
mỗi bên có quyền, nghĩa vụ pháp lý nhất định đối với nhau phát sinh trên cơ sở
pháp luật và thỏa thuận. Giao dịch nhận tiền gửi của NHTM thực chất là cam
kết song phƣơng giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, thông qua giao kết hợp
đồng tiền gửi. Giai đoạn đầu của hoạt động ngân hàng, hợp đồng này chỉ đơn
thuần là hợp đồng dịch vụ gửi giữ tài sản, theo đó ngân hàng đóng vai trò là
bên nhận gửi giữ để nhận đƣợc tiền thù lao. Về sau do nhu cầu khách hàng,
giữa ngân hàng và khách hàng gửi tiền có thêm điều khoản thỏa thuận về việc
cho phép ngân hàng nhận tiền gửi đƣợc quyền sử dụng số tiền gửi đó vào hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi, với điều kiện phải hoàn trả cho ngƣời
gửi tiền toàn bộ số vốn đã sử dụng, kèm theo một khoản tiền lãi nhất định tùy
thuộc vào thời hạn mà ngân hàng đƣợc quyền sử dụng số tiền gửi đó.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, pháp luật đều có những quy định
dành cho loại hình giao dịch nhận tiền gửi, với ý nghĩa nhƣ một loại hình giao
dịch thƣơng mại chủ yếu của các ngân hàng. Nhìn chung, những quy định về
giao dịch nhận tiền gửi ở các nƣớc đều ghi nhận trƣớc tiên trong các đạo luật
về ngân hàng và sau đó có thể đƣợc cụ thể hóa bằng các văn bản dƣới luật. Ví
dụ: khoản 1 Điều 3 Luật ngân hàng thƣơng mại nƣớc Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa quy định các NHTM đƣợc “nhận tiền gửi từ công cộng” nhƣ một
loại hình hoạt động kinh doanh ngân hàng; điểm 1 khoản 1 tiết 1 của Luật về
ngành tín dụng Cộng hòa liên bang Đức quy định các tổ chức tín dụng đƣợc
quyền huy động tiền của khách hàng dƣới hình thức tiền gửi có trả lãi hoặc
không có lãi; khoản 2 Điều 11.1 Luật Ngân hàng Ba Lan quy định các ngân
hàng đƣợc phép thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ
hạn; điểm (i) mục 2 phần mở đầu của Luật các định chế tài chính và ngân

14



hàng là nhận tiền gửi trên tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết
kiệm hoặc một tài khoản tƣơng tự khác [18].
Pháp luật Việt Nam quy định hoạt động huy động vốn dƣới hình thức
nhận tiền gửi trong nhiều văn bản nhƣng văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất
là Luật các TCTD. Giao dịch nhận tiền gửi không đƣợc định nghĩa trong Luật
các TCTD 1997, Luật các TCTD sửa đổi bổ sung năm 2004. Luật này chỉ đề
cập đến khái niệm tiền gửi là gì. Hiện nay Luật các TCTD năm 2010 đã có
hiệu lực thay thế các luật cũ đã định nghĩa khái niệm nhận tiền gửi tại khoản
13 Điều 4 nhƣ sau:
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân
dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các
hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận [30, Điều 4].
Trƣớc đây, luật các TCTD 2004 có một phần quy định riêng về huy động
vốn của các TCTD gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa
các TCTD, vay vốn của ngân hàng nhà nƣớc. Nhƣ vậy, so với quy định trƣớc
đây, luật các TCTD 2010 đã gộp chung hoạt động nhận tiền gửi và phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu vào thành khái niệm “nhận tiền gửi”.
Tóm lại dựa theo quy định của Luật các TCTD năm 2010, khái niệm
“giao dịch nhận tiền gửi” đƣợc hiểu là ngân hàng thực hiện hoạt động huy
động vốn thông qua việc nhận tiền của các tổ chức, cá nhân vào NHTM dƣới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các hình thức tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi
cho ngƣời gửi tiền theo quy định pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm
Hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của NHTM có
những đặc điểm cơ bản sau:
15



- Về chủ thể: quan hệ tiền gửi gồm hai chủ thể đặc trƣng là NHTM và
ngƣời gửi tiền. NHTM đƣợc pháp luật cho phép thực hiện nghiệp vụ nhận tiền
gửi của công chúng. Ngƣời gửi tiền là cá nhân, tổ chức trong xã hội có nguồn
tiền nhàn rỗi chƣa dùng đến và có nhu cầu gửi tiền để đầu tƣ kiếm lời.
- Về mục đích giao dịch: cả hai chủ thể đều hƣớng tới mục đích nhất
định. NHTM nhận tiền gửi để huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình nhƣ việc cấp tín dụng hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân
hàng cho khách hàng. Với ngƣời gửi tiền, mục đích gửi tiền để đảm bảo an
toàn cho tiền vốn (tiền gửi khi gửi vào NHTM sẽ đƣợc trông giữ, bảo quản
hộ) vừa để đồng vốn sinh lời khi chƣa có nhu cầu sử dụng hoặc để hƣởng
những tiện ích do NHTM cung ứng nhƣ dịch vụ thanh toán, chuyển tiền…
Ngƣời gửi tiền có thể hƣớng tới một hoặc tất cả các mục đích trên, và mục
đích của họ thể hiện rõ nhất thông qua hình thức gửi tiền hay loại tiền gửi mà
họ lựa chọn.
- Về thủ tục xác lập và thực hiện giao dịch: huy động tiền gửi tiết kiệm
thƣờng đƣợc thực hiện với thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn
kém cho khách hàng gửi tiền. Giao dịch nhận tiền gửi của NHTM đƣợc hiểu
là cam kết song phƣơng giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, thông qua việc
giao kết hợp đồng tài khoản tiền gửi. Giao dịch nhận tiền gửi đã đƣợc nhìn
nhận là hành vi vay tiền của NHTM với cam kết đảm bảo an toàn cho số tiền
gửi đó cùng với nghĩa vụ hoàn trả cả lãi và gốc cho ngƣời gửi tiền. Việc ngân
hàng giữ các khoản tiền gửi này cho khách hàng không đơn thuần là một
nghiệp vụ giữ hộ tài sản hay quản lý tài sản cho khách hàng để nhận thù lao
(nhƣ giai đoạn khởi thuỷ của hoạt động ngân hàng) mà quan trọng hơn nó là
nghiệp vụ huy động vốn - nghiệp vụ đi vay của NHTM từ nền kinh tế.
- Huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là hình thức huy động
vốn quan trọng nhất của các NHTM. Tùy thuộc vào mục đích mà các tổ chức,

16



cá nhân có thể gửi tiền dƣới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và
các hình thức nhận tiền gửi khác. Căn cứ vào các hình thức gửi tiền mà các
NHTM phải hoàn trả đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận.
Tiền gửi tiết kiệm có nhiều loại nhƣ tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn…
và có lãi suất đa dạng, phù hợp với thi trƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền
của ngƣời dân. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đƣợc gửi và rút ra bất kỳ lúc
nào, ngân hàng sẽ trả lãi theo số dƣ bình quân hàng tháng nhân với lãi suất.
Lãi đƣợc nhập vào gốc hàng tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đƣợc rút ra
khi đến hạn (cả gốc lẫn lãi). Nếu đến hạn, ngƣời gửi không có nhu cầu sử
dụng thì ngân hàng tự động nhập lãi vào gốc và tiếp tục đƣợc hƣởng lãi kỳ
tiếp theo. Khách hàng có nhu cầu rút ra trƣớc hạn có thể đƣợc hƣởng lãi suất
không kỳ hạn. Ngƣời gửi tiền tiết kiệm không đƣợc sử dụng séc và các dịch
vụ ngân hàng từ số tiền trên tài khoản này.
Tiền gửi khác: Ngoài tiền gửi trên, các NHTM còn có các loại tiền gửi
khác nhƣ: Tiền gửi của kho bạc Nhà nƣớc; Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác; Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội khác.
1.1.2.3. Bản chất của huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Nhìn nhận trên góc độ pháp lý và kinh tế có nhiều quan niệm khác nhau
về bản chất của hoạt động huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi. tựu
chung lại bản chất của hình thức nhận tiền gửi bao gồm các điểm nhƣ sau:
Thứ nhất, huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi là hoạt động đi
vay của ngân hàng từ khách hàng. Quan hệ thiết lập trên cơ sở tự nguyện,
bình đẳng và tự do thỏa thuận giữa hai bên. Nhận tiền gửi là một hợp đồng
cho vay chứ không phải là hợp đồng gửi giữ tài sản nhƣ sơ khai của lịch sử
ngân hàng. Với bản chất là hợp đồng cho vay, bên cho vay là ngƣời gửi tiền
có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu số tiền gửi cho ngân hàng nhận tiền


17


gửi để từ đó xác lập quyền chủ nợ của mình đối với ngân hàng (quyền yêu
cầu ngân hàng hoàn trả cho mình cả vốn gốc và lãi tiền gửi). Nhƣ vậy có thể
nói trong suốt thời gian gửi tiền ở ngân hàng thì quyền sở hữu số tiền gửi
thuộc về ngân hàng chứ không thuộc về bên gửi tiền. Chính vì ngân hàng có
tƣ cách là chủ sở hữu số tiền gửi của khách hàng nên có toàn quyền quyết
định việc sử dụng số tiền đó để cho tổ chức, cá nhân vay lại theo ý mình mà
không cần phải hỏi ý kiến của khách hàng. Ngƣợc lại, vì không còn là chủ sở
hữu của số tiền gửi trong thời gian gửi tiền nên ngƣời gửi tiền không thể định
đoạt số tiền đó theo ý mình, mà chỉ có thể yêu cầu ngân hàng hoàn trả tiền gửi
cho mình cả gốc và lãi theo thỏa thuận với tƣ cách là chủ nợ của ngân hàng.
Thứ hai, chủ thể tham gia quan hệ tiền gửi bao gồm bên nhận tiền gửi
(bên vay) là tổ chức tín dụng, với tƣ cách là những chủ thể đƣợc phép kinh
doanh ngân hàng theo giấy phép của Nhà nƣớc. Còn bên gửi tiền (bên cho
vay) là tổ chức, cá nhân có tiền nhàn rỗi và có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng
để bảo đảm an toàn tài sản và hƣởng lãi tiền gửi.
Thứ ba, hình thức của quan hệ tiền gửi là hợp đồng tiền gửi (hợp đồng
vay tiền) giữa NHTM với khách hàng. Thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm là bằng
chứng pháp lý ghi nhận việc cho vay giữa ngƣời gửi tiền với ngân hàng nhận
tiền gửi và ghi nhận đầy đủ quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên đối với nhau
trong hợp đồng tiền gửi. Trên thực tế, do thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm thƣờng
đƣợc quan niệm nhƣ là một loại giấy tờ có giá nên khách hàng gửi tiền với tƣ
cách là ngƣời sở hữu giấy tờ có giá có thể đem chính thẻ tiết kiệm hay sổ tiết
kiệm đó để đảm bảo cho các nghĩa vụ tài sản của mình hoặc của ngƣời khác
đối với bên có quyền.
Xét về bản chất, thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm là bằng chứng pháp lý
xác nhận quyền chủ nợ của ngƣời gửi tiền (ngƣời sở hữu thẻ tiết kiệm) đối
với ngân hàng nhận tiền gửi (giống nhƣ ngƣời sở hữu trái phiếu hay các


18


×