Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông thông qua dạy học chương "Nitơ - Photpho"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------

VŨ THỊ THẢO

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY HỌC
CHƢƠNG NITƠ - PHOTPHO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------

VŨ THỊ THẢO

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY HỌC
CHƢƠNG NITƠ - PHOTPHO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN HÓA HỌC
Mã số: 60 14 01 11


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG THỊ OANH

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện, tôi đã hoàn thành xong luận văn
thạc sĩ với đề tài “Phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ
thông thông qua dạy học chƣơng Nitơ- photpho”. Tôi vui mừng với thành
quả đạt đƣợc và rất biết ơn đến các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè cùng các em
học sinh đã giúp đỡ tôi khi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- PGS.TS. Đặng Thị Oanh đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết và
thực hiện đề tài.
- Các Giảng viên trƣờng Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại
học sƣ phạm Hà Nội đã giảng dạy, xây dựng cho tôi nền tảng kiến thức lí
luận vững chắc.
- Tập thể thầy cô, cán bộ công nhân viên phòng sau đại học đã tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi đƣợc học tập, hoàn thành các khóa học.
- Tập thể các thầy cô giáo, các em học sinh của trƣờng THPT Kinh Môn và
THPT Phúc Thành thuộc huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng đã tạo điều
kiện cho tôi tiến hành thực nghiệm đề tài.
- Gia đình, bạn bè đã tiếp sức, động viên tôi hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Vũ Thị Thảo


i


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CĐSP

:

Cao đẳng sƣ phạm

ĐHSP

:

Đại học sƣ phạm

ĐC

:

Đối chứng

GV

:


Giáo viên

HS

:

Học sinh

KT-ĐG

:

Kiểm tra - đánh giá

ND

:

Nội dung

NL

:

Năng lực

NLTH

:


Năng lực tự học

NXB

:

Nhà xuất bản

PP

:

Phƣơng pháp

PPDH

:

Phƣơng pháp dạy học

PTHH

:

Phƣơng trình hóa học

TH

:


Tự học

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm

TNSP

:

Thực nghiệm sƣ phạm

SGK

:


Sách giáo khoa

VNEN

:

Mô hình trƣờng học mới Việt Nam
(Viet Nam Escuela Nueva)

ii


MỤC LỤC

Trang
i

Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

ii

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

viii


MỞ ĐẦU

Error! Bookmark not defined.
1

1. Lý do chọn đề tài

Error! Bookmark not defined.
1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

2

3. Mục đích nghiên cứu đề tài

Error! Bookmark not defined.
4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

Error! Bookmark not defined.
4

6. Phạm vi nghiên cứu


Error! Bookmark not defined.
4

7.Giả thuyết khoa học

Error! Bookmark not defined.
4

8.Các phƣơng pháp nghiên cứu

Error! Bookmark not defined.
4

9. Điểm mới của đề tài

Error! Bookmark not defined.
5

10. Cấu trúc luận văn

5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.

6

1.1. Cơ sở lý luận về tự học


6

1.1.1. Quan niệm về tự học

6

1.1.2. Vị trí, vai trò của tự học

7

1.1.3. Các yếu tố của tự học

8

1.1.3.1. Động cơ tự học

8

1.1.3.2. Thái độ tự học

9

1.1.3.3. Chu trình tự học

9

1.1.3.4. Các hình thức tự học

10


1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự học
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực tự học

11
12

1.2.1. Khái niệm về năng lực, năng lực chung của học sinh THPT
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực

12
12

iii


1.2.1.2. Phẩm chất, năng lực cần phát triển cho học sinh trung học phổ thông

14

1.2.2. Năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông

15

1.2.2.1. Khái niệm về năng lực tự học.

15

1.2.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học

15


1.3. Cơ sở lý luận về việc tổ chức cho HS học tập theo tài liệu tự học có
hƣớng dẫn và mô hình VNEN.

18

1.3.1. Xây dựng và tổ chức cho HS học tập theo tài liệu tự học có
hướng dẫn

18

1.3.1.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn

18

1.3.1.2. Tài liệu tự học có hướng dẫn với nội dung lý thuyết

18

1.3.1.3. Tài liệu tự học có hướng dẫn với nội dung theo chủ đề bài tập

19

1.3.1.4. Hướng dẫn học sinh học theo tài liệu tự học có hướng dẫn

20

1.3.1.5. Ưu và nhược điểm của phương pháp tự học theo tài liệu tự học
có hướng dẫn


20

1.3.2. Mô hình trường học mới Việt Nam VNEN

21

1.3.2.1. Tổng quan, lý luận về mô hình trường học mới Việt Nam VNEN 21
1.3.2.2. Cấu trúc một bài học được thiết kế theo mô hình VNEN

23

1.3.2.3. Đánh giá năng lực của học sinh theo mô hình VNEN

27

1.3.2.4. Ưu, nhược điểm của mô hình VNEN với dạy học ở trường
phổ thông

27

1.4. Thực trạng về năng lực tự học của học sinh phổ thôngError! Bookmark 29
not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG I

32

CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG
NITƠ- PHOTPHO


33

2.1. Mục tiêu, chƣơng trình và đặc điểm dạy học chƣơng nitơ - photphoHóa học lớp 11

33

2.1.1. Mục tiêu, yêu cầu của chương nitơ – photpho

33

2.1.2. Cấu trúc chương trình của chương nitơ – photpho

34

2.1.3. Đặc điểm về phương pháp dạy học chương nitơ – photpho

35

2.2. Đề xuất một số biện pháp áp dụng trong dạy học chƣơng nitơ –

iv


photpho nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ
36

thông.
2.2.1. Biện pháp 1: Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn cho học sinh

36


2.2.1.1. Tổng quan về tài liệu tự học có hướng dẫn

36

2.2.1.2. Tài liệu 1. Tài liệu tự học có hướng dẫn với nội dung lý thuyết

37

2.2.1.3. Tài liệu 2: Tài liệu tự học có hướng dẫn với nội dung bài tập

51

2.2.2. Biện pháp 2. Thiết kế tài liệu hướng dẫn học theo mô hình trường 71

học mới VNEN

87

2.3. Thiết kế giáo án thực hiện dạy học theo 2 biện pháp trên
2.3.1. Giáo án tổ chức dạy học theo biện pháp sử dụng tài liệu tự học có 87
hướng dẫn
2.3.2. Giáo án tổ chức dạy học theo biện pháp sử dụng bài học theo mô 89
90

hình VNEN
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.

91


CHƢƠNG 3.THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

91

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm

91

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

91

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

Error! Bookmark not defined.
91

3.2. Thời gian, đối tƣợng thực nghiệm

91

3.2.1. Thời gian thực nghiệm

91

3.2.2. Đối tượng thực nghiệm
3.3. Tiến hành thực nghiệm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các dạng 92
tƣ liệu đến việc nâng cao năng lực tự học
3.3.1. Thực nghiệm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài liệu tự học có 92
hướng dẫn

3.3.2. Thực nghiệm đánh giá hiệu quả của việc áp dụng giảng dạy theo mô 93
hình trường học mới Việt Nam VNEN

93

3.3.3. Xử lý thống kê kết quả thực nghiệm thu được

93

3.4. Kết quả thực nghiệm

93

3.4.1. Đánh giá về tinh thần, thái độ và hứng thú của HS

94

3.4.2. Đánh giá năng lực tự học của HS theo bộ công cụ đã xây dựng

94

v


3.4.2.1. Kết quả các bài kiểm tra của các lớp thực nghiệm và đối chứng
3.4.2.2. Đánh giá về các tài liệu sử dụng trong dạy học nhằm hình 98
thành phát triển năng lực tự học của học sinh
3.4.2.3. Đánh giá năng lực tự học của học sinh thông qua bảng kiểm 103
105


quan sát
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

106

KẾT LUẬN CHUNG

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

109

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Bảng mô tả cấu trúc của năng lực tự học……………………………. 15
Bảng 1.2. Bảng mô tả các chỉ số hành vi của các năng lực thành tố…………. 16
Bảng 1.3. Bảng mô tả các hoạt động chính trong bài học theo mô hình
trường học mới Việt Nam……………………………………………………………

26

Bảng 1.4. Kết quả điều tra năng lực tự học của học sinh …………………… 29
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra sau tác động lớp 11B,11E (ĐC) –
11A, 11D (TN) THPT Kinh Môn…………………………………………………... 94

Bảng 3.2. Bảng tham số thống kê đặc trưng lớp 11B,11E (ĐC) – 11A, 11D
(TN)THPT Kinh Môn………………………………………………………………… 95
Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm kiểm tra sau tác động lớp 11B(ĐC) và 11A
(TN) THPT Phúc Thành……………………………………………………………

95

Bảng 3.4. Bảng tham số thống kê đặc trưng lớp 11B(ĐC) và 11A (TN)
THPT Phúc Thành……………………………………………………………………

96

Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm kiểm tra sau tác động lớp 11B(ĐC) và 11A
(TN) THPT Kinh Môn……………………………………………………………….. 96
Bảng 3.6. Bảng tham số thống kê đặc trưng lớp 11B(ĐC) và 11A (TN)
THPT Kinh Môn……………………………………………………………………… 97
Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá tài liệu giảng dạy tự học có hướng
dẫn……………………………………………………………………………………… 98
Bảng 3.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá tài liệu giảng dạy biên soạn theo mô
hình trường học mới Việt Nam (VNEN)…………………………………………..

100

Bảng 3.9. Bảng kết quả đánh giá năng lực tự học của học sinh………………. 103

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 1.1. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự học…………………..

12

Hình 2.1. Sơ đồ mối liên hệ giữa các nội dung nghiên cứu các chất…………..

35

Hình 3.1. Đường lũy tích điểm kiểm tra bài amoniac lớp 11B,11E (ĐC) –
11A, 11D (TN)…………………………………………………………………………

95

Hình 3.2. Đường lũy tích điểm kiểm tra bài amoniac lớp 11B (ĐC) – 11A
(TN) trường THPT Phúc Thành……………………………………………………..

96

Hình 3.3. Đường lũy tích điểm kiểm tra bài axit nitric lớp 11B (ĐC) – 11A
(TN) trường THPT Kinh Môn………………………………………………………..

97

Hình 3.4. Biểu đồ đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí chỉ báo năng lực tự
học khi sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn trong dạy học……………………

104

Hình 3.5. Biểu đồ đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí chỉ báo năng lực tự
học khi dạy học theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) ……………..


viii

104


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khoa học và công nghệ phát triển nhanh nhƣ vũ bão. Cùng với xu
thế hội nhập, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ trên thế giới tác động đến nhiều quốc
gia và đặc biệt là nền giáo dục của các quốc gia đó, có thể coi “Giáo dục là một
trong những công cụ mạnh nhất mà chúng ta có trong tay để sáng tạo nên tƣơng
lai”(Jacques Delos). Sự nghiệp giáo dục phải đáp ứng những đòi hỏi của cách mạng
khoa học và công nghệ.
Trƣớc bối cảnh đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI có những biến đổi to
lớn, đƣợc thể hiện vào tƣ tƣởng chủ đạo là lấy “học thƣờng xuyên suốt đời” làm nền
móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát của việc học là: học để biết, học để làm, học
để chung sống cùng nhau và học để tự khẳng định, (Learning to know, learning to
do, learning together, learning to be), hƣớng tới xây dựng một “xã hội học tập”.
Cha ông ta đã từng nói: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì
nƣớc mạnh, nguyên khí yếu thì nƣớc suy’’. Chính vì sự phát triển của thế giới nói
chung và để theo kịp với sự phát triển không ngừng của thế giới mà giáo dục cần có
sự đổi mới. Đổi mới trong giáo dục mà cụ thể hơn là đổi mới chƣơng trình SGK, đổi
mới phƣơng pháp dạy học (PPDH), đổi mới đánh giá là yếu tố căn bản quyết định sự
thành công trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục. Giáo dục không chỉ là cung cấp tri
thức mà phải hình thành các kĩ năng mềm nhƣ kĩ năng tự học, giải quyết vấn đề, kĩ
năng tổ chức, thuyết trình...cho ngƣời học.
Để làm đƣợc việc đó phải khắc phục hoàn toàn lối học thụ động, lối dạy theo kiểu
truyền thụ một chiều lấy thầy làm trung tâm. Giáo viên không chỉ là truyền thụ tri
thức cho học sinh mà còn phải đem đến cho các em sự say mê trong học tập, cung

cấp cho các em một phƣơng pháp học tập khoa học, dạy các em biết cách tự học để
tự nâng cao kiến thức để từ đó các em có đủ tự tin để sáng tạo ra những cái mới,
dám khẳng định năng lực của bản thân.…Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin đã tạo ra lƣợng dữ liệu vô cùng lớn trong đó có không ít các tài
liệu hỗ trợ cho quá trình học tập của học sinh. Vậy nên việc tự học và hình thành
năng lực tự học ở học sinh là điều rất quan trọng, là vấn đề mà giáo dục cần quan
tâm.
1


Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: "Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [18].
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” [17].
Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học" [19].
Qua thực tế nghiên cứu cho thấy các em học sinh phổ thông cần dành nhiều
thời gian để tự học, tự nghiên cứu nhằm nâng cao kiến thức, nhƣng lại gặp rất nhiều
khó khăn trong việc lựa chọn, phân loại sách để học và nghiên cứu trƣớc nguồn tài
liệu quá phong phú. Nhiều học sinh không biết phải tự học nhƣ thế nào để đạt đƣợc
hiệu quả học tập cao. Vì vậy tăng cƣờng năng lực tự học cho học sinh là một yếu tố

quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG NITƠ- PHOTPHO”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đi theo hƣớng này riêng trong lĩnh vực nghiên cứu về PPDH môn hoá học đã có
một số công trình nghiên cứu nhƣ:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Bắc: “Nâng cao chất lƣợng thực hành thí
nghiệm phƣơng pháp dạy học Hoá học ở Trƣờng ĐHSP bằng phƣơng pháp tự học
có hƣớng dẫn theo môđun”, năm 2002.

2


Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Hoàng Hà: “Nâng cao chất lƣợng dạy học phần
Hoá hữu cơ (chuyên môn I) ở Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm (CĐSP) bằng phƣơng
pháp tự học có hƣớng dẫn theo môđun”, năm 2003.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Kiều Trang: “Nâng cao chất lƣợng dạy
học phần Hoá vô cơ (chuyên môn I) ở Trƣờng CĐSP bằng phƣơng pháp tự học có
hƣớng dẫn theo môđun”, năm 2004 .
Cả 3 luận văn đều đề cập đến vấn đề tự học dành cho sinh viên. Bên cạnh đó
cũng có luận văn nghiên cứu vấn đề tự học cho học sinh Trung học phổ thông
(THPT) nhƣ:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tuyết Mai: “Nâng cao năng lực tự học cho
học sinh giỏi hoá học bằng tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun (Chƣơng
Ancol-phenol và chƣơng Anđehit-xeton)”, năm 2007.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Toàn: “Nâng cao năng lực tự học cho
học sinh chuyên hóa học bằng tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun (phần hóa
học vô cơ lớp 12)”, năm 2009.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngà: “Xây dựng và sử dụng tài liệu tự

học có hướng dẫn theo môđun phần kiến thức cơ sở hóa học chung - chương trình
THPT chuyên hóa học góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh”, năm
2010.
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác là các luận văn thạc sĩ, các
khóa luận tốt nghiệp trong các môn học Hóa học vô cơ, Hóa học Hữu cơ... theo
hƣớng vận dụng tiếp cận mođun trong việc xây dựng tài liệu tự học có hƣớng dẫn
cho sinh viên và học sinh. Các nghiên cứu về hỗ trợ tự học cho học sinh thông qua
hệ thống bài tập hóa học đƣợc khá nhiều tác giả quan tâm và đã có nhiều luận văn
nghiên cứu, tuy nhiên theo hƣớng phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua
việc kết hợp xây dựng các bài giảng theo mô hình VNEN áp dụng ở THPT và thiết
kế bài giảng tự học có hƣớng dẫn cho HS còn chƣa đƣợc quan tâm nhiều. Vì vậy
trong đề tài nghiên cứu chúng tôi sẽ kết hợp đề xuất một số biện pháp nhằm phát
triển năng lực tự học của học sinh trong đó sử dụng mô hình VNEN thông qua dạy
học chƣơng nitơ- photpho Hóa học 11.

3


3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh nói
chung và năng lực tự học bộ môn hóa học nói riêng: Thiết kế tài liệu tự học có
hƣớng dẫn, thiết kế theo mô hình VNEN qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
và học môn hóa học cho giáo viên và học sinh ở trƣờng THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hình thành và phát triển năng lực tự
học của học sinh.
4.2. Xây dựng bảng kiểm quan sát đánh giá các mức độ của năng lực tự học của học
sinh.
4.3. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện và phát triển năng lực tự học của học sinh
THPT thông qua dạy học môn Hóa học.

4.4. Thử nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học môn hóa học THPT
- Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực tự học của học sinh THPT trong dạy học chƣơng
nitơ- photpho, Hóa học 11
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chƣơng nitơ- photpho - Hóa học 11 chƣơng trình cơ bản -THPT.
- Về địa bàn nghiên cứu: một số lớp 11 thuộc 2 trƣờng THPT Kinh Môn và THPT
Phúc Thành, tỉnh Hải Dƣơng.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả các biện pháp tổ chức dạy học cho
học sinh (HS) bằng tài liệu tự học có hƣớng dẫn, xây dựng và sử dụng bài lên lớp
theo mô hình VNEN trong dạy học chƣơng nitơ – photpho, sẽ góp phần phát triển
năng lực tự học của học sinh THPT.
8. Các phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phƣơng pháp phân tích và
tổng hợp, khái quát các nguồn tài liệu để tổng quan các cơ sở lý luận có liên quan
đến đề tài.
8.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

4


-Quan sát, trò chuyện với học sinh để biết đƣợc thực trạng quá trình tự học
hóa học của các em trong môn hóa học qua đó đƣa ra nhận xét, đánh giá.
-Điều tra và thăm dò trƣớc và sau quá trình thực nghiệm sƣ phạm
-Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến từ các giáo viên có kinh
nghiệm lâu năm và giáo viên giỏi của trƣờng.
-Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
8.3. Phƣơng pháp thống kê toán học

Áp dụng phƣơng pháp thống kê toán học, ứng dụng khoa học sƣ phạm; xử lý
và phân tích số liệu thực nghiệm sƣ phạm.
9. Điểm mới của đề tài
9.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rèn luyện và phát triển năng lực tự học của học
sinh thông qua dạy học hóa học chƣơng nitơ-photpho, hóa học lớp 11.
9.2. Đề xuất biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh THPT thông
qua việc: Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn, thiết kế bài giảng theo mô hình
trƣờng học mới VNEN và sử dụng trong dạy học chƣơng nitơ-photpho, hóa học 11
9.3. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học cho HS THPT.
10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tự học của học sinh trung học phổ
thông.
Chương 2. Phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông thông qua
dạy học chƣơng nitơ- photpho.
Chương 3. Thực nghiệm sƣ phạm

5


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Cơ sở lý luận về tự học
1.1.1. Quan niệm về tự học
Montaigne từng khuyên rằng: “Tốt hơn là ông thầy để cho học trò tự học, tự
đi lên phía trước, nhận xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ của thầy cho
phù hợp với sức học của trò”.[31]
Nhà tâm lý học N.ARubakin coi: Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học. Tự

học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt
động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối
chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài ngƣời
thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng , kỹ xảo của chủ thể.
Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hoàn thành
các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy” - Theo tác giả Lê
Khánh Bằng thì tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí
tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định.
Hồ Chí Minh là một tấm gƣơng sáng về tự học. Quan niệm về tự học, Ngƣời
cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học tập”. Theo Ngƣời:
“tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai
nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch học tập
cho mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình
làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học của mình”.
GS Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác của ngƣời học,
cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một tri thức nào
đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình” [21].
Theo Nguyễn Kỳ cho rằng: “Tự học là đặt mình vào tình huống học, vào vị
trí của ngƣời tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra: nhận
biết vấn đề xử lý thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn
đề, xử lý tình huống…” [14].

6


GS – TSKH Thái Duy Tuyên khẳng định: “Tự học là một hoạt động độc lập
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ,
tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh

nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân ngƣời
học” [22].
Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là tự học, nghĩa là chủ thể
tác động vào nội dung học một cách tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo để đạt đƣợc
mục tiêu học tập. Nhƣ vậy tự học là mức độ cao của học, là sự tích cực, tự lực, chủ
động của chủ thể nhận thức trong hoạt động học.
Từ những quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đi đến định nghĩa về tự học
nhƣ sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm
lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình
nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.1.2. Vị trí, vai trò của tự học
Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI
về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu lên mục tiêu cụ thể, trong
đó có đề cập tới việc: "Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời". Trong các giải pháp có nêu: "Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học" [17].
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Các nhà sƣ phạm đã nhận
thức rõ ý nghĩa của phƣơng pháp dạy tự học. Trong hoạt động dạy học giáo viên
không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ tri thức có sẵn, chỉ yêu cầu HS ghi nhớ mà
quan trọng hơn là phải định hƣớng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những qui
luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học.
Bồi dƣỡng năng lực tự học là phƣơng cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh
mẽ cho quá trình học tập. Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân
là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Một trong những nhiệm

7



vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất cho ngƣời học. Từ đó mới có
thể đào tạo ra những lớp ngƣời năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trƣờng
lao động, góp phần phát triển cộng đồng. [11]
Tự học giúp cho mọi ngƣời có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để
khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Bằng con đƣờng tự học mỗi cá
nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt kịp nhanh với
thách thức trong cuộc sống, kể cả trong môi trƣờng nghề nghiệp. [20]
1.1.3. Các yếu tố của tự học
1.1.3.1. Động cơ tự học
Từ điển Tiếng Việt đƣa ra định nghĩa: “Động cơ là những gì thôi thúc con
ngƣời có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thƣờng gắn liền
với những nhu cầu”. Từ điển trực tuyến Wikipedia định nghĩa: “Động cơ là một
chuỗi các lý do khiến chủ thể quyết định tham gia một hành vi cụ thể” [27].
Động cơ học tập là: “Động lực thúc đẩy học sinh học tập, trên cơ sở nhu cầu
hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến tới làm chủ tri thức mà mình đƣợc
học tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi” [21].
Trong rất nhiều động cơ học tập của HS, có thể tách thành hai nhóm cơ bản
là: Động cơ hứng thú nhận thức, động cơ trách nhiệm trong học tập. Sự nảy sinh
động cơ tự học (TH) lúc đầu xuất phát từ ý thức trách nhiệm buộc phải hoàn thành
các nhiệm vụ học tập đã thúc đẩy hoạt động TH của HS.
Khi bắt tay vào giải quyết các nhiệm vụ TH, mục đích tự học xuất hiện dƣới
hình thức một biểu tƣợng chung về sự hoàn thành nhiệm vụ đó. Xét về nội dung,
biểu tƣợng đó còn nghèo nàn, thô sơ và có nguồn gốc từ động cơ học tập. Quá trình
giải quyết các nhiệm vụ tự học, biểu tƣợng ban đầu ngày càng đƣợc cụ thể hoá,
những mục đích bộ phận tiếp theo đƣợc hình thành, dẫn HS tới mục đích cuối cùng
là chiếm lĩnh đƣợc tri thức khoa học.
Động cơ tự học của HS đƣợc hình thành bởi sự tác động của các yếu tố bên
ngoài nhƣ: sự bất cập giữa trình độ bản thân với yêu cầu của công việc, nhu cầu
thăng tiến, do tự ái bạn bè, đồng nghiệp, thoả mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khao khát

tri thức.... và cả những khó khăn về thời gian, trƣờng lớp nếu đi học tập trung...

8


Chính những mâu thuẫn giữa yêu cầu của công việc, cuộc sống với khả năng của
HS làm xuất hiện nhu cầu tự học để nâng cao trình độ học vấn của họ.
Động cơ tự học của HS xuất phát từ sự nhận thức, về yêu cầu nâng cao trình
độ, từ sự thúc bách của nhu cầu thực tiễn.... nên động cơ TH bền vững và do vậy
trong hoạt động TH họ thực sự tích cực, tự giác hƣớng tới sự tự giáo dục, tự đào tạo
bản thân. Khi động cơ đủ mạnh, tuỳ vào điều kiện của bản thân để lựa chọn hình
thức, nội dung và xây dựng kế hoạch tự học thích hợp cho mình.
Nhƣ vậy, động cơ tự học hoàn toàn không xuất hiện một cách ngẫu nhiên
hay do ngƣời khác mang đến mà chỉ có thể nảy sinh một cách có ý thức trong từng
cá nhân nhờ các tác động phù hợp từ bên ngoài và chỉ có thể đƣợc nâng cao khi quá
trình tự học có hiệu quả.
1.1.3.2. Thái độ tự học
Thái độ tự học đƣợc hình thành trải qua 5 cấp độ trong đó cấp độ
thấp nhất là học sinh có đƣợc “nhu cầu tự học” và cao nhất là tự
bản thân có đƣợc “tính tự giác”. Việc hình thành này trải qua
nhiều giai đoạn và trong thời gian dài và cần phải có sự kiên
trì.
Thông thƣờng thái độ tự học thể hiện qua một số mặt nhƣ
dƣới đây:
(1) Tự giác hoàn thành các nhiệm vụ học tập đƣợc giao và đạt kết quả cao
(2) Nghiêm túc trong các bài kiểm tra và thi cử …
(3) Đảm bảo chuyên cần trong học tập
(4) Tích cực thƣờng xuyên tham khảo tìm hiểu thông qua các kênh thông tin tƣ liệu
(5) Tận dụng thời gian tự học ở nhà khi rảnh
1.1.3.3. Chu trình tự học

Chu trình tự học của học sinh là một chu trình qua 4 tiểu quá trình:
1.Tự nghiên cứu

2.Tự thể hiện

4.Tự kiểm tra

3.Tự điều chỉnh

9


(1)- Tự nghiên cứu: Ngƣời học xác định nội dung theo định hƣớng của chủ
đề, đồng thời xác định bản chất của nội dung trong chủ đề, tiếp đó là xác định quan
hệ giữa các kiến thức mới thu nhận với nhau và với kiến thức đã có theo chủ đề học
tập, cuối cùng là xác định vị trí của kiến thức mới trong hệ thống kiến thức đã có.
Nhƣ vậy kiến thức mới thu nhận và kiến thức đã có hợp thành một thể thống nhất
biến thành vốn riêng lẻ của chủ thể.
(2) - Tự thể hiện: Ngƣời học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự
trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua
sự đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của
cộng đồng lớp học.
(3) - Tự kiểm tra: Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các
bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, ngƣời học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban
đầu của mình
(4) - Tự điều chỉnh: Sau khi thảo luận, hoàn thiện sản phẩm, ngƣời học tự
sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học. Qua tiểu giai đoạn 4 này học sinh
sẽ có những kinh nghiệm mới đốc rút ra từ quá trình học và tự hoàn thiện mình hơn,
đạt đƣợc kết quả tốt hơn.
Chu trình tự nghiên cứu tự thể hiện tự kiểm tra, tự điều chỉnh “thực chất

cũng là con đƣờng” phát hiện vấn đề, định hƣớng giải quyết, và giải quyết vấn đề
của nghiên cứu khoa học.
1.1.3.4. Các hình thức tự học
Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn [21] có 5 hình thức tự học:
* Tự học hoàn toàn (không có sự giúp đỡ của giáo viên (GV)): thông qua tài liệu,
qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của ngƣời khác. HS gặp nhiều khó khăn do
có nhiều lổ hỏng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch TH, không tự đánh
giá đƣợc kết quả TH của mình. Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục TH.
* TH trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ nhƣ học bài hay làm bài tập
ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thƣờng xuyên của HS phổ thông. Để
giúp HS có thể TH ở nhà, GV cần tăng cƣờng kiểm tra đánh giá (KT- ĐG) kết quả học
bài, làm bài tập ở nhà của họ.

10


* TH qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS đƣợc nghe GV giảng giải minh
họa, nhƣng không đƣợc tiếp xúc với GV, không đƣợc hỏi han, không nhận đƣợc sự
giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức TH này, HS cũng không đánh giá đƣợc kết
quả học tập của mình.
* TH qua tài liệu hướng dẫn: trong tài liệu trình bày cả nội dung (ND), cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra (KT) kết quả sau mỗi phần, nếu chƣa đạt thì chỉ dẫn
cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt đƣợc. Song nếu chỉ dùng tài liệu TH,
HS cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.
* Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp:
với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định, song nếu HS vẫn sử dụng SGK hóa học
nhƣ hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành TH vì thiếu sự hƣớng dẫn về PP học.
Qua việc nghiên cứu các hình thức TH ở trên thấy rằng mỗi hình thức TH có
những mặt ƣu điểm và nhƣợc điểm nhất định. Để nhằm khắc phục đƣợc những
nhƣợc điểm của các hình thức TH đã có này và xét đặc điểm của học sinh học môn

hoá học chúng tôi gợi ý một hình thức TH mới: Tự học theo tài liệu hƣớng dẫn và
có sự hƣớng dẫn một phần của GV gọi tắt là "tự học có hƣớng dẫn".
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự học
Nhóm nhân tố bên trong: Năng lực học tập là nhân tố quan trọng bậc nhất,
mang sắc thái cá nhân, vì ngƣời học là chủ thể chiếm lĩnh tri thức, chân lí bằng hành
động của chính mình, tự mình thấy là hiệu quả nhất. Đồng thời động cơ, hứng thú tự
học quyết định kết quả tự học của HS. [12, tr. 50].
Nhóm nhân tố bên ngoài: Phƣơng pháp dạy học của GV đóng vai trò quan
trọng trong việc bồi dƣỡng cho các em phƣơng pháp tự học, phƣơng pháp làm việc
độc lập ngay cả khi đang học ở nhà trƣờng và khi tiếp tục học ở bậc cao hơn. Ngoài
ra điều kiện cơ sở vật chất, yêu cầu của gia đình, nhà trƣờng và xã hội cũng là yếu
tố ảnh hƣởng lớn đến việc đầu tƣ vào học tập của HS. Yếu tố cuối cùng là thời gian,
HS phải biết sắp xếp thời gian phù hợp với điều kiện để tự học. [12, tr. 51].
Các nhân tố có thể đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ sau:

11


CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TỰ HỌC

Nhóm nhân tố

Nhóm nhân tố

bên trong

bên ngoài

Năng lực


Động cơ

học tập

hứng thú

PP dạy học CSVC
của GV

Yêu cầu

T.gian

của GĐ,

học tập

NT, XH
Tài liệu

Trang

HT

thiết bị
học tập

Phụ thuộc
bản chất
ngƣời học


GV có thể tác
động

GĐ, NT,
XH có thể
tác động

Hình 1.1. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự học
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm về năng lực, năng lực chung của học sinh THPT
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: “Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao”. Các năng lực
hình thành trên cơ sở của các tƣ chất tự nhiên của cá nhân mới đóng vai trò quan
trọng. Năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn
do quá trình công tác, tập luyện mà có.
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau nhƣ năng lực chung và
năng lực chuyên môn. Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt
động khác nhau nhƣ năng lực phán xét tƣ duy lao động, năng lực khái quát hóa,
năng lực tƣởng tƣợng. Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trƣng trong lĩnh vực
nhất định của xã hội nhƣ năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh,
hội họa, toán học.

12


Bên cạnh đó có một số định nghĩa về năng lực có thể kể đến nhƣ: “Năng lực
là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm

vụ trong một bối cảnh cụ thể” (OECD, 2002). “Năng lực là các khả năng và kỹ năng
nhận thức vốn có ở cá nhân có thể học đƣợc... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
cuộc sống” (Weinert, 2001).
Một năng lực là tổ hợp đo lƣờng đƣợc các kiến thức, kĩ năng, thái độ mà
một ngƣời cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có
nhiều biến động. Kiến thức, kĩ năng, cùng với thái độ trách nhiệm bản thân là cơ sở
cần thiết hình thành năng lực trong một lĩnh vực hoạt động nào đó [5].
Ta có thể mô tả mối quan hệ đó qua sơ đồ dƣới đây:
Thông qua sơ đồ ta có thể nhận thấy năng lực là
khu vực giao nhau giữa ba thành tố “kiến thức”, “kĩ
năng”, “thái độ” và đƣợc đặt trong một bối cảnh
thực tiễn xác định. Chu vi mỗi hình biểu diễn thể
hiện phần trăm quyết định mỗi yếu tố đến năng lực
của mỗi cá nhân.
Chúng ta có thể hình dung một cách rõ hơn sự thể hiện của năng lực trong
thực tiễn thông qua hình ảnh dƣới đây:
Với mỗi cá nhân trong xã hội luôn tồn tại
hai mặt tuân theo nguyên lý “tảng băng trôi”
đó là mặt có thể nhìn thấy đƣợc và mặt ẩn
không thể nhìn thấy đƣợc. Năng lực nằm
trong phạm vi mặt ẩn không thể nhìn thấy
đƣợc và đây cũng là phần chiếm tỉ trọng cao
trong mặt này.
Do đó có thể định nghĩa năng lực nhƣ sau: "Năng lực là sự tổng hợp những
thuộc tính của cá nhân con ngƣời, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm
bảo cho hoạt động đạt đƣợc những kết quả cao".

13



1.2.1.2. Phẩm chất, năng lực cần phát triển cho học sinh trung học phổ thông
Trong dự thảo đề án đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể trình
Chính phủ [3] đã đề xuất đối với HS phổ thông Việt Nam cần phát triển một số
phẩm chất, năng lực chung:
Những phẩm chất chủ yếu sau đây của học sinh:
- Yêu đất nƣớc, con ngƣời.
- Sống mẫu mực.
- Sống trách nhiệm.
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu giúp cá nhân có thể sống, làm
việc và tham gia hiệu quả trong nhiều hoạt động vào các bối cảnh khác nhau của đời
sống xã hội nhƣ: Năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ và tính
toán; năng lực giao tiếp,… Các năng lực này đƣợc hình thành và phát triển dựa trên
bản năng di truyền của con ngƣời, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc
sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau.
Các năng lực chung của HS THPT đó là: Năng lực tự học; năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp;
năng lực hợp tác; năng lực tính toán; năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT).
Năng lực đặc thù môn học là những năng lực đƣợc hình thành và phát triển
trên cơ sở các năng lực chung theo hƣớng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình
hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trƣờng đặc thù, cần thiết cho những hoạt
động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của các lĩnh vực học tập nhƣ ngôn
ngữ, toán học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, công nghệ, nghệ
thuật, đạo đức- giáo dục công dân, giáo dục thể chất.
Do đặc thù môn học “Hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực
nghiệm” nên nó cũng có những năng lực đặc thù sau [5]:
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; năng lực thực hành thí nghiệm; năng
lực tính toán hóa học; năng lực tư duy hóa học; năng lực giải quyết vấn đề thông
qua môn hóa học; năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.


14


1.2.2. Năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông
1.2.2.1. Khái niệm về năng lực tự học.
Quan niệm về năng lực tự học có nhiều định nghĩa khác nhau, có tác giả cho
rằng: “Năng lực tự học là năng lực sử dụng được các phương pháp, thủ thuật học
tập để đạt được mục đích học tập”.
Cũng có tác giả cho rằng: “Năng lực tự học là hệ thống các năng lực thành
tố có mặt ở đối tượng người học nhằm giúp người học tự giác, tích cực, độc lập tự
chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của
chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định” .
Dù định nghĩa có thể khác nhau nhƣng đặc điểm chung khi nói đến năng lực
tự học của cá nhân (HS) đều nhấn mạnh đó là sự tự giác, tích cực tự lực chiếm lĩnh
tri thức để đạt đƣợc mục tiêu học tập.
1.2.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học
Theo [3] năng lực tự học bao gồm 3 năng lực thành phần với 7 tiêu chí đƣợc thể
hiện nhƣ sơ đồ dƣới đây:
Bảng 1.1. Bảng mô tả cấu trúc của năng lực tự học
NĂNG LỰC TỰ HỌC
Thành tố 1

Thành tố 2

Xác định đƣợc mục

Lập kế hoạch và thực

Tự đánh


tiêu và nhiệm vụ

hiện kế hoạch học tập

kinh nghiệm và điều

học tập
Tiêu chí 1
Xác định đƣợc các
mục tiêu học tập.
Tiêu chí 2
Xác định đƣợc các
nhiệm vụ học tập .
Tiêu chí 3
Xác định đƣợc yêu
cầu cần đạt đƣợc .

Tiêu chí 4: Lập kế hoạch
Hiểu rõ mục tiêu để đánh
giá và tính toán những
bƣớc đi thích hợp, điều
chỉnh đƣợc kế hoạch học
tập.
Tiêu chí 5: Thực hiện kế
hoạch
Hình thành cách học tập, tự
học phù hợp riêng và đạt
đƣợc kết quả học tập cao
của bản thân.
15


Thành tố 3

giá, rút

chỉnh quá trình HT
Tiêu chí 6: ĐG rút
kinh nghiệm
So sánh đối chiếu
đƣợc kết quả học tập
từ đó tự đánh giá, nhận
thức bản thân.

Tiêu chí 7: Điều
chỉnh
Rút kinh nghiệm, tự
điều chỉnh, bổ sung
và tìm kiếm thông tin


×