Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Một số phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ trong tương quan so sánh với định chế WTO : Luận văn ThS. Luật: 60 38 60

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.45 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƯU THANH NGUYÊN

MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ TRONG TƯƠNG QUAN SO SÁNH
VỚI ĐỊNH CHẾ WTO

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƯU THANH NGUYÊN

MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
TRONG TƯƠNG QUAN SO SÁNH VỚI
ĐỊNH CHẾ WTO

Chuyên ngành
Mã số

: Luật Quốc tế
: 60 38 60


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS.BÙI XUÂN NHỰ
Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

LƯU THANH NGUYÊN


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ……………………………………………………….


1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ
BẢN CỦA HIỆP ĐỊNH GATS ……………………………….

6

1.1.

Khái niệm và phân loại Thương mại dịch vụ theo GATS …..

6

1.1.1.

Khái niệm, phân loại Thương mại dịch vụ theo GATS ………...

6

1.1.2.

Phương thức cung cấp dịch vụ theo GATS……………………..

8

1.2.

Khái niệm, phân loại và đặc điểm của Thương mại dịch vụ
theo pháp luật Việt Nam ……………………………………...


8

1.2.1.

Khái niệm Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam ……...

8

1.2.2.

Phân loại Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam ………

11

1.2.3.

Đặc điểm của Thương mại dịch vụ …………………………….. 11

1.3.

Một số nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản về Thương mại dịch
vụ theo GATS ............................................................................. 12

1.3.1.

Đối xử tối huệ quốc …………………………………………….

12


1.3.2.

Minh bạch hóa ………………………………………………….

13

1.3.3.

Các quy định trong nước ……………………………………….

14

1.3.4.

Độc quyền ……………………………………………………...

15

1.3.5.

Trợ cấp chính phủ và tự vệ thương mại ………………………..

16


Kết luận Chương 1 ……………………………………………. 16
Chương 2 : HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐIỀU
CHỈNH LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ …………… 18
2.1.


Các dịch vụ kinh doanh ………………………………………. 18

2.1.1.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ pháp lý ..

2.1.2.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ kế toán,

18

kiểm toán và ghi sổ kế toán …………………………………….

20

2.1.3.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ thuế …

21

2.1.4.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ kiến trúc,
dịch vụ quy hoạch đô thị ……………………………………….. 23

2.1.5.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ thú y …..


2.1.6.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ quảng

25

cáo ……………………………………………………………… 25
2.1.7.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ liên quan
đến khai thác mỏ ……………………………………………….. 27

2.2.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ thông
tin ………………………………………………………………. 28

2.2.1.

Dịch vụ chuyển phát …………………………………………… 28

2.2.2.

Dịch vụ viễn thông ……………………………………………... 29

2.2.3.

Dịch vụ nghe nhìn …………………………………………….... 30


2.3.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ xây
dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan ……………………... 31

2.4.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ phân
phối ……………………………………………………………… 32

2.5.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ giáo


dục ……………………………………………………………... 33
2.6.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ môi
trường …………………………………………………………

2.7.

35

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ tài
chính …………………………………………………………..

37


2.7.1.

Dịch vụ bảo hiểm ………………………………………………. 37

2.7.2.

Dịch vụ ngân hàng ……………………………………………... 40

2.7.3.

Dịch vụ chứng khoán …………………………………………... 46

2.8.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ y tế và
xã hội …………………………………………………………….

2.9.

48

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ du
lịch và dịch vụ liên quan ……………………………………… 50

2.10.

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ giải
trí, văn hóa và thể thao ……………………………………….. 51

2.11.


Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đối với Dịch vụ vận
tải ………………………………………………………………. 52
Kết luận Chương 2 ……………………………………………. 54
: Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG
TƯƠNG QUAN SO SÁNH VỚI QUY ĐỊNH CỦA HIỆP
ĐỊNH GATS ………………………………………………….
58

3.1.

Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các quy
định chung của Hiệp định GATS …………………………….

58

3.1.1

Nghĩa vụ MFN trong GATS ………………………………….... 58

3.1.2.

Các quy định của Hiệp định GATS về minh bạch hoá ………… 60


3.1.3.

Các nghĩa vụ trong GATS liên quan tới quy định trong nước …


64

3.1.4.

Quy định về tiếp cận thị trường và đãi ngộ quốc gia …………..

66

3.1.5.

Độc quyền và các nhà cung cấp dịch vụ độc quyền …………… 67

3.2.

Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các ngành
cụ thể …………………………………………………………... 69

3.2.1.

Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các dịch vụ
kinh doanh ……………………………………………………...

69

3.2.1.1

Dịch vụ pháp lý ………………………………………………… 69

3.2.1.2


Dịch vụ kế toán, kiểm toán và ghi sổ kế toán ………………….. 71

3.2.1.3

Dịch vụ thuế ……………………………………………………. 74

3.2.1.4

Dịch vụ kiến trúc, tư vấn kỹ thuật và quy hoạch đô thị ………..

75

3.2.1.5

Dịch vụ quảng cáo ……………………………………………...

75

3.2.1.6

Dịch vụ liên quan đến khai thác mỏ……………………………

76

3.2.2.

Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ thông
tin ………………………………………………………………

76


3.2.2.1

Dịch vụ chuyển phát …………………………………………… 77

3.2.2.2

Dịch vụ viễn thông ……………………………………………..

3.2.3.

Hoàn thiện pháp luật Việt Nam đối với thương mại dịch vụ xây
dựng …………………………………………………………….

3.2.4

Hoàn thiện pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ phân phối ……

3.2.5

Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ giáo
dục ………………………………………………………………

3.2.6

Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ y tế ….

3.2.7

Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với dịch vụ tài

chính ………………………………………………………........

78

80
81

85
86

87


3.2.7.1

Dịch vụ bảo hiểm ………………………………………………. 87

3.2.7.2

Dịch vụ ngân hàng ……………………………………………... 88

3.3.

Hoàn thiện văn bản pháp quy của Việt Nam đối với các lĩnh
vực thương mại dịch vụ chưa có văn bản pháp luật điều
chỉnh ………………………………………………………... 92

3.3.1.

Dịch vụ máy tính và dịch vụ liên quan ………………………… 93


3.3.2.

Dịch vụ nghiên cứu và phát triển …………………………………

3.3.3.

Dịch vụ tư vấn quản lý …………………………………………… 95

3.3.4.

Dịch vụ cho thuê không kèm người điều khiển …………………… 97

3.3.5.

Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật ………………………….. 98

3.3.6.

Dịch vụ liên quan đến nông nghiệp, săn bắn và lâm nghiệp ………. 99

3.3.7.

Dịch vụ liên quan đến tư vấn khoa học kỹ thuật …………………..

3.3.8.

Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị; Dịch vụ sửa chữa,
bảo dưỡng máy móc thiết bị văn phòng …………………………..


94

99

100

3.3.9.

Dịch vụ môi trường ………………………………………………. 100

3.4.

Tranh chấp về Thương mại dịch vụ trong WTO và việc
hoàn thiện pháp luật Việt Nam theo xu hướng mới qua đàm
phán TPP, FTA – EU …………………………………………

101

3.4.1.

Tranh chấp về Thương mại dịch vụ trong WTO ……………

101

3.4.2.

Việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam theo xu hướng mới qua

102


đàm phán TPP, FTA – EU ……………………………………
Kết luận Chương 3 ………………………………………

104

KẾT LUẬN ………………………………................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………. 108


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

GATS

: Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ của WTO

PLVN

: Pháp luật Việt Nam

PLQG

: Pháp luật quốc gia

PLQT

: Pháp luật quốc tế


TMDV

: Thương mại dịch vụ

MFN

: Đối xử tối huệ quốc

NT

: Đối xử quốc gia

CPC

: Phân loại WT/120 của WTO

PCPC

: Bảng phân loại các sản phẩm cơ bản tạm thời của
WTO


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

1.1

Các


ngành

dịch

vụ

theo

phân

loại

của

Ban

Thư



WTO…………………………………………………………………………………6
Bảng 2.1 Tóm tắt các Luật được ban hành trong lĩnh vực TMDV sau khi Việt Nam
gia nhập tổ chức WTO ……………………………………………………………57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay, dịch vụ phát triển vô cùng nhanh chóng, từ một ngành phát triển
tự phát, chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế, nó đã trở thành một ngành kinh tế mũi

nhọn của nhiều quốc gia đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế. Dịch vụ là lĩnh vực
tăng trưởng nhanh nhất của nền kinh tế thế giới, chúng chiếm 60% sản xuất trên
toàn thế giới, tạo ra 30% việc làm và chiếm gần 20% thương mại. Trong xu thế toàn
cầu hoá nền kinh tế thế giới, tự do hoá thương mại dịch vụ là một điều tất yếu. Tuy
nhiên để thương mại dịch vụ phát triển có hiệu quả thì cần phải xây dựng cho nó
một khuôn khổ hoạt động có tính thống nhất. Để có được một quy tắc đa phương
điều chỉnh hoạt động thương mại dịch vụ trên toàn thế giới, các nước thành viên
WTO đã tiến hành đàm phán thương lượng, và kết quả là Hiệp định chung về
thương mại dịch vụ (GATS) đã ra đời. Đây là một trong ba nền tảng cơ bản của Tổ
chức thương mại Thế giới. Nó tạo ra những quy tắc đầu tiên về tự do hoá thương
mại dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Trong xu thế tự do hoá thương mại dịch vụ, các
ngành dịch vụ Việt Nam có những bước phát triển rất đáng kể, trở thành ngành
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GDP. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Việt
Nam đã từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng thị phần, cải thiện vị thế của
Việt Nam trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế thì
sự phát triển của các ngành dịch vụ Việt Nam còn tỏ ra nhiếu yếu kém như: trang
thiết bị nghèo nàn, lạc hậu; chất lượng dịch vụ chưa cao; trình độ người lao động
còn nhiều hạn chế…dẫn đến năng lực cạnh tranh rất thấp. Trong bối cảnh Việt Nam
đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO thì việc tuân thủ tất cả các
quy định của WTO trong đó có Hiệp định GATS là điều bắt buộc. Việc nghiên cứu
hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực Thương mại dịch vụ trong
tương quan so sánh với các quy định của Hiệp định GATS là một vấn đề có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Tôi đã chọn đề
tài “Một số phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về Thương mại dịch
vụ trong tương quan so sánh với định chế WTO” làm luận văn thạc sĩ luật học của
mình nhằm củng cố kiến thức của bản thân cũng như đưa ra những kiến nghị nhằm
hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
1



2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các quy định và nghĩa vụ chung của Hiệp
định GATS, bên cạnh đó tác giả tiến hành rà soát hệ thống văn bản pháp luật Việt
Nam điều chỉnh lĩnh vực thương mại dịch vụ. Trong tương quan so sánh với quy
định, nguyên tắc, nghĩa vụ trong Hiệp định GATS, từ đó tác giả có các bình luận về
các điểm chưa phù hợp của pháp luật Việt Nam so với Hiệp định GATS và đề xuất
giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Dựa trên việc phân tích các nguyên tắc và nghĩa vụ của quốc gia khi là
thành viên của WTO theo quy định của GATS, trên cơ sở rà soát hệ thống pháp luật
Việt Nam về thương mại dịch vụ, luận án chỉ ra những điểm còn chưa phù hợp của
hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ so với quy định của GATS, từ
đó đề xuất một số phương hướng hoàn thiện pháp luật quốc gia cho phù hợp với
quy định của GATS.
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Nghiên cứu và phân tích quan điểm của GATS về Thương mại dịch vụ,
các nguyên tắc và nghĩa vụ của quốc gia thành viên của WTO trong GATS.
- Quan điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ. Rà
soát các văn bản pháp quy của Việt Nam quy định về thương mại dịch vụ, từ đó làm
rõ cơ sở lý luận của việc chỉ ra sự cần thiết phải tuân thủ nghĩa vụ cũng như các
nguyên tắc quy định trong GATS đối với quốc gia thành viên. Đây là nhiệm vụ
được đặt ra nhằm làm rõ cơ sở lý luận của đề tài luận án.
- Phân tích, đánh giá một cách sâu sắc thực trạng pháp luật hiện hành của
Việt Nam về Thương mại dịch vụ, từ đó nêu bật những điểm chưa đầy đủ, đồng bộ
và phù hợp so với phạm vi điều chỉnh của Thương mại dịch vụ theo quy định của
GATS. Đây là cơ sở thực tiễn của đề tài luận án trong việc hoàn thiện pháp luật
Thương mại dịch vụ ở Việt Nam.

- Đề xuất phương hướng và những giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện
pháp luật về Thương mại dịch vụ ở Việt Nam để phù hợp với quy định của GATS.
2


3. Tình hình nghiên cứu luận văn:
Trong phạm vi và mức độ khác nhau, có khá nhiều công trình nghiên cứu
dưới dạng bài viết đăng tạp chí hoặc các tham luận tại các hội thảo khoa học, đã
bước đầu đề cập đến những vấn đề chung nhất về các khía cạnh pháp lý của pháp
luật thương mại nói chung, Thương mại hàng hóa hay sở hữu trí tuệ nói riêng như:
"Tìm hiểu một số quy định của WTO về các lĩnh vực thương mại hàng hóa đặc thù
và việc tham gia của các nước" của ThS. Bùi Thị Lý; "Bán phá giá hàng hóa và
biện pháp chống bán phá giá trong thương mại quốc tế" của GS.TS Bùi Xuân Lưu;
"Tìm hiểu Luật Thương mại Việt Nam" của TS. Phạm Duy Nghĩa; "Các chế định cụ
thể về các loại hành vi thương mại nên được xử lý như thế nào trong Luật Thương
mại sửa đổi và phương pháp điều chỉnh" của PGS.TS Mai Hồng Quỳ v.v..
Việc nghiên cứu một cách tổng quan pháp luật Việt Nam về TMDV cũng như
đánh giá sự chưa phù hợp của pháp luật Việt Nam so với quy định của WTO về vấn đề
này đã có một số chuyên gia cao cấp của Dự án hỗ trợ Thương mại đa biên Việt Nam II
(Mutrap II) cũng như các chuyên gia của các Bộ có liên quan về lĩnh vực này (Bộ Tư
pháp, Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường v.v) nghiên cứu.
Kể đến như : rất nhiều sách chuyên khảo của PGS.TS Hoàng Phước Hiệp (Bộ Tư
pháp) “Nghiên cứu, rà soát và hoàn thiện pháp luật Việt Nam phục vụ gia nhập WTO”
NXB Tư pháp năm 2007; “Việt Nam gia nhập WTO và các luật chơi thương mại toàn
cầu”, NXP Tư pháp năm 2007; các hoạt động của Dự án Mutrap II “Cẩm nang cam kết
TMDV của Việt Nam trong WTO”, “Đánh giá tác động của các cam kết và nghĩa vụ
của Việt Nam theo Hiệp định GATS” v.v.
Tuy nhiên, nghiên cứu về hệ thống pháp luật Việt Nam về Thương mại dịch
vụ trong tương quan so sánh với quy định của WTO (Hiệp định chung về Thương
mại dịch vụ - GATS) thì chưa có luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu một cách toàn

diện và có hệ thống những vấn đề lý luận về Thương mại dịch vụ, cũng như pháp
luật về Thương mại dịch vụ tại Việt Nam, để trên cơ sở đó chỉ ra các yêu cầu, điều
kiện, xu hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật Thương mại dịch vụ trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề
tài được xác định như sau:

3


4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống pháp luật Việt Nam về thương
mại dịch vụ, đối chiếu so sánh với các quy định của GATS về thương mại dịch vụ.
Trên cơ sở đó, đối tượng nghiên cứu chính của luận án sẽ chỉ ra những điểm còn bất
cập, chưa phù hợp của hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ trong
tương quan so sánh với quy định của GATS, từ đó đưa ra một số phương hướng
hoàn thiện các quy định về thương mại dịch vụ tại Việt Nam. Do vậy khi đề cập đến
phạm vi điều chỉnh của thương mại dịch vụ ở Việt Nam, luận án chỉ đề cập đến
những quy định có liên quan trực tiếp nhất đến thương mại dịch vụ.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Hiện nay, thuật ngữ "thương mại" được hiểu với một nội hàm khá rộng, bao
gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư liên quan
đến thương mại. Với mục đích nghiên cứu như đã đặt ra ở trên, luận án giới hạn
phạm vi nghiên cứu ở những vấn đề chung nhất về các nguyên tắc và nghĩa vụ
chung của GATS, hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại dịch vụ. Luận án
không đi vào nghiên cứu toàn văn nội dung Hiệp định GATS, cũng như pháp luật
Việt Nam điều chỉnh thương mại hàng hóa, sở hữu trí tuệ và đầu tư liên quan đến
thương mại.
Trong quá trình nghiên cứu, học viên rà soát và tập trung phân tích những bất

cập cũng như những điểm chưa phù hợp của hệ thống pháp luật Việt nam về thương
mại dịch vụ so sánh với các nguyên tắc chung của Hiệp định GATS, từ đó có những
đề xuất hướng hoàn thiện.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm của Đảng về Nhà nước và pháp luật.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải,
suy luận logic, phương pháp hệ thống, kết hợp giữa lí luận và thực tiễn.
6. Dự kiến đóng góp về khoa học và thực tiễn:
- Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về khái niệm,
phân loại TMDV và một số nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản của Hiệp định GATS.

4


- Luận văn đã cung cấp một cái nhìn tổng quát về hệ thống văn bản pháp
luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực TMDV, từ đó tác giả tập trung nghiên cứu, phân
tích các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực TMDV.
Trên cơ sở đó, tác giả tìm ra những điểm chưa phù hợp so với quy định của Hiệp
định GATS.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam:
+ Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các quy định chung của
Hiệp định GATS, như nghĩa vụ tối huệ quốc, nghĩa vụ minh bạch hóa, quy định về
tiếp cận thị trường và đãi ngộ quốc gia v.v.
+ Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với một số ngành cụ thể : dịch
vụ kinh doanh, dịch vụ thông tin, dịch vụ phân phối, dịch vụ giáo dục, dịch vụ tài
chính.
+ Hoàn thiện văn bản pháp luật Việt Nam đối với các lĩnh vực TMDV chưa
có văn bản pháp luật điều chỉnh, như dịch vụ máy tính, dịch vụ nghiên cứu và phát

triển, dịch vụ tư vấn quản lý v.v..
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về TMDV và các nguyên tắc cơ bản
của Hiệp định GATS;
Chương 2: Hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực TMDV;
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về TMDV trong
tương quan so sánh với quy định của Hiệp định GATS.

5


CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1. Khái niệm, phân loại Thương mại dịch vụ và các phương thức cung
cấp dịch vụ theo Hiệp định GATS
1.1.1 Khái niệm, phân loại Thương mại dịch vụ theo GATS
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (tên tiếng Anh là General
Agreement on Trade in Services, viết tắt là GATS) là một hiệp định thuộc hệ thống
WTO, ra đời năm 1995, quy định các nguyên tắc về thương mại dịch vụ. Hiệp định
GATS chỉ quy định các nghĩa vụ đối với chính phủ các quốc gia thành viên, GATS
không quy định quyền lợi hay nghĩa vụ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp
lại được hưởng lợi hoặc chịu tác động của Hiệp định này thông qua việc Chính phủ
các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ trong GATS khi ban hành chính sách,
quy định về thương mại dịch vụ ở nước mình.
GATS điều chỉnh tất cả các loại dịch vụ trừ :
(a) Các dịch vụ của Chính phủ (ví dụ các chương trình an sinh xã hội và các
dịch vụ công cộng khác như y tế, giáo dục .. được cung cấp dựa trên các điều kiện
phi thị trường). Những dịch vụ này được cung cấp không trên cơ sở thương mại và

không cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ khác;
(b) Một số dịch vụ thuộc lĩnh vực vận tải hàng không (ví dụ, quyền lưu
không và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến quyền lưu không).
GATS không có định nghĩa chính thức về dịch vụ, Hiệp định GATS cũng không có
quy định chính thức về cách thức phân loại dịch vụ. Tuy nhiên Ban thư ký WTO đã
chia các hoạt động dịch vụ thành 12 ngành với 155 phân ngành:
Bảng 1.1 – Các ngành dịch vụ theo phân loại của Ban thư ký WTO

Stt
1.

Ngành dịch vụ
Dịch vụ kinh doanh

Mô tả chung
Bao gồm các dịch vụ chuyên môn:
Dịch vụ pháp lý
Dịch vụ kế toán, kiểm toán
Dịch vụ kiến trúc
Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên

6


Stt

Ngành dịch vụ

Mô tả chung
quan

Dịch vụ khác

2.

Dịch vụ thông tin

Bao gồm:
Dịch vụ chuyển phát
Dịch vụ viễn thông
Dịch vụ nghe nhìn

3.

Dịch vụ xây dựng

4.

Dịch vụ phân phối

Bao gồm :
Dịch vụ đại lý hoa hồng
Dịch vụ bán buôn
Dịch vụ bán lẻ
Dịch vụ nhượng quyền thương mại

5.

Dịch vụ giáo dục

Bao gồm:

Dịch vụ giáo dục phổ thông cơ sở
Dịch vụ giáo dục bậc cao
Dịch vụ giáo dục cho người lớn
Các dịch vụ giáo dục khác

6.

Dịch vụ môi trường

Bao gồm:
- Dịch vụ xử lý nước thải, xử lý rác thải và
các dịch vụ khác

7.

Dịch vụ tài chính

Bao gồm:
Dịch vụ bảo hiểm
Dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ chứng khoán

8.

Dịch vụ y tế

Bao gồm:
Dịch vụ bệnh viện
Dịch vụ nha khoa
Các dịch vụ y tế khác


9.

Dịch vụ du lịch

Bao gồm:
Dịch vụ khách sạn và nhà hàng
Dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành

7


Stt

Ngành dịch vụ

Mô tả chung
tour du lịch
Các dịch vụ du lịch khác

10.

Dịch vụ văn hóa, giải trí và
thể thao

11.

Dịch vụ vận tải

Bao gồm:

Dịch vụ vận tải biển
Dịch vụ vận tải đường bộ
Dịch vụ vận tải đường sắt
Dịch vụ vận tải đường thủy
Dịch vụ hàng không
Các dịch vụ hỗ trợ vận tải

12.

Các dịch vụ khác

1.1.2. Phương thức cung cấp dịch vụ theo Hiệp định GATS:
Điều 1 của GATS đưa ra 4 Phương thức cung cấp dịch vụ sau:
“(a) từ lãnh thổ của một Thành viên sang lãnh thổ của một Thành viên khác
(Phương thức 1 - thương mại qua biên giới)
(b) trong lãnh thổ của một Thành viên cho người tiêu dùng dịch vụ của một
Thành viên khác (Phương thức 2 - tiêu dùng nước ngoài)
(c) bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên, thông qua hiện diện
thương mại, trong lãnh thổ của một Thành viên khác (Phương thức 3 - hiện diện
thương mại), và
(d) bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên, thông qua hiện diện của
thể nhân của một Thành viên tại lãnh thổ của một Thành viên khác (Phương thức 4 hiện diện thể nhân)” [32, trg 3].
1.2.

Khái niệm, phân loại và đặc điểm của Thương mại dịch vụ theo Pháp

luật Việt Nam
1.2.1.Khái niệm Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam
Đối với nước ta, thương mại dịch vụ là một thuật ngữ còn khá mới mẻ.
Trong quan niệm hiện đại, cơ cấu kinh tế quốc dân được chia ra 3 khu vực chính, đó


8


là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Theo Hệ thống thống kê toán quốc gia
(SNA) thì nền kinh tế nước ta có 20 ngành cấp 1, trong đó nông nghiệp có 2 ngành
(nông nghiệp và thủy sản), công nghiệp có 4 ngành (công nghiệp khai thác, công
nghiệp chế biến, sản xuất và cung ứng điện và nước và ngành xây dựng), còn dịch
vụ có tới 14 ngành. Dịch vụ là một khái niệm rất rộng, từ việc đáp ứng nhu cầu cá
nhân đến việc phục vụ cho một ngành sản xuất, là một ngành kinh tế độc lập, hiện
nay đang chiếm 1 tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân và không ngừng được
tăng cao.
Như vậy, có thể hiểu dịch vụ là toàn bộ các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu
nào đó của con người mà sản phẩm của nó tồn tại dưới hình thái phi vật thể.
Thương mại là một ngành kinh tế độc lập mà hoạt động của nó là mua, bán hàng
hóa và dịch vụ. Trong ngành thương mại có ba lĩnh vực chính, đó là thương mại
hàng hóa, thương mại đầu tư và thương mại dịch vụ trong đó thương mại dịch vụ là
hoạt động mua bán các loại dịch vụ.
Hệ thống pháp lý của Việt Nam bao gồm rất nhiều các văn bản pháp lý phức
tạp liên quan đến thương mại dịch vụ - từ Luật, Pháp lệnh của Quốc hội và Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội đến Nghị định, Quyết định của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ, Thông tư và thậm chí là các Quyết định của các Bộ. Các văn bản pháp luật liên
quan đến nhiều lĩnh vực áp dụng khác nhau, bao gồm không chỉ thương mại dịch vụ
và đầu tư nước ngoài, cạnh tranh, xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú của người nước
ngoài ở Việt Nam. Các văn bản pháp lý đặc biệt chỉ điều chỉnh một vài ngành dịch
vụ cụ thể, ví dụ Luật Bảo hiểm, Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông. Luật Thương mại
(Điều 3 khoản 9) đưa ra định nghĩa về “cung cấp dịch vụ” trong hệ thống luật của
Việt Nam. Cung cấp dịch vụ bao gồm các hoạt động thương mại trong đó một bên
(dưới đây gọi là nhà cung cấp dịch vụ) cung cấp một dịch vụ cho một bên khác và
nhận được tiền thanh toán. Bên sử dụng dịch vụ (dưới đây gọi là khách hàng) có

nghĩa vụ phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ và có quyền sử dụng dịch vụ mà hai bên
thống nhất. Điều 75 của Luật Thương mại đề cập các Phương thức cung cấp dịch vụ
như sau:
“1. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung
ứng dịch vụ sau đây:

9


a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt
Nam;
b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh
thổ Việt Nam;
c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước
ngoài;
d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh
thổ nước ngoài.
2. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng
dịch vụ sau đây:
a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt
Nam;
b) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ
Việt Nam;
c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước
ngoài;
d) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ
nước ngoài.”
Mặc dù định nghĩa này không thể hiện được quan điểm tại Điều 1 GATS về

đàm phán cam kết tiếp cận thị trường đối với các dịch vụ được cung cấp theo thẩm
quyền của Chính phủ nhưng định nghĩa này nhìn chung phù hợp với định nghĩa tại
Điều 1.2 GATS. Định nghĩa pháp lý về thương mại dịch vụ nêu trên không tạo nên
bất kỳ quyền lợi hoặc nghĩa vụ nào trong Hiệp định GATS mà các thành viên có
thể phải thực hiện. Hệ thống pháp lý của Việt Nam về cơ bản đã tuân theo định
nghĩa về thương mại dịch vụ của GATS và cách thức phân chia 04 Phương thức
cung cấp dịch vụ theo GATS. Trên thực tế, định nghĩa này cũng được sử dụng trong
hầu hết các hiệp định thương mại song phương và khu vực, bao gồm Hiệp định
Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ.

10


1.2.2 Phân loại Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam
Pháp luật Việt Nam phân loại thương mại dịch vụ 12 ngành và 155 phân
ngành dịch vụ như cách phân chia của Hiệp định GATS. Có những ngành khá quen
thuộc như thương mại, du lịch, vận tải, ngân hàng, thông tin liên lạc… nhưng có
những ngành mới xếp vào vào lĩnh vực dịch vụ như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục
thể thao, hoặc như hoạt động đoàn thể xã hội.
Như vây, phân loại Thương mại dịch vụ theo pháp luật Việt Nam về cơ bản
giống với cách phân loại thương mại dịch vụ của Hiệp định GATS. Từ việc tương
đồng về phân loại này là tiền đề cho Việt Nam cam kết mở cửa thị trường từng
ngành, phân ngành dịch vụ theo danh mục phân loại Thương mại dịch vụ của WTO
và là cơ sở để Việt Nam xây dựng hệ thống pháp luật về Thương mại dịch vụ cho
phù hợp với quy định của Hiệp định GATS.
1.2.3 Đặc điểm của Thương mại dịch vụ
Dịch vụ là loại sản phẩm vô hình, không sờ mó, nhìn thấy được nhưng lại
được cảm nhận qua tiêu dùng trực tiếp của khách hàng. Quá trình sản xuất và tiêu
dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời, nhưng hiệu quả của dịch vụ đối với người
tiêu dùng lại rất khác nhau. Có loại xảy ra tức thì, nhưng có loại chỉ đem lại hiệu

quả sau nhiều năm, chẳng hạn dịch vụ giáo dục phải sau 5-10 năm mới có thể đánh
giá đầy đủ. Do đó, việc đánh giá hiệu quả thương mại dịch vụ phức tạp hơn so với
thương mại hàng hóa.
Thương mại dịch vụ có phạm vi hoạt động rất rộng, từ dịch vụ cho tiêu dùng
cá nhân đến dịch vụ sản xuất, kinh doanh, quản lý trong tất cả các ngành của nền
kinh tế quốc dân, thu hút đông đảo người tham gia với trình độ cũng rất khác nhau,
từ lao động đơn giản như giúp việc gia đình, bán hàng lưu niệm ở khu du lịch đến
lao động chất xám có trình độ cao như các chuyên gia tư vấn, chuyên gia giáo dục
.., do đó đấy là một lĩnh vực có nhiều cơ hội phát triển và tạo được nhiều công ăn
việc làm, rất có ý nghĩa về kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay.
Thương mại dịch vụ hiện nay đang lan tỏa rất lớn, ngoài tác dụng trực tiếp
của bản thân dịch vụ, nó còn có vai trò trung gian đối với sản xuất và thương mại
hàng hóa, nên phát triển thương mại dịch vụ có ảnh hưởng gián tiếp lên tất cả các
ngành của nền kinh tế quốc dân, do đó tác dụng của thương mại dịch vụ là rất lớn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu thương mại dịch vụ được tự do hóa thì lợi ích
11


của nó còn cao hơn thương mại hàng hóa hiện nay và xấp xỉ bằng lợi ích thu được
khi tự do hóa thương mại hàng hóa hoàn toàn cho cả hàng hóa nông nghiệp và hàng
hóa công nghiệp.
Thương mại dịch vụ khi lưu thông qua biên giới gắn với từng con người cụ
thể, chịu tác động bởi tâm lý, tập quán, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ và cá tính
của người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ, điều này khác với thương mại hàng
hóa, sản phẩm là vật vô tri, vô giác, đi qua biên giới có bị kiểm soát nhưng không
phức tạp như kiểm soát con người trong thương mại dịch vụ, vì thế mà thương mại
dịch vụ phải đối mặt với nhiều hơn những hàng rào thương mại so với thương mại
hàng hóa. Các cuộc thương lượng để đạt được tự do hóa thương mại dịch vụ thường
gặp khó khăn hơn tự do hóa thương mại hàng hóa, nó còn phụ thuộc vào tình hình
chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa của nước cung cấp và nước tiếp nhận dịch vụ đó.

1.3.

Một số nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản về Thương mại dịch vụ

theo GATS
1.3.1 Đối xử Tối huệ quốc (MFN)
Nguyên tắc MFN là nền tảng của hệ thống thương mại đa biên. Nguyên tắc
này được quy định tại Điều 2 GATS và cần phải được tuân thủ nghiêm túc:
“1. Liên quan tới bất kỳ biện pháp nào được quy định trong Hiệp định này,
mỗi Thành viên phải ngay lập tức và không diều kiện dành cho dịch vụ và nhà cung
cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đối xử không kém ưu đãi hơn so với
sự đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của
bất kỳ nước nào khác.
2. Một Thành viên có thể duy trì một biện pháp trái với quy định tại khoản 1
này với điều kiện là biện pháp đó phải được liệt kê và đáp ứng các điều kiện tại Phụ
lục về các ngoại lệ tại Điều II” [32, trg 4].
Về bản chất, nguyên tắc MFN có nghĩa là một Thành viên WTO phải đương
nhiên dành cho tất cả các Thành viên khác các nhượng bộ thương mại mà mình
dành cho bất kỳ nước nào khác (“ưu đãi một, thì phải ưu đãi cho tất cả”). Điều này
cho phép mọi thành viên WTO được hưởng lợi từ các nhượng bộ mà các đối tác
thương mại khác đang dành cho nhau mà không cần phải nỗ lực đàm phán thêm.
Ngược lại, nguyên tắc MFN có nghĩa là Việt Nam không còn được phép phân biệt
đối xử giữa các đối tác thương mại khác nhau. Khi xem xét điều này, cần lưu ý là

12


Việt Nam, thông qua hệ thống các hiệp định thương mại song phương và khu vực
đang ngày càng tăng, đang ngày càng tiến gần hơn tới điều kiện “ưu đãi một, thì
phải ưu đãi cho tất cả” của nguyên tắc MFN. Chính vì vậy, nguyên

tắc MFN tại Điều II GATS thực sự không khác nhiều so với hoàn cảnh thực tế
của Việt Nam.
Nghĩa vụ MFN trong GATS áp dụng cho bất kỳ “biện pháp” nào
ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ trong bất kỳ ngành nào được quy định trong
Hiệp định, cho dù ngành đó có được đưa vào cam kết hay không. Do đó, nguyên tắc
MFN áp dụng cho tất cả các ngành dịch vụ và cho tất cả các thành viên WTO. Tuy
nhiên, theo Phụ lục của GATS về các ngoại lệ tại Điều II, vào thời điểm Hiệp định
GATS có hiệu lực hoặc vào thời điểm gia nhập WTO, các thành viên có thể bảo lưu
ngoại lệ của nguyên tắc MFN. Về nguyên tắc, ngoại lệ này không được duy trì quá
10 năm, tuy nhiên trong thực tế, hầu hết các nước WTO đã liệt kê các ngoại lệ MFN
trong một khoảng thời gian không xác định.
Các ngoại lệ MFN hiện nay hầu hết liên quan tới các ưu đãi thương mại trên
cơ sở khu vực. Các ngành chính là vận tải đường bộ, nghe nhìn, vận tải đường biển
và ngân hàng. Có 3 loại ngoại lệ MFN. Trước hết, Điều II.2 GATS cho phép các
Thành viên duy trì một biện pháp trái với nguyên tắc MFN với điều kiện là biện
pháp đó được liệt kê trong danh sách các ngoại lệ MFN của mình và biện pháp đó
phải đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt nêu tại Phụ lục của GATS về các ngoại lệ
tại Điều II.
1.3.2. Minh bạch hoá
Nghĩa vụ minh bạch hoá trong GATS (Điều III, III bis và IV.2) liên quan tới
nhiều vấn đề, ví dụ như bình luận về các dự thảo pháp lý, công bố các luật và biện
pháp thương mại, các quy định về tính hiệu lực, thành lập các điểm hỏi đáp, thông
báo các thay đổi trong Luật Thương mại tới WTO, các thủ tục ban hành quy định về
minh bạch hoá ...
Minh bạch hóa chính sách thương mại được quy định trong hiệp định GATS
ở ba cấp độ :
(a) Các quốc gia phải thông báo kịp thời và công khai tất cả các biện pháp ảnh
hưởng tới việc thực hiện GATS. Nghĩa vụ này mang tính chất bắt buộc và tuyệt đối

13



và đòi hỏi các quốc gia phải luôn đảm bảo những thông tin về các biện pháp thương
mại trong lĩnh vực dịch vụ phải được phổ biến rộng rãi.
(b) Các quốc gia phải thường xuyên báo cáo cho Hội đồng thương mại dịch vụ về
việc ban hành hoặc bất kỳ sửa đổi nào trong các luật, quy chế hoặc hướng dẫn hành
chính có tác động cơ bản đến thương mại dịch vụ thuộc các cam kết cụ thể theo
Hiệp định này.
(c) Quốc gia phải trả lời không chậm trễ tất cả các yêu cầu của bất kỳ một đối tác
thương mại nào về những thông tin cụ thể liên quan đến các biện pháp thương mại
của mình. Quốc gia cũng phải bảo đảm sẽ thành lập một hoặc nhiều điểm cung cấp
thông tin cụ thể để các quốc gia đối tác khác có thể yêu cầu các thông tin cần thiết
về chính sách, biện pháp thương mại có tính chất áp dụng gắn với hoặc tác động
đến việc thi hành Hiệp định GATS. Quyền được tìm hiểu các thông tin này chỉ dành
cho chính phủ các quốc gia, cá nhân và tổ chức kinh doanh chỉ có thể tiếp cận các
thông tin theo kênh thông báo công thông thường. Quy định này hiện đang bị coi là
không mang tính thực tế cao bởi chính phủ các quốc gia hầu như không đủ khả năng
trực tiếp tiến hành điều tra đánh giá về các biện pháp thương mai dịch vụ của các
quốc gia khác, họ chỉ biết về các vấn đề trong chính sách của các quốc gia đối tác
thông qua những nhà xuất khẩu dịch vụ (những người có lợi ích trực tiếp liên quan)
Một số loại điều kiện đối với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài trong các cam
kết mở cửa dịch vụ: Cam kết mở cửa một ngành hay phân ngành dịch vụ thường
bao gồm một hoặc một số điều kiện về: Số lượng các nhà cung cấp dịch vụ; Giá trị
của các hoạt động dịch vụ được thực hiện; Số lượng các hoạt động dịch vụ được
thực hiện; Số lượng nhân viên; Hình thức pháp lý của nhà cung cấp dịch vụ (ví dụ
chỉ được tham gia thị trường dưới hình thức công ty cổ phần); Mức độ góp vốn
trong liên doanh;
1.3.3. Các quy định trong nước
Các nghĩa vụ trong Hiệp định GATS liên quan tới quy định trong nước
Các thành viên GATS có quyền ban hành các quy định mới về cung cấp dịch

vụ trong phạm vi lãnh thổ của mình để thực hiện các mục tiêu chính sách quốc gia.
Tuy nhiên, trong những ngành được cam kết, theo Điều VI.1 GATS, các biện pháp
chung phải được quản lý “một cách hợp lý, khách quan và công bằng”. Rõ ràng
rằng những tiêu chí này cần phải được giải thích thống nhất giữa các thành viên

14


WTO, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về cách giải thích các tiêu
chí này. Trong khuôn khổ Vòng Doha, các cuộc đàm phán đã được tiến hành theo
Điều VI.4 GATS để xác định những nguyên tắc đó. Bất kể những khó khăn chính trị
về vấn đề này, các cuộc đàm phán vẫn chưa đạt được thoả thuận và bị trì hoãn vào
tháng 7/2006 cùng với các cuộc đàm phán khác.
Điều VI.6.1 (a) yêu cầu các Thành viên đã đưa ra các cam kết đối với các
dịch vụ chuyên môn phải xây dựng các thủ tục để xác định thẩm quyền của những
người cung cấp dịch vụ chuyên môn của các thành viên khác.
Theo Điều VI.2 GATS, các Thành viên cam kết cung cấp các cơ chế trong
nước (“toà án tư pháp, trọng tài hoặc toà án hành chính và thủ tục”) trong trường
hợp các nhà cung cấp dịch vụ cá nhân yêu cầu giải quyết các vấn đề pháp lý. Theo
yêu cầu của một nhà cung cấp dịch vụ bị ảnh hưởng, các cơ chế này cần phải đảm
bảo “xem xét nhanh chóng và đưa ra biện pháp khắc phục đối với các quyết định
hành chính có tác động đến thương mại dịch vụ”.
Điều VI.3 yêu cầu các Thành viên WTO phải đảm bảo rằng các quyết định
hành chính phải được đưa ra trong một khoảng thời gian hợp lý.
Điều VI.4 trao thẩm quyền đàm phán đối với bất kỳ nguyên tắc cần thiết
nào, có tính đến những cân nhắc nêu trên. Các cuộc đàm phán nhằm ngăn cản
những quy định trong nước tạo nên những rào cản không cần thiết đối với thương
mại.
Điều VI.5 yêu cầu đảm bảo rằng các cam kết cụ thể không bị vô hiệu hoặc
giảm bớt mức độ cam kết bởi các yêu cầu về cấp phép và chuyên môn và các tiêu

chuẩn kỹ thuật. Các yêu

cầu

này

phải

khách

quan



minh

bạch



không được phiền toái hơn mức cần thiết.
Phạm vi áp dụng của những quy định này hạn chế, tuy nhiên nhằm bảo vệ những
mong muốn hợp lý tại thời điểm cam kết.
1.3.4. Độc quyền
Thực tiễn độc quyền trong thương mại có thể gây tổn hại cho quá trình tự do
hóa thương mại dịch vụ. Hiệp định GATS đặt ra 2 điều khoản quy định vấn đề này:
Điều VIII quy định về độc quyền và người cung cấp dịch vụ độc quyền; Điều IX về
Thông lệ kinh doanh;

15



×