Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tội mua bán người dưới 16 tuổi trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRỊNH HỒNG QUANG

TỘI MUA BÁN NGƢỜI DƢỚI 16 TUỔI TRONG
BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015
(TRÊN CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRỊNH HỒNG QUANG

TỘI MUA BÁN NGƢỜI DƢỚI 16 TUỔI TRONG
BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015
(TRÊN CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM MẠNH HÙNG

Hà Nội – 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trịnh Hồng Quang

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI MUA BÁN NGƢỜI DƢỚI 16 TUỔI . 8
1.1. Khái niệm tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và sự cần thiết của việc quy định tội
phạm này trong Luật hình sự Việt Nam ......................................................................8
1.1.1. Khái niệm tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong Luật hình sự Việt Nam........8
1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi
trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trƣớc khi có BLHS năm 2015 19

1.2.1. Giai đoạn trƣớc khi có BLHS năm 1985 ........................................................19
1.2.2. Quy định về tội mua bán trẻ em trong BLHS năm 1985 ................................21
1.2.3. Quy định về tội mua bán trẻ em trong BLHS năm 1999(sửa đổi, bổ sung
năm 2009) .................................................................................................................24
1.4. Quy định về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong pháp luật hình sự một số
nƣớc trên thế giới ......................................................................................................33
1.4.1. BLHS nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ...................................................33
1.4.2. BLHS Malaysia ...............................................................................................35
1.4.3. BLHS Liên bang Nga ......................................................................................35
1.4.4. Luật hình sự Campuchia .................................................................................37
1.4.5. Luật hình sự Thái Lan .....................................................................................38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................40

ii


Chƣơng 2. QUY ĐỊNH VỀ TỘI MUA BÁN NGƢỜI DƢỚI 16 TUỔI TRONG
BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ...............................................................41
2.1. Hình phạt đối với ngƣời phạm tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi quy định trong
BLHS Việt Nam năm 2015 .......................................................................................41
2.2. Thực tiễn xét xử tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ......50
2.2.1. Tình hình xét xử ..............................................................................................50
2.2.2. Một số hạn chế và vƣớng mắc trong hoạt động xét xử đối với tội mua bán
ngƣời dƣới 16 tuổi .....................................................................................................61
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và vƣớng mắc trong hoạt động xét
xử tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ............................66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................69
Chƣơng 3. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

VIỆT NAM VỀ TỘI MUA BÁN NGƢỜI DƢỚI 16 TUỔI.................................71
3.1. Kiến nghị hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự về tội mua bán ngƣời dƣới
16 tuổi ........................................................................................................................71
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt
Nam về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và các tội phạm khác có liên quan ............79
3.2.1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy TAND ......................................................79
3.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ Tòa Án ................................80
3.2.3. Phát triển kinh tế - xã hội ................................................................................81
3.2.4. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ..................................85
3.2.5. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán
ngƣời dƣới 16 tuổi .....................................................................................................87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT

TT

Cụm từ viết tăt

Cụm từ đày đủ

1

BLHS


Bộ luật hình sự

2

CAND

Công an nhân dân

3

TNHS

Trách nhiệm hình sự

4

TAND

Tòa án nhân dân

5

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng số vụ án, tổng số bị cáo bị đƣa ra xét xử về tội mua bán ngƣời dƣới 16
tuổi trên tổng số vụ án, tổng số bị cáo bị đƣa ra xét xử và trong mối tƣơng
quan với các tội liên quan đến ngƣời dƣới 16 tuổi từ năm 2015 -2018..........51
Bảng 2.2: Số vụ án, số bị cáo tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trên tổng số vụ án,
số bị cáo tội mua bán ngƣời và tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi từ năm
2015- 2018 ............................................................................................. 53
Bảng 2.3: Phân tích hình phạt áp dụng đối với bị cáo phạm tội ...............................56
mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi ......................................................................................56
Bảng 2.4: Phân tích đặc điểm nhân thân các bị cáo phạm tội mua bán ....................57
ngƣời dƣới 16 tuổi từ năm 2015 - 2018 ....................................................................57
Bảng 2.5: Thống kê số nạn nhân theo mục đích mua bán của tội phạm mua bán
ngƣời dƣới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 - 2018 .....59

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu thị sự tăng, giảm về tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh từ 2015 – 2018 thông qua số vụ và số bị cáo....................................52
Biểu đồ 2.2: Biểu thị tình hình tội phạm mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trên tổng số vụ
án, tổng số bị cáo tội mua bán ngƣời và tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi .55

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm mua bán ngƣời nói chung, mua
bán ngƣời dƣới 16 tuổi nói riêng ở nƣớc ta đang diễn biến ngày càng phức tạp; thủ
đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt và tính chất các vụ việc ngày càng trở nên

nghiêm trọng, nhiều trƣờng hợp có tổ chức chặt chẽ và có tính xuyên quốc gia. Đặc
biệt là nạn mua bán phụ nữ và trẻ em đang là một hiện tƣợng nhức nhối ở nƣớc ta
hiện nay. Nguy hiểm hơn đã xuất hiện một số đƣờng dây đƣa ngƣời sang Trung
Quốc bán nội tạng cho các bệnh viện tƣ, dẫn đến nạn nhân bị tử vong. Vấn nạn này
không chỉ xâm hại đến quyền con ngƣời, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức
khỏe, tinh thần, tính mạng của nạn nhân mà còn tác động xấu đến đạo đức, lối sống,
thuần phong mỹ tục, ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình an ninh, trật tự của đất nƣớc.
Tội phạm của hoạt động mua bán ngƣời, mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi luôn coi
con ngƣời nhƣ một loại hàng hóa để mang ra mua bán, trao đổi. Mua bán ngƣời
đƣợc coi là ngành công nghiệp bởi luôn có sẵn nguồn cung ứng, nguy cơ bị phát
hiện và xử lý thấp, đem lại lợi nhuận cao, ở đó một nạn nhân có thể bị bóc lột trong
nhiều năm, dƣới nhiều hình thức khác nhau. Ngày nay, tình hình tội mua bán ngƣời
có xu hƣớng gia tăng về quy mô, tính chất và mức độ nghiêm trọng; đã phát hiện
nhiều vụ án mua bán ngƣời có tổ chức, đặc biệt là ở vùng giáp biên giới. Các đối
tƣợng phạm tội đã lợi dụng tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, sự nhẹ dạ cả tin,
mất cảnh giác của ngƣời dân, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi để lôi kéo, dụ dỗ,
lừa gạt đƣa trái phép ra nƣớc ngoài, ép nạn nhân hoạt động mại dâm, lao động
cƣỡng bức hoặc thực hiện các hình thức vô nhân đạo khác. Việc đƣa ngƣời trái phép
ra nƣớc ngoài xuất hiện dƣới dạng xuất khẩu lao động, du lịch… Hoạt động tội
phạm xảy ra trên địa bàn cả nƣớc, nhƣng chủ yếu vẫn là các tỉnh vùng cao, các tỉnh
có đƣờng biên giới chung với Trung Quốc, Lào, Campuchia,…
Quảng Ninh là tỉnh miền núi biên giới Đông Bắc, nằm trong vùng tam giác
kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là khu công nghiệp than lớn nhất cả
nƣớc. Quảng Ninh có 132,8 km đƣờng biên giới trên bộ và khoảng 250 km đƣờng
1


biên giới trên biển với nƣớc ngoài. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh có các cửa khẩu kinh
tế tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và trở thành một trong những
khu vực trọng điểm kinh tế phía Bắc của Tổ quốc. Do vậy, hằng năm lƣu lƣợng

ngƣời và phƣơng tiện qua lại hai bên biên giới để kinh doanh, buôn bán, du lịch,
thăm thân,… là rất lớn. Các đối tƣợng phạm tội thƣờng triệt để lợi dụng các điều
kiện về địa lý, địa hình và sự thông thoáng trong cơ chế, chính sách đối với dân cƣ
khu vực biên giới để đƣa phụ nữ, trẻ em từ các địa phƣơng các tỉnh phía trong qua
Quảng Ninh bán sang Trung Quốc với nhiều mục đích khác nhau, trong đó chủ yếu
là mục đích bóc lột tình dục và mục đích thƣơng mại.
Xuất phát từ tình hình phức tạp cũng nhƣ tính đặc thù của tội phạm mua bán
ngƣời, thời gian qua Đảng, Nhà nƣớc cũng nhƣ các Bộ, ngành chức năng có liên
quan đã đặc biệt quan tâm, tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống mua
bán ngƣời, đồng thời nỗ lực xây dựng, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật cho
phù hợp thực tiễn phòng ngừa và đấu tranh, làm công cụ pháp lý cho các cơ quan
thực thi pháp luật trong công tác phòng, chống mua bán ngƣời. Cụ thể, Bộ Chính trị
đã ban hành Chỉ thị số 48-CT/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, trong đó tập trung đấu tranh, xử lý
nghiêm minh các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về tham
nhũng, tội phạm về ma túy… và tội phạm mua bán ngƣời. Ngày 29/3/2011, Quốc
hội đã thông qua Luật Phòng, chống mua bán ngƣời; Các Bộ, ngành chức năng cũng
ký kết 2 Thông tƣ liên tịch trong các năm 2013 và 2014 nhằm hƣớng dẫn thực hiện
Luật Phòng, chống mua bán ngƣời trong lĩnh vực điều tra, truy tố, xét xử. Đặc biệt,
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định rõ các hành vi, bổ sung
các tình tiết định khung … về tội mua bán ngƣời, đã tạo tiền đề pháp lý cho các hoạt
động phòng ngừa và đấu tranh đối với các tội phạm nói chung và tội phạm mua bán
ngƣời nói riêng. Bên cạnh đó, Việt Nam đã ký kết 4 Hiệp định song phƣơng về
phòng, chống mua bán ngƣời với các nƣớc láng giềng là Thái Lan, Campuchia, Lào
và Trung Quốc. Việt Nam cũng đã tham gia phê chuẩn Nghị định thƣ về phòng
ngừa, trấn áp và trừng trị hành vi buôn bán ngƣời, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em
(Nghị định thƣ Palermo) của Liên hợp quốc.

2



Tuy nhiên, thực tiễn khách quan luôn biến đổi không ngừng dẫn đến việc văn
bản quy phạm điều chỉnh về tội phạm này còn một số bất cập, hạn chế. Thực tiễn áp
dụng pháp luật cho thấy một số trƣờng hợp không có sự thống nhất về hiểu và áp
dụng pháp luật giữa các cơ quan trong quá trình giải quyết vụ án. Trƣớc những thực
trạng đó, việc nghiên cứu các quy định của PLHS hiện hành về tội mua bán ngƣời
dƣới 16 tuổi dƣới góc độ thực tiễn tại một địa phƣơng nhất định, không những có ý
nghĩa sâu sắc về mặt lý luận mà còn cả về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật, để từ
đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả của việc áp dụng pháp
luật đối với loại tội phạm này. Nhận thức đƣợc điều đó, tôi chọn đề tài: “Tội mua
bán người dưới 16 tuổi trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 (Trên cơ sở
thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ninh)” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình làm luận văn, tôi đã tham khảo, nghiên cứu một số tài liệu là
những giáo trình, sách chuyên khảo, những luận văn đã đƣợc công bố và tập trung ở
ba nhóm chủ yếu nhƣ sau:
- Các sách chuyên khảo: GS. TSKH. Lê Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau
đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; GS.TSKH. Lê Cảm (2018), Sách chuyên khảo Sau
đại học: Nhận thức khoa học về phần chung pháp luật hình sự Việt Nam sau pháp
điển hóa lần thứ ba Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; GS. TSKH. Lê Cảm
(2007), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội; GS. TSKH. Lê Cảm, PGS. TS. Trịnh Quốc Toản (2011), Định
tội danh: Lý luận, lời giải mẫu và 500 bài tập thực hành, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội; GS. TS. Nguyễn Ngọc Hòa (2017) Bình luận Khoa học BLHS năm
2015,được sửa đổi bổ sung 2017 (Phần các tội phạm), Nxb Tƣ pháp; PGS. TS.
Trịnh Quốc Toản (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt bổ sung
trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội; Trƣờng Đại
học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình luật hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội; Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt


3


Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội; TS. Phạm Mạnh Hùng (2019), Bình
luận Khoa học BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, Nxb Lao động; PGS.
TS. Trịnh Tiến Việt (2013), Tội phạm và trách nhiệm hình sự, Nxb Chính trị Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội...
- Các luận văn: Trần Thị Quế (2104), Tội mua bán người, mua bán trẻ em trên
đại bàn tỉnh Hà Giang – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội; Bùi Thanh Phƣơng (2016), Tội mua
bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trong luật hình sự Việt Nam (trân cơ sở thực
tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang), Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học quốc
gia Hà Nội; Lê Việt Hà (2009), Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học quốc
gia Hà Nội.
- Các bài viết trong các tạp chí chuyên ngành: TS. Trƣơng Quang Vinh (2004),
Đấu tranh phòng chống tội mua bán phụ nữ và trẻ em ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay, Tạp chí Luật học Số 3/2004; TS. Nguyễn Văn Hƣơng (2012), Phòng ngừa
tội mua bán người, mua bán trẻ em hiện nay, Tạp chí Luật học Số 1/2012; TS. Lê
Văn Luật (2006), Bàn về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “Phạm tội đối với
trẻ em” Tạp chí khoa học pháp lý số 2(33)/ 2006; TS. Phạm Minh Tuyên (2018),
Thực trạng các vụ án mua bán người, mua bán trẻ em – Một số vướng mắc và kiến
nghị, Tạp chí tòa án nhân dân 26/02/2018; ThS. Đinh Văn Quế, một số vấn đề về
phạm tội có tổ chức - Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao; Quan điểm và
giải pháp chiến lƣợc phòng, chống tội phạm thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc; Lê Văn Hƣng - Tạp chí Tòa án nhân dân (số 14/2005); Nguyễn Khắc hải
(2013), Hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng chống mua bán người hiện nay, Tạp
chí khoa học ĐHQGHN, Luật học, Tập 29, Số 1 (2013).
Các công trình khoa học, bài viết trên cho thấy các tác giả thƣờng nghiên cứu

một cách tổng quát các vấn đề pháp lý ở phạm vi rộng hoặc chỉ tập trung nghiên
cứu một vài khía cạnh có liên quan đến nhóm các tội về mua bán ngƣời, mua bán
ngƣời dƣới 16 tuổi. Hầu hết chƣa nghiên cứu sâu về tội mua bán ngƣời dƣới 16

4


tuổi một cách đầy đủ, toàn diện, có tính hệ thống từ lý luận đến thực tiễn áp dụng
pháp luật.
Đồng thời, qua nghiên cứu BLHS năm 2015 đƣợc Quốc hội khóa XIII thông
qua tại kỳ họp thứ 10, ngày 27 tháng 11 năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (sau
đây gọi chung là BLHS năm 2015) thay thế cho BLHS năm 1999, sửa đổi bổ sung
năm 2009 (sau đây gọi chung là BLHS năm 1999), nhận thấy đã có những sửa đổi,
bổ sung quy định về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi để khắc phục những hạn chế
của BLHS năm 1999, tuy nhiên vẫn còn những điểm quy định chƣa đƣợc chặt chẽ
làm cho việc định tội danh, quyết định hình phạt, việc phân hóa TNHS đối với tội
phạm chƣa cao, hình phạt chƣa đủ sức răn đe, giáo dục đối với tội phạm. Hơn nữa,
BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) đã có những thay đổi cơ bản và hiện
tại vẫn chƣa có nghiên cứu nào về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi. Do đó, việc tiếp
tục nghiên cứu để góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự hiện
hành và BLHS năm 2015 quy định về tội phạm này vẫn có ý nghĩa rất lớn cả về mặt
lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm rõ những quy định của BLHS về tội mua bán
ngƣời dƣới 16 tuổi và phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của BLHS trong giải
quyết các vụ án mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi, tìm ra những khó khăn, vƣớng mắc và
giải pháp khắc phục, nâng cao chất lƣợng áp dụng các quy định của BLHS trong
giải quyết các vụ án mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi. Đồng thời tìm ra phƣơng hƣớng
hoàn thiện những quy định của pháp luật hình sự về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi,

nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể nhƣ sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung và lịch sử lập pháp về tội mua bán
ngƣời dƣới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam.

5


- Làm rõ quy định của BLHS về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và thực tiễn xét
xử loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn (2015 – 2018) ); nêu đƣợc
một số hạn chế, vƣớng mắc trong hoạt động xét xử đối với tội mua bán ngƣời dƣới 16
tuổi và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, vƣớng mắc đó.
- Đề xuất hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
quy định của BLHS Việt Nam về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là “Tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi
trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh
Quảng Ninh)”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dƣới góc độ pháp lý hình sự và thực tiễn xét xử tội mua
bán ngƣời dƣới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trong thời gian 04 năm từ
2015 đến 2018.
5. Cơ sở lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, định hƣớng của Đảng về chính sách hình sự và
những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, các

bài viết trên các tạp chí chuyên ngành.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp phân tích luật viết nhƣ: diễn dịch, quy
nạp để phân tích các quy định của pháp luật. Ngoài ra, còn sử dụng các phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê toán học, báo cáo tổng kết của TAND
các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để phân tích và luận giải các vấn đề tƣơng
ứng đƣợc nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện về mặt lý luận đối với
tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong khoa học luật hình sự Việt Nam, cụ thể:

6


- Đƣa ra khái niệm về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi.
- Phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam
quy định về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi từ năm 1945 đến nay. So sánh với quy
định của luật hình sự một số nƣớc trên thế giới quy định về tội phạm này.
- Nghiên cứu các dấu hiệu pháp lý, khung hình phạt của tội mua bán ngƣời
dƣới 16 tuổi.
- Phân tích thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ
năm 2015 đến năm 2018, chỉ ra những hạn chế, vƣớng mắc và nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế đó.
- Đề xuất hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả áp dụng các quy định của BLHS Việt Nam đối với tội mua bán ngƣời dƣới 16
tuổi và các tội phạm có liên quan.
6.2. Ý nghia thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng, Tòa án các
cấp trong việc định tội danh, giải quyết vụ án hình sự đƣợc khách quan, có căn cứ

pháp luật. Ngoài ra, luận văn còn là cơ sở để đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện PLHS
Việt Nam liên quan đến định tội danh đối với tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và
nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm này. Đặc biệt, luận văn còn là
tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên
ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự tại các cơ sở đào tạo luật trên cả nƣớc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm ba chƣơng, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề chung về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi.
Chương 2: Quy định về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong BLHS Việt Nam
năm 2015 và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng quy định của BLHS Việt Nam về tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi.

7


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI MUA BÁN NGƢỜI DƢỚI 16 TUỔI
1.1. Khái niệm tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi và sự cần thiết của việc quy
định tội phạm này trong Luật hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong Luật hình sự Việt Nam
“Tội phạm là một hiện tƣợng xã hội - pháp lý gắn liền với sự ra đời của nhà
nƣớc và pháp luật, cũng nhƣ với sự xuất hiện của sở hữu tƣ nhân và sự phân chia xã
hội thành các giai cấp đối kháng” [3, tr. 287]. Vì vậy, để bảo vệ đặc quyền của
mình, Nhà nƣớc sẽ quy định những hành vi nguy hiểm nào bị xem là tội phạm và áp
dụng TNHS đối với ngƣời thực hiện hành vi đó, Điều 8 BLHS năm 2015 (sửa đổi,
bổ sung năm 2017) quy định tội phạm nhƣ sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong Bộ luật hình
sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thƣơng mại thực hiện

một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm đến
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự [41, Điều 8].
Với định nghĩa này, tội phạm đƣợc các nhà làm luật đề cập đến có bốn đặc
điểm (dấu hiệu) cơ bản: Là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do ngƣời có năng lực
TNHS hoặc pháp nhân thƣơng mại thực hiện, có lỗi và trái với PLHS.
Khái niệm "buôn bán ngƣời" đƣợc quy định trong nhiều văn bản pháp luật
quốc tế, trong đó có Nghị định thƣ về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị việc buôn
bán ngƣời, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em (Nghị định thƣ Palermo). Văn kiện này đƣợc
Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2000 và có hiệu lực
ngày 25 tháng 12 năm 2003. Theo quy định của Nghị định thƣ này, khái niệm buôn
bán ngƣời (trong đó có phụ nữ, trẻ em) đƣợc quy định nhƣ sau:

8


a) Việc tuyển mộ, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp và nhận
ngƣời nhằm mục đích bóc lột bằng cách đe dọa dùng bạo lực hay cách
thức ép buộc, bắt cóc, lừa gạt, man trá, lạm dụng quyền lực hoặc vị thế
dễ bị tổn thƣơng hay bằng việc cho hoặc nhận tiền hay lợi nhuận để đạt
đƣợc sự đồng ý của một ngƣời kiểm soát đối với ngƣời khác vì mục đích
bóc lột. Hành vi bóc lột ở đây ít nhất là bao gồm bóc lột vì mục đích mại
dâm hoặc các hành vi bóc lột tình dục khác, các hình thức lao động hay
dịch vụ cƣỡng bức nô lệ hay những hình thức tƣơng tự nhƣ nô lệ, khổ sai
hay lấy các bộ phận cơ thể.
b) Việc một nạn nhân của nạn buôn bán ngƣời chấp nhận sự bóc lột
có chủ ý đƣợc nêu tại điểm (a) trên đây sẽ không đƣợc tính đến nếu bất

kỳ một cách thức nào nêu trong điểm (a) đã đƣợc sử dụng.
c) Việc tuyển dụng, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp hoặc nhận
trẻ em với mục đích bóc lột sẽ bị coi là buôn bán ngƣời thậm chí khi
không có những hình thức đƣợc nêu ở điểm (a) trên đây.
d) "Trẻ em" có nghĩa là bất kỳ ngƣời nào dƣới 18 tuổi [27].
Theo quy định của Nghị định thƣ Palermo, sự đồng ý của trẻ em là vô hiệu và
bất kỳ sự tuyển mộ, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp hoặc nhận trẻ em nhằm
mục đích bóc lột đều cấu thành tội buôn bán ngƣời, cho dù không có việc sử dụng
vũ lực, cƣỡng ép, man trá, lừa gạt... trẻ em đó. Đây là khái niệm có tính chính thống
về buôn bán ngƣời theo tinh thần Công ƣớc chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc
gia và Nghị định thƣ bổ sung Công ƣớc về chống buôn bán ngƣời.
Ngoài Nghị định thƣ Palermo, một số văn kiện pháp luật quốc tế cũng đƣa ra
khái niệm liên quan đến buôn bán ngƣời, trong đó có nhiều điểm tƣơng đồng với
khái niệm của Nghị định thƣ chống buôn bán ngƣời, nhƣng do đƣợc tiếp cận dƣới
các góc độ khác nhau, nên không một khái niệm nào đầy đủ, toàn diện nhƣ khái
niệm đƣợc nêu trong Nghị định thƣ Palermo. Theo quy định của Nghị định thƣ
không bắt buộc về buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ
em, bổ sung cho Công ƣớc quyền trẻ em thì mua bán trẻ em là “bất kỳ hành động

9


giao dịch nào mà qua đó trẻ em bị chuyển giao từ bất kỳ một người hay một nhóm
người này sang một người hay một nhóm người khác để lấy tiền hay bất cứ đồ vật
gì khác” [30]. Khái niệm này có điểm rộng hơn khái niệm của Nghị định thƣ
Palermo (không quy định mục đích bóc lột nạn nhân là yếu tố bắt buộc cấu thành
tội phạm), nhƣng lại có điểm hẹp hơn khái niệm của Nghị định thƣ Palermo ở chỗ
chỉ giới hạn hành vi chuyển giao trẻ em vì lợi nhuận, tức là chỉ điều chỉnh hành vi
mua hoặc bán. Trong khi đó, Nghị định thƣ Palermo đề cập đến nhiều loại hành vi
buôn bán ngƣời nhƣ tuyển mộ, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp, nhận ngƣời...

vì mục đích bóc lột [26, 28].
Về khái niệm của tội mua bán ngƣời, tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi, Nghị
quyết 02/2019/NQ-HĐTP do Hội đồng thẩm phán TANDTC ban hành hƣớng dẫn
nhƣ sau:
Mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn
khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Chuyển giao ngƣời để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
- Chuyển giao ngƣời để ngƣời khác bóc lột tình dục, cƣỡng bức lao
động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
- Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp ngƣời khác để thực hiện hành
vi chuyển giao ngƣời;
- Tiếp nhận ngƣời để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
- Tiếp nhận ngƣời để bóc lột tình dục, cƣỡng bức lao động, lấy bộ
phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác [16, Điều 2].
Đối với tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi (trƣớc đây gọi là mua bán trẻ em)
đƣợc quy định, hƣớng dẫn cụ thể qua các lần pháp điển hóa bộ luật hình sự. Thông
tƣ liên tịch 01/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP, tại Điều 4, quy
định về các thuật ngữ đƣợc hiểu nhƣ sau:
1. “Mua bán trẻ em” là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác để trao đổi trẻ em (ngƣời dƣới 16 tuổi) nhƣ một loại hàng hóa;
cụ thể là một trong các hành vi sau đây:

10


a) Bán trẻ em cho ngƣời khác, không phụ thuộc vào mục đích của
ngƣời mua;
b) Mua trẻ em để bán lại cho ngƣời khác, không phân biệt bán lại
cho ai và mục đích của ngƣời mua sau này nhƣ thế nào;
c) Dùng trẻ em làm phƣơng tiện để trao đổi, thanh toán;

d) Mua trẻ em để bóc lột, cƣỡng bức lao động hoặc vì mục đích trái
pháp luật khác [49, Điều 4].
Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP do Hội đồng thẩm phán TANDTC lại hƣớng
dẫn hành vi đối với tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi nhƣ sau:
Mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Chuyển giao ngƣời dƣới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác, trừ trƣờng hợp vì mục đích nhân đạo;
- Chuyển giao ngƣời dƣới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cƣỡng bức
lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
- Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp ngƣời dƣới 16 tuổi để thực hiện
hành vi chuyển giao ngƣời; tiếp nhận ngƣời dƣới 16 tuổi để giao tiền, tài
sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trƣờng hợp vì mục đích nhân đạo;
- Tiếp nhận ngƣời dƣới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cƣỡng bức lao
động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác[16, Điều 2].
Từ đó, có thể thấy rõ những thay đổi cơ bản trong việc quy định các dấu hiệu
cấu thành tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi của BLHS 2015 (Điều 151) so với BLHS
1999 (Điều 120).
Qua nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội mua bán
ngƣời dƣới 16 tuổi, có thể thấy rằng khái niệm mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi ở Việt
Nam đã có một số điểm tƣơng đồng với quy định của pháp luật quốc tế, đó là: đã
quy định là tội phạm hình sự đối với hành vi mua bán ngƣời có tính chất tổ chức,
nhiều lần nhƣ quy định của Công ƣớc quốc tế;quy định mục đích mua bán ngƣời,
mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân, để đƣa ra nƣớc
ngoài, để sử dụng vào mục đích mại dâm hoặc mục đích vô nhân đạo là các tình tiết

11


định khung hình phạt; hoặc tuy không quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự nhƣng
các văn bản hƣớng dẫn áp dụng đã hƣớng dẫn về các thủ đoạn phạm tội mua bán

ngƣời là môi giới hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài trái phép, đƣa ngƣời đi lao động
nƣớc ngoài trái phép, môi giới nuôi con nuôi trái pháp luật.
Một điểm tƣơng đồng quan trọng giữa pháp luật hình sự Việt nam và quốc tế
là khi đối tƣợng bị xâm hại là trẻ em thì không cần tính đến việc tội phạm có sử
dụng hay không sử dụng các phƣơng thức, thủ đoạn nhƣ đe dọa dùng vũ lực hay các
hình thức ép buộc, bắt cóc, lừa gạt, man trá, lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị
thƣơng tổn hay bằng việc cho hoặc nhận tiền hay lợi nhuận để đạt đƣợc sự đồng ý
của một ngƣời kiểm soát đối với những ngƣời khác. Điều đó có nghĩa là, trong
trƣờng hợp trẻ em hoàn toàn đồng tình với hành vi mua bán ngƣời của tội phạm thì
vẫn bị coi là mua bán trẻ em nếu có hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chuyển giao...
trẻ em nhằm mục đích bóc lột.
Một điểm tƣơng đồng quan trọng khác là về mục đích (yếu tố để bóc lột): một
trong những dấu hiệu quan trọng để phân biệt tội buôn bán ngƣời dƣới 16 tuổi với
các tội phạm khác chính là yếu tố "bóc lột" nạn nhân. Theo Nghị định thƣ Palermo
thì mục đích "để bóc lột" là một trong những yếu tố bắt buộc cấu thành tội buôn bán
ngƣời, buôn bán ngƣời dƣới 16 tuổi. Đây cũng chính là một trong những dấu hiệu
chính để phân biệt tội buôn bán ngƣời, buôn bán ngƣời dƣới 16 tuổi với tội đƣa
ngƣời trái phép qua biên giới và phân biệt với các loại tội phạm khác. Chẳng hạn
cùng là một hành vi đƣa ngƣời sang bên kia biên giới để thu lợi nhuận nhƣng sẽ cấu
thành tội buôn bán ngƣời khi có dấu hiệu chứng minh là nhằm mục đích bóc lột nạn
nhân và sẽ chỉ là tội đƣa ngƣời trái phép qua biên giới nếu không chứng minh đƣợc
mục đích này. Pháp luật hình sự Việt Nam cụ thể là BLHS năm 2015 cũng đã quy
định mục đích "để bóc lột" là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm này.
So với trƣớc đây, khi BLHS năm 1999 chƣa quy định mục đích “để bóc lột” là
yếu tố cấu thành tội phạm mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi đã dẫn đến sự khác biệt nhất
định khi xác định tội danh mua bán ngƣời, mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi theo pháp
luật Việt Nam và buôn bán ngƣời, buôn bán trẻ em theo pháp luật quốc tế trong một

12



số trƣờng hợp cụ thể. Hoặc trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời bán không cần biết ngƣời
mua sử dụng nạn nhân vào mục đích gì, mà chỉ cần lấy một khoản tiền nhất định.
Nếu ngƣời bán nạn nhân với mục đích để bóc lột (nhƣ làm mại dâm, lấy bộ phận cơ
thể...) thì họ sẽ bị áp dụng các tình tiết định khung tăng nặng (vì mục đích mại dâm, để
lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân...) đối với hành vi phạm tội của họ. Nhƣ vậy theo quy
định của pháp luật hình sự Việt Nam trƣớc đây, chỉ cần có hành vi mua hoặc bán
ngƣời, trẻ em để lấy tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác là cấu thành tội phạm mà
không cần có yếu tố "bằng thủ đoạn và mục đích bóc lột" nhƣ quy định của Nghị định
thƣ Palermo. Động cơ, mục đích của ngƣời phạm tội không có ý nghĩa quyết định đối
với việc định tội danh mà chỉ bị coi là tình tiết định khung tăng nặng.
Tuy nhiên, pháp luật hình sự Việt Nam vẫn còn có nhiều điểm khác biệt, chƣa
tƣơng thích với khái niệm buôn bán ngƣời của pháp luật quốc tế. Sự khác biệt rõ
ràng nhất đƣợc thể hiện nhƣ sau: Luật Trẻ em 102/2016/QH13 của Quốc Hội có
hiệu lực ngày 01/06/2017 quy định nhƣ sau: “Trẻ em là ngƣời dƣới 16 tuổi” [40,
Điều 1], hay có thể hiểu ngƣời dƣới 16 tuổi thì đƣợc coi là trẻ em. Theo đó, khái
niệm "trẻ em" của pháp luật Việt Nam chƣa tƣơng thích với Nghị định thƣ Palermo
và một số văn kiện pháp lý quốc tế khác. Pháp luật Việt Nam quy định “trẻ em là
người dưới 16 tuổi”, trong khi đó quy định của Nghị định thƣ Palermo thì “trẻ em là
người dưới 18 tuổi” [27]. Nhƣ vậy, trƣờng hợp nạn nhân là ngƣời nƣớc ngoài thì dễ
dẫn tới sự xung đột giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế, điều này sẽ làm
giảm đi hiệu quả của quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống buôn bán
ngƣời giữa Việt Nam với một số quốc gia.
Từ điều 151 BLHS năm 2015, Nghị Quyết 02/2019/NQ-HĐTP cũng nhƣ các
quy định của luật pháp quốc tế, qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tội mua bán
ngƣời dƣới 16 tuổi có thể đƣa ra định nghĩa nhƣ sau:
Tội mua bán người dưới 16 tuổi là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do
ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý xâm phạm
quyền đƣợc tự do về thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm và quyền
đƣợc quản lý, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của ngƣời dƣới 16 tuổi...

13


1.1.2. Sự cần thiết của việc quy định tội mua bán ngƣời dƣới 16 tuổi trong Luật
hình sự Việt Nam.
Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về độ tuổi nhất định
trong giai đoạn đầu của sự phát triển con ngƣời. Sự phát triển mạnh mẽ của quá
trình công nghiệp hóa ở châu Âu thế kỷ XVI, XVII và XVIII đã kéo theo tình trạng
bóc lột sức lao động trẻ em một cách phổ biến, khắp nơi trên thế giới, rất nhiều
thảm kịch về trẻ em đã diễn ra. Thêm vào đó cuộc chiến tranh thế giới lần thứ I
(1914 -1918) đã đẩy hàng triệu trẻ em vào hoàn cảnh khốn khổ. Năm 1919, một tổ
chức cứu trợ trẻ em đã đƣợc thành lập ở Anh và Thụy Điển. Tổ chức lao động quốc
tế (ILO) đã ban hành một số công ƣớc nhằm bảo vệ trẻ em trong các lĩnh vực lao
động, việc làm và bảo trợ xã hội. Năm 1923, ngƣời sáng lập ra Quỹ cứu trợ trẻ em ở
nƣớc Anh – bà Eglantuyne Jebb, khởi thảo hiến chƣơng trẻ em. Đây đƣợc coi là
mốc quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em. Năm 1924, tuyên ngôn Giơnevơ về
quyền trẻ em đƣợc Hội Quốc Liên thông qua, năm 1948 Đại hội đồng Liên Hợp
Quốc thông qua tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời. Năm 1959 Đại hội đồng
Liên Hợp Quốc thông qua tuyên ngôn (thứ 2) về quyền trẻ em gồm 10 điểm. Tuyên
ngôn khẳng định “Loài ngƣời có trách nhiệm trao cho trẻ em điều tốt nhất”. Điều 24
Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 nêu rõ “Các trẻ em
… phải đƣợc gia đình, xã 5 hội và quốc gia bảo hộ”. Điều 10 Công ƣớc quốc tế về
các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966 quy định “Thanh thiếu niên phải
đƣợc bảo vệ chống mọi hình thức bóc lột về kinh tế và xã hội”. Một số văn kiện
khác nhƣ Tuyên ngôn về việc bảo vệ phụ nữ và trẻ em trong các trƣờng hợp khẩn
cấp hoặc xung đột vũ trang năm 1974. Công ƣớc về xóa bỏ tất cả các hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979. Quy tắc chuẩn tối thiểu của Liên Hiệp
Quốc về việc áp dụng pháp luật với ngƣời chƣa thành niên năm 1985 cũng quy
định nội dung tƣơng tự…
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” là câu nói bao hàm đầy đủ ý nghĩa về

Trẻ em. Trẻ em hôm nay là tƣơng lai của nhân loại, của thế giới, của mỗi dân tộc,
mỗi cộng đồng, mỗi họ tộc và mỗi gia đình mai sau. Nhƣ chúng ta cũng đã biết,

14


sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành cho các cháu thiếu niên, nhi đồng tình
thƣơng yêu và quan tâm đặc biệt. Bác thƣờng xuyên quan tâm nhắc nhở và giao
nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Qua các bài nói, bài viết và bằng những việc làm
cụ thể, Ngƣời đã đặt nền tảng tƣ tƣởng và nêu tấm gƣơng sáng về việc bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em. Xây dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đƣợc coi là
một trong các ƣu tiên hàng đầu của nhà nƣớc ta. Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em, bảo đảm quyền trẻ em đƣợc sống hạnh phúc, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực và tƣơng lai phát triển bền vững đất nƣớc. Đây là một quá trình và sự nghiệp
quốc gia, đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp đồng bộ, hiệu quả trách nhiệm và hoạt động
của toàn hệ thống chính trị với sự nỗ lực của gia đình, nhà trƣờng và toàn xã hội,
cũng nhƣ các nguồn lực trong nƣớc và quốc tế. Theo đó, trẻ em cần và phải đƣợc
coi nhƣ những công dân đặc biệt của xã hội, đƣợc nhà nƣớc và nhân dân chăm sóc
và đƣợc dành cho những ƣu tiên, cũng nhƣ tạo môi trƣờng lành mạnh để phát triển
toàn diện về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
Ngày 20/11/1989, Liên hợp quốc thông qua và phê chuẩn “Công ƣớc về quyền
trẻ em” bao gồm 54 điều khoản có hiệu lực từ ngày 20/11/1990. Trong lời mở đầu,
công ƣớc đã khẳng định: “Để phát triển đầy đủ và hài hòa nhân cách của mình, trẻ
em cần đƣợc lớn lên trong môi trƣờng gia đình, trong bầu không khí hạnh phúc, yêu
thƣơng và cảm thông…”.
Ngày 26/1/1990, Việt Nam đã ký Công ƣớc về quyền trẻ em 1989 và phê
chuẩn Công ƣớc ngày ngày 20/2/1990, mà không kèm theo bảo lƣu nào. Việt Nam
là quốc gia thứ hai trên thế giới và cũng là quốc gia đầu tiên ở châu Á phê chuẩn
Công ƣớc này. Việc phê chuẩn Công ƣớc đã tạo cơ sở pháp lý quốc tế cho việc bảo
vệ trẻ em ở Việt Nam, đồng thời cũng đặt ra những nghĩa vụ đối với việc thực thi.

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, có một đạo luật chuyên ngành điều chỉnh
các quan hệ xã hội cơ bản liên quan đến trẻ em - Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em năm 2004, Luật trẻ em năm 2016. Luật Trẻ em có các quy định nghiêm cấm
các hành vi nhƣ cha mẹ bỏ rơi con, ngƣời giám hộ bỏ rơi trẻ em đƣợc mình giám
hộ; dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang, lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi; cản

15


trở việc học tập của trẻ em; áp dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh
dự, nhân phẩm hoặc dùng nhục hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật …
Luật HNGĐ năm 2014 xác định các nguyên tắc cơ bản: nhà nƣớc, xã hội và
gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, không thừa nhận sự phân biệt đối xử
giữa các con, con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài
giá thú. Luật HNGĐ nghiêm cấm mọi hành vi ngƣợc đãi, hành hạ ông, bà, cha, mẹ,
con, cháu, anh, chị, em và các thành viên khác trong gia đình. Quyền và lợi ích của
trẻ em còn đƣợc thể hiện trong các quy định của chế định con nuôi trên nguyên tắc
khuyến khích việc nhận trẻ em có hoàn cảnh khó khăn làm con nuôi, nghiêm cấm
lợi dụng việc nuôi con nuôi để thực hiện những hành vi vi phạm đạo đức và pháp
luật.
Bộ Luật Dân sự Việt Nam xác định chế định về năng lực chủ thể pháp luật dân
sự của ngƣời chƣa thành niên, chế định giám hộ; chế định thừa kế với việc bảo vệ
quyền lợi cho trẻ em là con nuôi... Ngƣời chƣa thành niên bình đẳng so với các cá
nhân khác trong năng lực pháp luật dân sự.
Là thành viên chính thức của ILO, Việt Nam đã tham gia phê chuẩn nhiều
Công ƣớc của tổ chức này về lao động trẻ em. Bộ luật lao động đã giành một
chƣơng riêng - chƣơng XI về lao động ngƣời chƣa thành niên và một số lao động
khác. Bộ luật Lao động đã quy định những điều cấm và những nghĩa vụ ràng buộc
đối với ngƣời sử dụng lao động trong việc sử dụng lao động trẻ em, trong việc bảo
vệ lao động nữ trong thời kỳ thai nghén, nuôi con nhỏ, chỉ đƣợc sử dụng trẻ em vào

những công việc phù hợp với sức khỏe để đảm bảo sự phát triển thể lực, trí lực,
nhân cách của họ. BLLĐ đã quy định những biện pháp chế tài áp dụng đối với
những hành vi vi phạm đối với các đối tƣợng sử dụng lao động. Để phù hợp với các
quy định về đỡ đầu, giám hộ đƣợc quy định tại Bộ luật Dân sự, Luật HNGĐ, Bộ
luật Lao động quy định đối với ngành nghề và công việc đƣợc nhận trẻ em chƣa đủ
15 tuổi vào làm việc, học nghề, tập nghề thì việc nhận và sử dụng những trẻ em này
phải có sự đồng ý và theo dõi của cha mẹ hoặc ngƣời đỡ đầu.

16


Hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đã có những quy định tƣơng
đối đầy đủ để xử lý những hành vi vi phạm quyền trẻ em cũng nhƣ xử lý những
hành vi vi phạm do trẻ em thực hiện. Tuổi chịu trách nhiệm hành chính đƣợc quy
định đối với những ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên (từ đủ 14 đến dƣới 16 tuổi chịu trách
nhiệm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; từ đủ 16 tuổi trở lên - về mọi
hành vi vi phạm hành chính). Pháp lệnh đã quy định khi phạt tiền đối với ngƣời từ
đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi thì ngƣời có thẩm quyền áp dụng mức phạt không quá
1/2 mức phạt đối với ngƣời thành niên. Việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
trẻ em còn đƣợc thể hiện ở các quy định nghiêm ngặt về tạm giữ ngƣời theo thủ tục
hành chính, khi ngƣời chƣa thành niên vi phạm bị tạm giữ trên 6 giờ nhất thiết phải
thông báo cho cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của họ biết.
Ngƣời dƣới 16 tuổi (Trẻ em) là đối tƣợng đặc biệt cần đƣợc quan tâm, chăm
sóc và bảo vệ. Một trong các quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời dƣới 16 tuổi có
nguy cơ lớn và trên thực tế bị xâm hại khá nặng nề bởi các loại tội phạm xâm hại
đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm. Công cụ pháp lý quan trọng nhất
đƣợc Nhà nƣớc ta sử dụng để bảo vệ trẻ em tránh khỏi những nguy cơ xâm hại kể
trên, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để trừng phạt nghiêm khắc các đối tƣợng
phạm tội trong lĩnh vực này là các tội phạm quy định tại chƣơng XIV Bộ luật hình
sự năm 2015, bao gồm: Điều 123. Tội giết ngƣời, khoản 1, điểm b, giết ngƣời dƣới

16 tuổi; Điều 124. Tội giết hoặc vứt con mới đẻ; Điều 127. Tội làm chết ngƣời
trong khi thi hành công vụ, khoản 2, điểm b, đối với ngƣời dƣới 16 tuổi, phụ nữ mà
biết là có thai; Điều 130. Tội bức tử, khoản 2, điểm b, đối với ngƣời dƣới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai; Điều 133. Tội đe dọa giết ngƣời, khoản 2, điểm d, đối với
ngƣời dƣới 16 tuổi; Điều 134. Tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe ngƣời khác, khoản 1, điểm c, đối với ngƣời dƣới 16 tuổi, ngƣời già yếu,…;
Điều 140. Tội hành hạ ngƣời khác, khoản 2, điểm a, đối với ngƣời dƣới 16 tuổi, phụ
nữ mà biết là có thai,…; Điều 142. Tội hiếp dâm ngƣời dƣới 16 tuổi; Điều 144. Tội
cƣỡng dâm ngƣời từ đủ 13 đến dƣới 16 tuổi; Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác với ngƣời từ đủ 13 đến dƣới 16 tuổi; Điều 146. Tội

17


×