Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỷ X ở trường Trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THẢO

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỶ X
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

Hà Nội, tháng 05/2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THẢO

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỶ X
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
Mã số: 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Ninh

Hà Nội, tháng 05/2019



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ từ
nhiều thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Văn Ninh
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong từng bƣớc thực hiện
đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các Thầy/Cô giáo Khoa Sƣ phạm
Trƣờng Đại Học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy cô đã
từng giảng dạy trong suốt khóa học. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu cùng tập thể cán bộ giáo viên Trƣờng THCS Minh Khai – Bắc Từ Liêm
– Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Thảo

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1


CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

2

GD

Giáo dục

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

6


NXB

Nhà xuất bản

7

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

8

LS

Lịch sử

9

THCS

Trung học cơ sở

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả học sinh muốn tham gia các hoạt động trong chƣơng trình
trải nghiệm........................................................................................................... 85


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Học sinh chuẩn bị vở kịch “Khởi nghĩa Hai Bà Trƣng” ..................... 56
Hình 2.2. Sản phẩm học sinh thi tìm hiểu về Ngô Quyền .................................. 62
và cuộc khởi nghĩa năm 938 ............................................................................... 62
Biểu đồ 2.1: Mức độ yêu thích tham gia chƣơng trình trải nghiệm .................... 84
của học sinh trƣớc khi tiến hành thử nghiệm ...................................................... 84
Biểu đồ 2.2. Vai trò học sinh muốn đảm nhận khi tham gia .............................. 85
chƣơng trình trải nghiệm ..................................................................................... 85
Biểu đồ 2.3. So sánh mức độ hứng thú của học sinh trƣớc và sau thử nghiệm .. 87

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ............................................................................................................. i
Danh mục các chữ viết tắt ..................................................................................... ii
Danh mục các bảng .............................................................................................. iii
Danh mục các hình và biểu đồ ............................................................................. iv
Mục lục .................................................................................................................. v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ ...................................................................................................... 11
1.1. Cở sở lí luận ................................................................................................ 11
1.1.1 Một số quan niệm về hoạt động trải nghiệm.............................................. 11
1.1.2. Cơ sở xuất phát của vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
lịch sử ở trƣờng trung học cơ sở ......................................................................... 14

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm............................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 26
1.2.1. Thực tiễn việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy
học lịch sử ở trƣờng Trung học cơ sở ................................................................. 26
1.2.2. Nguyên nhân và định hƣớng ..................................................................... 32
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 34
Chƣơng 2: MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN
GỐC ĐẾN THẾ KỶ X Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ........................................... 36
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung chƣơng trình Lịch sử Việt Nam từ nguồn
gốc đến thế kỷ X ở trung học cơ sở.................................................................. 36
2.1.1. Vị trí .......................................................................................................... 36
2.1.2. Mục tiêu..................................................................................................... 36

v


2.1.3. Nội dung cơ bản của chƣơng trình Lịch sử từ nguồn gốc đến thế kỉ X ở
trƣờng trung học cơ sở theo chƣơng trình mới sau 2018. ................................... 38
2.2. Những vấn đề lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X có thể áp
dụng các hình thức hoạt động trải nghiệm trong dạy học ở trƣờng trung
học cơ sở ............................................................................................................. 40
2.3. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................. 42
2.3.1. Về nội dung trong tổ chức hoạt động trải nghiệm .................................... 42
2.3.2. Về phƣơng pháp dạy học .......................................................................... 43
2.3.3. Về đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................. 44
2.3.4. Việc thực hiện hoạt động trải nghiệm , giáo viên phải đảm bảo đúng
mục tiêu bài học .................................................................................................. 45
2.3.5. Phải phù hợp với trình độ của học sinh..................................................... 46
2.3.6. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực độc lập nhận thức

của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học lịch sử
theo định hƣớng phát triển năng lực ................................................................... 46
2.3.7. Đảm bảo tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn ................................... 47
2.4. Quy trình tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử
Việt Nam (từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ X) cho học sinh trƣờng trung học
cơ sở .................................................................................................................... 47
2.5. Một số hình thức tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh
trong dạy học Lịch sử Việt nam (từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ X) ở
trƣờng trung học cơ sở...................................................................................... 49
2.5.1. Tổ chức trò chơi ........................................................................................ 50
2.5.2. Tổ chức diễn đàn ....................................................................................... 51
2.5.3. Sân khấu hóa ............................................................................................. 54
2.5.4. Tổ chức hội thi/cuộc thi ............................................................................ 61
2.5.5. Tổ chức sự kiện ......................................................................................... 68
2.5.6. Tổ chức hoạt động tham quan, dã ngoại ................................................... 71

vi


2.6. Thực nghiệm sƣ phạm ............................................................................... 81
2.6.1. Mục đích, đối tƣợng tham gia ................................................................... 81
2.6.2. Tiến trình thực hiện ................................................................................... 81
2.6.3. Công cụ đánh giá kết quả thử nghiệm....................................................... 83
2.6.4. Kết quả thử nghiệm ................................................................................... 84
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 95
PHỤ LỤC

vii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong kho tàng tục ngữ ca dao Việt Nam có nhiều thành ngữ mô tả, đề
cập đến tầm quan trọng của việc học từ trải nghiệm thực tế nhƣ câu “Đi một
ngày đàng – Học một sàng khôn” hay “Trăm hay không bằng hay làm”. Ở
nƣớc ta hiện nay nền giáo dục Việt Nam đang trên con đƣờng đổi mới căn bản
và toàn diện. Tại Hội nghị lần thứ 8 BCHTW khóa II trong Nghị quyết 29 –
NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là: “Thay đổi mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, hoặc ghi nhớ rập khuôn. Trọng tâm là cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tư cập nhật và đổi
mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học.” Quan điểm của Đảng ta là cần
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Theo phương châm học tập
đi cùng thực tiễn; lý thuyết gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Điều đó cho thấy, việc đổi mới hình
thức và phƣơng pháp dạy học là rất cần thiết.
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã trải qua hơn 2000 năm lịch sử, với nhiều
giai đoạn thăng trầm thịnh suy, có những thành tựu đáng vinh danh, tự hào
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việc biết cội nguồn dân tộc là
một điều quan trọng đúng theo quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói
“Dân ta phải biết sử ta. Cho tƣờng gốc tích nƣớc nhà Việt Nam”. Với đạo lí
“Uống nƣớc nhớ nguồn” Mỗi ngƣời dân Việt thì dù đi đâu, ở đâu cũng phải
biết lịch sử nƣớc mình. Ở trƣờng trung học cơ sở (THCS) bộ môn Lịch sử vừa
đạt đƣợc mục tiêu học sinh có trình độ văn hóa phổ thông về Lịch sử, nâng
cao lòng yêu nƣớc, yêu quê hƣơng, giữ vững tinh thần dân tộc. Song do chƣa


1


áp dụng đƣợc nhiều phƣơng pháp dạy học thích hợp đã khiến học sinh nhàm
chán không thích học Lịch sử (LS). Do vậy việc nâng cao chất lƣợng dạy và
học lịch sử đang là vấn đề bức thiết đặt ra. Vì thực tế cho thấy học sinh không
thích học môn Lịch sử đã làm cho chất lƣợng dạy và học thấp, làm cho xã hội
không khỏi lo lắng..
Vào tháng 4/2018 “Chương trình giáo dục phổ thông về chương trình
tổng thể” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣợc công bố trong các môn học bắt
buộc đối với học sinh THCS Hoạt động trải nghiệm đã trở thành là nội dung
bắt buộc. Triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm chính là thực hiện quan
điểm, định hƣớng “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
đời vào năm 1945, sau đó Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cao tập trung phát triển
nền giáo dục và đã chỉ rõ phƣơng pháp giảng dạy “Học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội” để làm sao
đào tạo nên những ngƣời tài đức. Điều này đã đƣợc quy định trong Luật Giáo
dục Việt Nam.
Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) là hình thức dạy học tạo điều kiện cho
học sinh có những trải nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp phần hình thành
năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sƣu tầm, đánh giá tƣ liệu sự kiện
lịch sử, phát triển năng lƣc ngƣời học. HĐTN là hình thức học tập gắn với
thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trƣờng với giáo dục ngoài xã hội, đồng thời
có sự tham gia của nhiều nguồn lực xã hội vào quá trình giáo dục.
Việc tổ chức các HĐTN lồng ghép trong bộ môn Lịch sử rất phù hợp
với mục tiêu mới trong chƣơng trình đổi mới giáo dục của bộ và nó đáp ứng
đƣợc nhu cầu của học sinh hiện nay. Việc dạy học Lịch sử gắn việc tổ chức
các HĐTN không chỉ giúp các em có đƣợc những kiến thức từ môn Lịch sử

mà còn có đƣợc những trải nghiệm từ thực tế nhƣ đƣợc đóng vai vào các nhân
vật trong lịch sử, sân khấu hóa tái hiện lại một sự kiện lịch sử tiêu biểu. Qua

2


những hình thức đó các em có thể nhớ lâu hơn và hiểu Lịch sử một cách sâu
sắc hơn. Hơn nữa sẽ làm cho các em hứng thú hơn khi học Lịch sử thông qua
các hoạt động trải nghiệm góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục mới
của Bộ Giáo dục và Đào tạo là chú trọng vào việc trang bị phẩm chất và năng
lực cho ngƣời học.
Xuất phát những lí do cấp thiết trên, tôi đã chọn vấn đề: “Tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X
ở trường Trung học cơ sở” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Tài liệu nước ngoài
Vận dụng nguyên lý bên trong giáo dục, L.X. Vugotxki, nhà Tâm lí
Hoạt động nổi tiếng trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng: “trong giáo
dục, trong lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là sự tự khám
phá. Ông cho rằng sự khuyến khích bằng ngôn ngữ của giáo viên và sự cộng
tác của các bạn cùng tuổi trong học tập là rất quan trọng” [22,tr.13]. Điều
này cho thấy để hình thành tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có hiệu quả cao, không chỉ
coi trọng sự chỉ dẫn, hƣớng dẫn của giáo viên mà phải coi trọng hoạt động
cùng nhau, coi trọng sự hợp tác, làm việc cùng nhau giữa những ngƣời học.
David A Kolb trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra lý thuyết học từ trải
nghiệm đã nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học. David A Kolb đƣa ra quan điểm “Học từ trải nghiệm là quá trình học
theo đó kiến thức, năng lực được tạo ta thông qua việc chuyển hóa kinh
nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở
chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”[17,tr.49]. Lý thuyết “Học

từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về phƣơng pháp học đối với các lĩnh vực nhận
thức. Trong lý thuyết của Kolb, khi học sinh đƣợc làm đƣợc trải nghiệm sẽ
đƣa việc học tập trở nên hiệu quả tránh sự trải nghiệm, thiếu định hƣớng tự
do.

3


Cho đến giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục, John Dewey chỉ ra hạn
chế của giáo dục nhà trƣờng và đƣa ra quan điểm vai trò của kinh nghiệm ,
Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng
cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối ngƣời học và những kiến thức đƣợc
học với thực tiễn. Ông nhấn mạnh học qua trải nghiệm xảy ra khi một người
sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích
hoặc quan trọng cần nhớ và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt
động khác trong tương lai.[30]
Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, tác
giả Vaghin đã khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động ngoại khóa trong
dạy học động này theo nguồn nhận thức: lời nói của giáo viên, sử dụng tài
liệu thành văn, đồ dùng trực quan, đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh 16 hình
thức ngoại khóa: đọc sách, công tác lịch sử địa phƣơng, tham quan di tích lịch
sử... Khi đƣợc trải nghiệm thông qua hoạt động ngoại khóa học sinh sẽ đƣợc
tham gia trực tiếp vào các hoạt động nhằm hình thành năng lực.
Trong cuốn “Phƣơng pháp dạy học lịch sử ở trƣờng trung học”,
N.G.Dairi cũng đề cập đến tầm quan trọng của hoạt động ngoại khóa. Đồng
thời tác giả nêu ra ý kiến thay từ “công tác ngoại khóa” bằng từ “hoạt động
ngoài lớp” và đề xuất một số nội dung cơ bản của hoạt động ngoài lớp trong
dạy học lịch sử.
Tóm lại, các tác giả trên đều khẳng định năng lực chỉ đƣợc hình thành
khi chủ thể đƣợc hoạt động, đƣợc trải nghiệm. Điều này khẳng định vai trò,

tầm quan trọng của hoạt động, của sự tƣơng tác, của kinh nghiệm đối với sự
hình thành nhân cách con ngƣời.
Khi Trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004 (Chân trời rộng mở)
nhƣ là niềm hi vọng của giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học phiêu lƣu –
mạo hiểm – một hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tầm nhìn sứ
mạng của tổ chức đơn giản này là “Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ

4


hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lƣu mạo hiểm nhƣ là một phần đƣợc
giáo dục trong cuộc đời chúng” điều này đƣợc khẳng định trong chƣơng trình
giáo dục phổ thông Anh Quốc (2013).
2.2. Trong nước
Xác định tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong dạy học trong
Nghị quyết trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo có đề cập đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh nhƣ
là một phƣơng pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Hoạt động trải
nghiệm bản chất là những hoạt động giáo dục (GD) nhằm hình thành và phát
triển cho học sinh phẩm chất tƣ tƣởng, ý chí tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và
những năng lực cần có của con ngƣời trong xã hội hiện đại. Nội dung của
hoạt động trải nghiệm đƣợc thiết kế theo hƣớng tích nhiều lĩnh vực, môn học
thành các chủ điểm mang tính chất mở. hình thức và phƣơng pháp tổ chức đa
dạng phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian thời gian, quy mô,
đối tƣợng và số lƣợng...để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy
khả năng tối đa.
Có 8 lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động giáo dục với tên gọi hoạt
động trải nghiệm theo tài liệu của Dự thảo Chƣơng trình giáo dục phổ thông
tổng thể Việt Nam sau năm 2015, đƣợc thể hiện ở cả 3 cấp học, đƣợc phát
triển từ các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa của

chƣơng trình hiện hành, đƣợc thiết kế thành các chuyên đề tự chọn nhằm giúp
học sinh phát triển các năng lực, kĩ năng, niềm tin, đạo đức...nhờ vận dụng
những tri thức, kiến thức, kĩ năng đã học đƣợc từ nhà trƣờng và những kinh
nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống thông qua các hình thức và
phƣơng pháp chủ yếu nhƣ: tham quan, thực địa, câu lạc bộ, hoạt động xã hội tình nguyện, diễn đàn, giao lƣu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao
động.

5


Ngƣời đầu tiên nghiên cứu và phát triển ƣng dụng Lý thuyết Hoạt động
vào nhà trƣờng chính là GS.TS. Phạm Minh Hạc, theo ông thông qua hoạt
động cá nhân của chính cá nhân, bản thân mới đƣợc hình thành và phát triển.
Trong tài liệu tập huấn “Xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong trường trung học” do nhóm tác giả PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa
(Biên tập) và Th.S Nguyễn Hồng Kiên đã đƣa ra mục tiêu chung của hoạt động
trải nghiệm sáng tạo là: “nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách,
các năng lực tâm lý – xã hội...; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng
như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá
nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này” [40,tr.6]. Và
mục tiêu cụ thể của từng cho từng giai đoạn giáo dục, các yêu cầu cần đạt về
phẩm chất và năng lực
Kỷ yếu hội thảo: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tạo địa
phương” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã thu hút rất nhiều bài viết của các tác
giả trong cả nƣớc. Đã có 19 bài của 21 tác giả gửi đến hội thảo, trong số đó có
một số bài viết hay, đã đƣợc đề cậpp ở mức độ nóng vấn đề tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho học sinh.
Trong bài viết “Một số vấn đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
chương trình giáo dục phổ thông mới”, PGS.TS Lê Huy Hoàng. Trƣờng

ĐHSP Hà Nội đã đề cập tới quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo là
hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trƣờng giáo dục trong nhà
trƣờng để học sinh tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện
đƣợc phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu sở thích, đam mê; bộc lộ và
điều chỉnh cá tính, giá trị, nhận tra chính mình cũng nhƣ khuynh hƣớng phát
triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng các hoạt động dạy học trong chƣơng
trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Tác giả cũng đề cập đến
nội dung, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Từ kinh nghiệm hoạt

6


động sáng tạo ở Hàn Quốc tác giả đƣa ra vấn đề trải nghiệm sáng tạo thông
qua nghiên cứu khoa học kĩ thuật và giáo dục STEM.
Theo kinh nghiệm tổ chức HĐTN trong giáo dục phổ thông nƣớc Anh
và Hàn Quốc mà bài viết của PGS.TS Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu “Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo – kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam”.
Từ đó tác giả đƣa ra kết luận: “lâu nay chương trình giáo dục phổ thông Việt
Nam đã có hoạt động giáo dục những chưa được chú ý đúng mức; chưa hiểu
được một chương trình hoạt động giáo dục đan dạng, phong phú và chi tiết
với đầy đủ các thành tố của một chương trình giáo dục. Chưa có hình thức
đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một cách phù hợp”.
[37,tr.20]
ThS Bùi Ngọc Diệp trong cuốn“Tài liệu tập huấn giáo viên cốt cán
HĐGD NGLL trường THCS.”, cũng đƣa ra quan niệm về hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong nhà trƣờng phổ thông. Theo đó “Các em được chủ
động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: Từ thiết kế hoạt
động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân, các em được trải nghiệm, được bày
tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được

thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt
động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè…” [17,tr.85]. Hoạt động
trải nghiệm diễn ra với nhiều hình thức nhƣ: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò
chơi, diễn đàn, sân khấu tƣơng tác, tham quan dã ngoại, hội thi, tổ chức sự
kiện, hoạt động giao lƣu hay hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo.
PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD – ĐHQGHN khẳng định về
HĐTN trong một bài phỏng vấn rằng “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góc
nhìn từ lý thuyết và học từ trải nghiệm”: có đề cập đến sự khác biệt giữa học
thông qua làm và học từ trải nghiệm và học đi đôi với hành. Trong đó, “học từ
trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với

7


kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [36,tr.49]. Dựa vào lý thuyết trải nghiệm
của David Kolb, tác giả cũng đƣa ra mô hình và chu trình học từ trải nghiệm
của “Học từ trải nghiệm” của Kolb vào việc dạy học và giáo dục trong trƣờng
học. Để ngƣời học muốn tìm hiểu đƣợc tri thức khoa học, chúng ta cần tác
động vào nhận thức của ngƣời học, tuy nhiên để phát triển và hình thành năng
lực (phẩm chất) thì ngƣời học phải thực hành thông qua các hoạt động trải
nghiệm. HĐTN thực chất là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm của
cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học đƣợc trong nhà trƣờng với thực
tiễn, nhờ đó các kinh nghiệm đƣợc tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành
năng lƣc cá nhân.
Bộ Giáo Dục và Đào tạo năm 2015 đã công bố trong cuốn tài liệu “Kĩ
năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường trung học”, đã đƣa ra hệ thống nghiên cứu của nhà giáo dục về HĐTN
nhƣ khái niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và
cách tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trƣờng phổ thông, đánh giá
hoạt động trải nghiệm với phƣơng pháp và công cụ cụ thể. Đó là bài viết của

PGS.TS Nguyễn Thúy Hồng, PGS.TS Định Thị Kim Thoa, TS. Ngô Thị Thu
Dung, Ths. Bùi Ngọc Diệp, ThS Nguyễn Thị Thu Anh.
Trong lĩnh vực lịch sử, bài viết của tác giả Nguyễn Minh Phong đăng
trên Tạp chí giáo dục, “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử
6 chủ đề thời đại dựng nước Văn Lang – Âu Lạc” có đề cập đặc điểm của
HĐTN trong dạy học lịch sử, đồng thời tác giả đã đƣa ra biện pháp và hình
thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Ngoài ra, tác giả đã đƣa ra
một số ví dụ cụ thể về các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học lịch sử lớp 6.
Nhìn chung, các bài viết trên đều đề cập tới ý nghĩa của việc tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh (HS). Những thành quả của các

8


nhà nghiên cứu đi trƣớc là gợi mở quý báu, là cơ sở để tôi hoàn thành tốt đề
tài của mình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Lịch sử Việt
nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X cho học sinh ở THCS
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại trƣờng THCS Minh
Khai –Bắc Từ Liêm - Hà Nội
+ Vân dụng các hình thức trải nghiệm cho học sinh trong Lịch sử Việt
nam giai đoạn từ nguồn gốc đến thế kỉ X
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức
hoạt động trải nghiệm trong dạy học Lịch sử cho HS ở Trƣờng THCS, đề tài
đi sâu nghiên cứu và đề xuất một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong dạy học lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X ở

THCS.
- Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc những mục đích nêu trên đề tài cần giải quyết
những vấn đề cụ thể sau:
+ Nghiên cứu vấn đề lí luận về vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học Lịch sử.
+ Khảo sát, điều tra thực tế việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học môn Lịch sử ở THCS, từ đó đánh giá đƣợc thực trạng việc tổ chức
hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Lịch sử THCS.
- Đề xuất một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X cho HS THCS.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Đọc, phân tích và tổng hợp tài
liệu, công trình nghiên cứu, tạp chí có liên quan đến đề tài.

9


- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực trạng việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử cho HS.
+ Phƣơng pháp thử nghiệm sƣ phạm (tổ chức hoạt động trải nghiệm ở THCS)
- Nhóm phƣơng pháp xử lí thông tin: Xử lí thông tin khảo sát thực trạng
(phiếu điều tra) theo phƣơng pháp thống kê số liệu.
6. Đóng góp của luận văn
- Khẳng định vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học Lịch sử ở THCS.
- Đánh giá đƣợc thực trạng dạy và học theo hƣớng hoạt động trải nghiệm
cũng nhƣ tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Lịch sử THCS.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm bộ môn Lịch
sử cho HS ở THCS

7. Giả thuyết nghiên cứu
Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ
nguồn gốc đến thế kỷ X ở trƣờng trung học cơ sở theo hƣớng đề xuất của đề
tài sẽ đạt đƣợc mục tiêu cung cấp kiến thức, kĩ năng, phát triển năng lực cho
học sinh, giáo dục thái độ hứng thú cho học sinh trong việc học môn Lịch sử,
góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Lịch sử.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
bao gồm 2 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động trải nghiệm trong
dạy học Lịch sử ở THCS.
Chương 2. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Lịch
sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X, thực nghiệm sư phạm.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Cở sở lí luận
1.1.1 Một số quan niệm về hoạt động trải nghiệm
* Hoạt động
Theo Lý thuyết Hoạt động “Tâm lý hình thành thông qua hoạt động”
thì thông qua hoạt động của chính bản thân con ngƣời, bản chất, nhân cách
ngƣời đó mới hình thành và phát triển. Hoạt động là phƣơng thức tồn tại của
con ngƣời, đây cũng là phƣơng thức tồn tại đặc trƣng của xã hội loài ngƣời
mà không loài nào có đƣợc. Ở phƣơng diện cá nhân, nhờ có hoạt động mà các
giá trị xã hội của mỗi con ngƣời đƣợc hình thành, tạo nên đời sống tâm lí của
mỗi ngƣời. Ở phƣơng diện xã hội nhờ có hoạt động mà con ngƣời chuyển

giao các giá trị văn hóa, các kinh nghiệm tri thức từ đời này đến đời sau.
GS.TS Phạm Minh Hạc đã nhấn mạnh: “Nhà trường hiện đại ngày nay
là nhà trường hoạt động, dùng phương pháp hoạt động…” Khi cá nhân con
ngƣời hoạt động hoạt động thì bản chất con ngƣời mới đƣợc hình thành và
phát triển. Trong môi trƣờng giáo dục việc rèn luyện, lĩnh hội tri thức, lĩnh hội
các giá trị xã hội là hoạt động của trọng tâm của ngƣời học. Khi bản thân cá
nhân tự lực hoạt động thì mới biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội học đƣợc
thành tri thức của bản thân. Trong giáo dục nhà trƣờng trong giai đoạn hiện
nay, giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh mà còn phải giáo
dục giá trị đạo đức, giá trị sống, các kinh nghiệm học tập, kinh nghiệm sống
để học sinh có thể có thể phát triển toàn diện. Nhƣ vậy, ở góc độ cá nhân hoạt
động là phƣơng thức hình thành con ngƣời.
Hoạt động là thuật ngữ dùng để chỉ sự tƣơng tác, sự tác động của chủ
thể với đối tƣợng xung quanh và ngƣợc lại. Hoạt động do chính chủ thể thực

11


hiện vừa mang tính trải nghiệm, vừa thể hiện cách thức thực hiện riêng của
mỗi chủ thể. Thông qua cách học tập, hoạt động đó ngƣời học thu nhận đƣợc
các giá trị cần thiết cho bản thân, đó chính là quá trình mang tính chất trải
nghiệm. Quá trình này cũng mang tính sáng tạo khi mà con ngƣời có thể học
một cách thức hoạt động của ai đó truyền lại, cách ứng dụng một phƣơng
pháp sáng tạo vào trong hoạt động khi ở trong các hoàn cảnh, điều kiện khác
nhau. Vậy nên, chúng ta sẽ hiểu đƣợc bản chất của hoạt động của ngƣời học
nói riêng, của con ngƣời nói chung là hoạt động mang tính trải nghiệm.
* Hoạt động giáo dục
Nếu chúng ta hiểu theo nghĩa rộng thì cụm từ “hoạt động giáo dục” là
những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hƣớng của nhà
giáo dục, đƣợc thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải

nội dung giáo dục tới ngƣời học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Theo nghĩa hẹp thì trong chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành của
Việt Nam, kế hoạch giáo dục bao gồm giáo dục kiến thức và hoạt động giáo
dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để
chỉ các hoạt động giáo dục đƣợc tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học và
đƣợc sử dụng (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo
dục (theo nghĩa hẹp).
* Trải nghiệm
Theo đúng từ điển Tiếng Việt thì từ “Trải” có nghĩa là “đã từng qua,
từng biết, từng chịu chịu đựng, còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận
thấy điều đó đúng. Tóm lại từ “trải” nghĩa có nghĩa là quá trình chủ thể đƣợc
trựng tiếp tham gia hoạt động và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.
Còn từ “trải nghiệm” theo nhƣ điển Bách khoa Việt Nam đƣợc diễn giải
theo hai nghĩa. Hiểu theo nghĩa thứ nhất, Trải nghiệm có nghĩa“là bất kì một
trạng thái có màu sắc xúc cảm nào đƣợc chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại
thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng

12


ngƣời”. Theo nghĩa thứ hai thì trải nghiệm là những tín hiệu bên trong, nhờ đó
các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân đƣợc ý thức chuyển thành ý kiến cá
nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của
cá nhân.
Còn theo Wikipedia định nghĩa Trải nghiệm hay kinh nghiệm là tổng
quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong quan sát sự vật hoặc sự kiện
đạt đƣợc thông qua tham gia hoạc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó. Nguồn
gốc của từ “trải nghiệm” đƣợc hiểu gần nghĩa với khái niệm “thử
nghiệm”.Trải nghiệm thƣờng đi đến một tri thức về sự hiểu biết đến sự vật,
hiện tƣợng, sự kiện.Thực tiễn cho thấy trải nghiệm đạt đƣợc thông qua thử

nghiệm.
Chúng ta hiểu trải nghiệm gần giống với khái niệm thực nghiệm. Từ
thực tiễn trải nghiệm chúng ta đạt đƣợc qua thử nghiệm. Từ trải nghiệm
thƣờng đi đến một tri thức hoặc sự hiểu biết đến sự vật, hiện tƣợng, sự kiện.
Nhƣ vậy, trải nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong
hoặc quan sát sự vật hoặc sự kiện đạt đƣợc thông qua tham quan tham gia vào
hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó.
* Các quan điểm về HĐTN
HĐTN về bản chất là một biểu hiện của hoạt động giáo dục ( một hoạt
động đang tồn tại trong chƣơng trình giáo dục hiện hành). Về thuật ngữ, tiếng
Anh dùng từ Extracuricular Activities để nói về hoạt động giáo dục, từ
Experienntial Activities để nói về HĐTN.
Có thể hiểu, HĐTN là hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến với môi
trƣờng giáo dục trong nhà trƣờng để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể,
qua đó hình thành và thể hiện đƣợc phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu,
sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị, nhận ra chính mình
cũng nhƣ khuynh hƣớng phát triển cá nhân, bổ trợ cùng các hoạt động dạy
học trong chƣơng trình giáo dục thực hiên tốt nhất mục tiêu giáo dục.

13


HĐTN là các hoạt động giáo dục thực tiễn đƣợc tiến hành song song
với hoạt động dạy học trong nhà trƣờng phổ thông. HĐTN là một bộ phận của
giáo dục đƣợc tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối
quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực
hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, HĐTN là các
hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức đƣợc thực hiện trong hoặc ngoài
nhà trƣờng nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân
học sinh, nuôi dƣỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới

những ngƣời xung quanh. HĐTN về cơ bản mang tính chất của động tập thể
trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển năng lực cá tính
riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
Tóm lại, HĐTN là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn
của học sinh về hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa nghệ thuật,
thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kỹ thuật, lao động công
ích… Để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách lịch sự, phát triển
nuôi dƣỡng óc sáng tạo, là một bộ phận hữu cơ của hệ thống hoạt động giáo
dục ở trƣờng phổ thông. HĐTN cùng với hoạt động dạy học trên lớp là quá
trình gắn bó thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.1.2. Cơ sở xuất phát của vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học lịch sử ở trường trung học cơ sở
1.1.2.1. Xuất phát từ mục tiêu, chiến lựơc đào tạo con người trong bối cảnh
mới
Hiện tại, Việt Nam đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới, CNH –
HĐH đất nƣớc. Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang
ảnh hƣởng trên toàn thế giới, việc chúng ta nắm bắt cơ hội phát triển sẽ là nền
tàng cho nền kinh tế - xã hội Việt Nam phát triển bền vững. Đứng trƣớc xu
thế phát triển của đất nƣớc, ngành Giáo dục – đào tạo đóng vai trò quan trọng
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo nhằm phát huy nội lực con ngƣời,

14


phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Tại Đại
hội toàn quốc lần thứ VII và Hội nghị BCHTW lần thứ 4 đã xác định “Đổi
mới giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, giáo dục đóng vai trò then
chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là
động lực đưa đất nước thoạt khỏi nghèo nàn…” [21, tr.14]. Nói cách khác,
giáo dục là cánh của để bƣớc vào tƣơng lai. Giáo dục trong xã hội mới, thời

đại mới phải là giáo dục đào tạo ra con ngƣời mới phải đảm bảo nguồn nhân
lực phát triển toàn diện về trí tuệ, ý thức, năng lực và đạo đức, có năng lực tự
học, tự đào tạo, năng động, chủ động, tự lực, sáng tạo.
Tại nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VII về GD – ĐT chỉ rõ:“Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều
rèn luyện thói quen nề nế tư duy của người học”. Để đạt đƣợc mục tiêu đó,
mỗi học sinh cần phải phát huy năng lực cá nhân trong mọi hoạt động giáo
dục.
Nhƣ vậy, Đảng luôn xác định mục tiêu đào tạo của trƣờng THCS là hình
thành thế hệ trẻ phát triển tòa diện, không chỉ có kiến thức mà còn vận dụng
tri thức để giải quyết nhiệm vụ thực tế. Để thực hiện nhiệm vụ đó, phát huy
năng lực cho học sinh là một yêu cầu cấp thiết để phát triển tƣ duy độc lập,
chủ động của hoc sinh trong học tập. Trong đó rèn luyện kỹ năng tƣ duy độc
lập nhận thức về sự kiện lịch sử là một khía cạnh.
Bộ môn Lịch sử góp phần quan trọng vào thực hiện đào tạo chung ở
trƣờng THCS. Do đặc điểm vị trí môn học, lịch sử có ƣu thế trong việc hoàn
thiện tri thức, giáo dục và phát triển toàn diện học sinh. Vì vậy, đổi mới
PPDH lịch sử nhằm rèn luyện kỹ năng tƣ duy độc lập nhận thức đặc biệt là kỹ
năng tƣ duy độc lập nhận thức về sự kiện lịch sử là cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ giáo dục – đào tạo ở trung học cơ sở.
1.1.2.2. Xuất phát từ đặc trưng của việc nhận thức lịch sử
Thứ nhất, lịch sử mang tính quá khứ. Lịch sử là sự việc, sự kiện đã xảy

15


ra trong quá khứ, nó hợp với quy luật của xã hội loài ngƣời từ lúc con ngƣời
và xã hội hình thành đến nay. Bởi vậy ngƣời ta không thể trực tiếp quan sát
đƣợc những điều đã xảy ra trong quá khứ mà chủ nhận thức một cách gián
tiếp thông qua các sử liệu cũ. Do đó trong quá trình học tập lịch sử có một số

điều khó khăn.
Thứ hai, lịch sử mang tính không lặp lại. Tri thức lịch sử mang tính
không lặp đi lặp lại về thời gian và không gian. Không có sự kiện nào xảy ra
cùng một thời điểm, trong các thời kì khác là hoàn toàn giống nhau, dù có
điểm giống nhau, lặp lại mà là có sự kế thừa, phát triển. Chính điều này buộc
các giáo viên dạy học lịch sử, khi trình bày các sự kiện lịch sử, hiện tƣợng
lịch sử buộc phải xem xét cụ thể không gian và thời gian làm nảy sinh vấn đề
đó.
Thứ ba, lịch sử có tính cụ thể. Lịch sử mỗi nƣớc mỗi dân tộc đều có diện
mạo riêng do những điều kiện địa lí – tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
quy định. Mặt khác, sống trên những cƣơng vực khác nhau, tuy bị tác động
của quy luật chung, trải qua quá trình phát triển, trình độ sản xuất không
ngừng đƣợc nâng cao, đời sống văn hóa tinh thần của con ngƣời ngày càng
phong phú đa dạng nhƣng tiến trình phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc
không hoàn toàn giống nhau. Cho nên đặc điểm này đồi hỏi việc trình bày các
sự kiện hiện tƣợng lịch sử càng cụ thể bao nhiêu càng sinh động và hấp dẫn.
Thứ tư, lịch sử mang tính hệ thống. Khoa học lịch sử vừa bao gồm các
sự kiện, hiện tƣợng về cơ sở kinh tế, đấu tranh xã hội, vừa bao gồm cả nội
dung của kiến trúc thƣợng tầng tình hình sản xuất và quan hệ sản xuất…
Những nội dung tri thức lịch sử đó lại có mối liên hệ chằng chịt, phức tạp, đòi
hỏi ngƣời giáo viên phải luôn luôn chú ý đến mối quan hệ ngang dọc, trƣớc
sau của các vấn đề lịch sử cũng nhƣ mối quan hệ nội tại của chúng.
Thứ năm, tính thống nhất giữa sử và luận. Các sự kiện lịch sử chỉ đƣợc
diễn ra một lần duy nhất, không lặp lại, thế nhƣng những ghi chép về nó lại có

16


×