Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ MỸ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.07 KB, 14 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH LAO
ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
CHẾ BIẾN DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL
PHÚ MỸ)
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1. Khái quát về lao động và tiền lương
1.1.1.Khái niệm về lao động và tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá
trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nước.( Trích Luật Lao động1994-2002).
Lao động là hoạt động bằng chân tay hay trí óc có mục đích của con người
nhằm biến đổi các vật thể trong tự nhiên để sản xuất sản phẩm có ích phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của con người. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết và
vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ các công việc trong doanh
nghiệp để giao cho từng người hoặc từng nhóm người lao động, là quá trình gắn người lao
động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng, trình độ, đảm bảo sự đồng bộ, nhịp nhàng của
quá trình sản xuất thống nhất. Phân công lao động gắn liền với lịch sử ra đời và phát triển
của xã hội loài người, là quy luật chung cho mọi hình thái kinh tế xã hội. Nó gắn liền với
sự phát triển của lực lượng sản xuất, phương pháp công nghệ và biểu hiện của quy luật sắt
của những tỷ lệ và tương quan chặt chẽ.
1.1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời gian
làm việc thực tế ( giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tùy thuộc
vào khối lượng công việc đã hoàn thành.
Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên
theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm). ( trích giáo trình quản trị nhân lực –ThS. Nguyễn Vân
Điềm)
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động


như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất… sẽ
được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ
cấp Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng
chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc
men… khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động được khám chữa bệnh không mất
tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế được mua từ tiền trích Bảo
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 2 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
hiểm y tế (BHYT).
Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức Công đoàn doanh nghiệp phải
trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng
cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng
có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được xtôi là một
phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh
doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động.
1.1.2. Một số nội dung của tiền lương
1.1.2.1. Tiền lương cơ bản
Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu
cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong
những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề công việc. Khái niệm
tiền lương cơ bản được sử dụng rộng rãi đối với những người làm việc trong khu vực
doanh nghiệp quốc doanh hoặc trong khu vực hành chánh sự nghiệp ở Việt Nam
và được xác định theo thang, bảng lương của Nhà Nước. Để được xếp vào một
bậc nhất định trong hệ thống thang, bảng lương, người lao động phải có trình độ
lành nghề, kiến thức, kinh nghiệm làm việc nhất định. Trong thực tế, người lao động
trong khu vực nhà nước thường coi lương cơ bản như một thước đo chủ yếu về

trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Họ rất tự hào về mức lương cơ bản
cao, muốn được tăng lương cơ bản, mặc dù, lương cơ bản chỉ có thể chiếm một phần
nhỏ trong tổng thu nhập từ công việc.
1.1.2.2. Phụ cấp
Phụ cấp lương là tiền công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung
cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong những
điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định
lương cơ bản. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt công
việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thường.
Ví dụ: Phụ cấp độc hai: 0,3% lương cơ bản; hàng tháng phụ cấp thêm tiền sửa
12000/ ngày công.
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 3 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1.2.3. Tiền thưởng
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người
lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn, thường có rất nhiều loại. Trong
thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả các loại thưởng sau đây:
 Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật
tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn bảo đảm được
chất lượng theo yêu cầu.
 Thưởng sáng kiến: áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới, v. v… có tác dụng nâng cao năng suất lao
động, giảm giá thành, hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
 Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: áp dụng
khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ chia một phần tiền
lời dưới dạng tiền thưởng.
 Thưởng bảo đảm ngày công: áp dụng khi người lao động làm việc với
số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Phúc lợi
Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ

thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định của Chính phủ, tập quán trong nhân
dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các yếu tố, hoàn cảnh cụ thể
của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của
người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh
nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình
thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì
đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có:
 Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
 Hưu trí.
 Nghỉ phép.
 Nghỉ lễ.
 Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ…
Ngày nay, khi đời sống của người lao động được cải thiện rõ rệt, trình độ chuyên
môn của người lao động được nâng cao, người lao động đi làm không chỉ mong
muốn các yếu tố vật chất như lương cơ bản, thưởng, trợ cấp, phúc lợi mà còn muốn có
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 4 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
được những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực hiện những công việc có
tính thách thức, thú vị, v. v…
1.1.2.5.Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản sau:
 Tiền lương tính theo thời gian.
 Tiền lương tính theo sản phẩm.
 Tiền lương công nhật, lương khoán.
 Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
 Phụ cấp trách nhiệm….
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
(BHXH trả thay lương).

Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ
đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền
lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối
quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm
phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra những biện
pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân
nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội.
1.1.3. Tiền lương chính và tiền lương phụ
1.1.3.1.Tiền lương chính
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc
và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,
phụ cấp thâm niên…
1.1.3.2. Tiền lương phụ
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân
viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi
SVTH: Lê Quang Vinh Trang 5 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung

×