Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.95 KB, 22 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC

1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động gia công xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm hoạt động gia công xuất khẩu
Gia cơng xuất khẩu (cịn gọi là gia cơng quốc tế) là một hoạt động kinh doanh
thương mại. Trong đó, bên đặt gia cơng sẽ cung cấp ngun liệu, định mức, tiêu chuẩn
kỹ thuật cho bên nhận gia công tiến hành sản xuất, sau đó giao lại sản phẩm và nhận
khoản tiền phí gia cơng đã thỏa thuận truớc đó.
Bên Đặt Gia Cơng

(Bên A)

4 Khẩu

1

Ngun phụ liệu, sản phẩm chưa hồn chỉnh

5

2

Thành Phẩm

3 khẩu

Bên Nhận Gia Cơng

(Bên B)


Hình 1.1 Sơ đồ hoạt động gia cơng xuất khẩu
Giải Thích:
1. Bên A cung cấp nguyên phụ liệu hoặc sản phẩm chưa hồn chỉnh cho bên B

thơng qua xuất khẩu.
2. Bên B nhập khẩu Nguyên phụ liệu hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh vào để tiến

hành sản xuất.
3. Khi đã hoàn chỉnh sản phẩm (thành phẩm), bên B tiến hành giao hàng cho bên A

thông qua xuất khẩu.
4. Bên A nhập khẩu hàng thành phẩm.


5. Bên A chi trả phí gia cơng cho bên B.

Bên đặt gia cơng có thể giao tồn bộ ngun vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu chính
hoặc sản phẩm chưa hồn chỉnh, có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho bên
nhận gia công. Trong trường hợp khơng giao nhận ngun vật liệu chính thì bên đặt gia
cơng có thể chỉ định cho bên kia mua ngun vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả
được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên hóa đơn.
Cịn bên nhận gia cơng có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu, sau đó tiến
hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lượng chủng
loại, mẫu mã, thời gian.
Sau khi hồn thành q trình gia cơng thì giao lại sản phẩm cho bên đặt gia công và
nhận một khoản phí gia cơng theo thỏa thuận từ trước.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
- Trong gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
- Hoạt động gia công được hưởng ưu đãi về thuế, về thủ tục xuất nhập khẩu.
- Quyền sở hữu hàng hóa không thay đổi từ bên đặt gia công sang bên nhận gia cơng.

Có nghĩa là, tuy hàng hóa đã giao cho bên nhận gia công nhưng bên đặt gia công vẫn có
quyền sở hữu hàng hóa đó.
- Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong hợp
đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công sẽ chịu mọi chi
phí và rủi ro trong q trình sản xuất gia công.
- Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương mại như về
thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về việc
giao hàng.
- Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí gia
cơng, cịn bên đặt gia cơng sẽ mua lại tồn bộ thành phẩm được sản xuất trong q trình
gia cơng.


- Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động gián tiếp.
Hàng hóa sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ
chênh lệch giá phụ liệu cung cấp, tiền cơng và chi phí khác đem lại.

1.1.3 Vai trị của hoạt động gia cơng xuất khẩu hàng may mặc
Ngày nay gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Nhiều nước đang phát triển nhờ vận dụng
phương thức gia cơng quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn
như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo...
 Đối với bên đặt gia công

- Giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên phụ liệu và nhân cơng của nước nhận gia
cơng.
- Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
 Đối với bên nhận gia công

- Phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân trong nước .

- Khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú của đất nước.
- Đặc biệt, gia công quốc tế không những cho phép chun mơn hóa với từng sản phẩm
nhất định mà cịn chun mơn hóa trong từng cơng đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
- Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế hóa:
+ Chuyển dịch cơ cấu cơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
+ Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội ngũ quản lý có kiến thức và kinh
nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên trị trường quốc tế và quản lý nền cơng
nghiệp hiện đại.
+ Góp phần tạo nguồn tích lũy với khối lượng lớn.
+ Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua chuyển
giao công nghệ.


Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác được mặt lợi thế
rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến phục vụ cho
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giải quyết được công ăn việc làm
cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tay nghề và kiến thức cho người lao động. Tiếp
cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh cơng việc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.4 Các hình thức gia cơng xuất khẩu
Có nhiều cách để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền sở hữu
nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc phân loại
theo công đoạn sản xuất.
1.1.4.1

Xét về quyền sở hữu nguyên liệu

o Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm


Bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên phụ liệu, có khi cả các thiết
bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho q trình gia cơng. Bên nhận gia công tiến hành sản
xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia cơng.
Trong q trình sản xuất gia cơng, bên đặt gia cơng vẫn có quyền sở hữu ngun phụ
liệu của mình.
- Ngun phụ liệu
Bên đặt gia cơng

- Máy móc thiết bị

Bên nhận gia công

Thuộc quyền sở hữu
Không thuộc quyền sở hữu

Ở nước ta, hầu hết đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật máy
móc trang thiết bị của ta cịn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên phụ liệu,


thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước ngồi là điều khơng thể trách khỏi trong
hoạt động gia công xuất khẩu.
Tuy nhiên trong thực tế, bên đặt gia cơng có thể chỉ giao một phần ngun phụ liệu, cịn
lại họ giao cho phía nhận gia cơng tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định
sẳn trong hợp đồng.

o Phương thức mua đứt, bán đoạn

Bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán nguyên phụ liệu cho bên nhận
gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải công phải bán lại toàn
bộ sản phẩm cho bên đặt gia cơng.

Như vậy, ở phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên phụ liệu từ
phía đặt gia cơng sang phía nhận gia cơng.
- Ngun phụ liệu
Bên đặt gia cơng

- Máy móc thiết bị

Bên nhận gia cơng

Thuộc quyền sở hữu
Không thuộc quyền sở hữu
Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia cơng trong q
trình sản xuất và định giá sản phẩm gia cơng. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần
nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hóa hóa
xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.

o Phương thức kết hợp

Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia cơng xuất khẩu, được
áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó bên đặt
gia cơng chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn bên nhận gia


công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia cơng theo u cầu của bên
đặt gia công.
Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hồn tồn trong q trình
gia cơng sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản xuất
nguyên phụ liệu trong nước.

1.1.4.2 Xét về mặt giá cả gia công

o Hợp đồng thực chi, thực thanh

Trong phương thức này người ta quy định, bên nhận gia cơng chi bao nhiêu cho
việc gia cơng, thì bên đặt gia cơng thanh tốn bấy nhiêu cộng thêm tiền thù lao gia
công.
Đây là phương thức gia công mà người nhận gia cơng được quyền chủ động trong việc
tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
o Hợp đồng khoán gọn

Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao
gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia cơng là
bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó.
Đây là phương thức gia cơng mà bên nhận phải tính tốn một cách chi tiết các chi phí
sản xuất về ngun phụ liệu nếu khơng sẽ dẫn đến thua thiệt.
1.1.4.3 Xét về số bên tham gia quan hệ gia công
o Gia công hai bên

Hoạt động gia công chỉ bao gồm một bên đặt gia công và một bên nhận gia cơng.
o Gia cơng nhiều bên: cịn gọi là gia cơng chuyển tiếp

Trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp, mà sản phẩm gia công của đơn
vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, và bên đặt gia cơng có thể chỉ có một và
có thể nhiều hơn một.


Phương thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải
sản xuất qua nhiều công đoạn.
Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia cơng cần phải
có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã thỏa
thuận trong hợp đồng gia công.


1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia cơng xuất khẩu
1.2.1 Nhóm nhân tố khách quan
1.2.1.1 Mơi trường chính trị - luật pháp
Hệ thống pháp luật dùng để điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm: hệ
thống thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế.
Hệ thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyết khích hoặc hạn chế công
tác xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về phân bổ hạn ngạch,
các thủ tục hải quan...
Ở nước ta, nhà nước có chính sách khuyến khích xuất khẩu nên miễn thuế cho những
mặt hàng xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu cho nguyên phụ liệu gia công.
1.2.1.2 Môi trường khoa học - công nghệ
Hiện nay, khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế đang rất được
chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại.
Yếu tố cơng nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của cơng tác xuất khẩu.
Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thơng các doanh nghiệp ngoại thương có
thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone, internet... thu hẹp
khoản cách về không gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn nữa các doanh nghiệp
có thể nắm vững các thông tin về thị trường nước ngồi bằng các phương tiện truyền
thơng hiện đại.


Bên cạnh đó, yếu tố cơng nghệ cịn tác động đến q trình sản xuất, gia cơng chế biến
hàng xuất khẩu.
Khoa học cơng nghệ cịn tác động đến các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ ngân hàng... đó
cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
1.2.1.3 Môi trường bên ngồi
Ngày nay xu hướng tồn cầu hố và tự do hoá thương mại được xem là một xu
huớng phát triển tất yếu của nền kinh tế khu vực thế giới.
Xu hướng này tạo ra sự thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nuớc đang phát

triển. Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các quy tắc song phương có tác
dụng điều chỉnh các hoạt động mua bán giữa các doanh nghiệp ở các nước khác nhau .
Hơn nữa, sự hoạt động của các tổ chức kinh tế thuơng mại khu vực thế giới như AFTA,
WTO… Có vai trị thúc đẩy cho hệ thống tự do hoá thuơng mại.
Đối với hàng dệt may, sự liên kết sản phẩm theo hiệp định về hàng dệt may mặc
(ATC) vẫn tiếp tục giảm khá nhiều biện pháp bảo vệ hàng hóa chuyển tiếp.
Mặt khác, sự tăng truởng ngoại thương nhanh chóng của các nước đang phát triển
trong khi thị truờng đã có dấu hiệu bảo hồ, làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các nước
xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống nhau.
1.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan
1.2.2.1 Chủ trương, chính sách của Việt Nam
Việt Nam là một nước đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh nghiệm
từ một số nước đi trước trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Một
trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách thay thế nhập khẩu bằng việc
hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:
- Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu qua việc tham gia các tổ chức kinh tế,
thương mại đa phương, mở rộng quan hệ thương mại song phương, tạo điều kiện cho
mọi thành phần kinh tế trong nước có điều kiện tham gia vào hoạt động ngoại thương.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hóa của Việt Nam tại thị trường nước ngoài
bằng các biện pháp như: tăng chất lượng hàng hóa và giá trị gia tăng trong sản phẩm,


giảm chi phí giá thành như chi phí cảng, vận tải, bốc dở, chi phí hàng chính, đơn giản
hố các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí hoạt động của doanh nghiệp....
- Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm nâng cao trình độ
của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và áp dụng các quy định về xuất
nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu tư thiết bị hiện đại để việc làm thủ tục và kiểm
hóa được nhanh chóng, giảm chi phí chờ tàu, bến bãi...
Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho các doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và cơng ty nói riêng, đặt biệt là trong khâu

giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm, vốn mang tính thường xuyên và nhỏ lẻ.
Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu và máy móc phục vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu làm cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho
hàng hóa tại thị trường nước ngịai.
1.2.2.2 Nhân tố con người
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về phương
pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật khen
thưởng rõ ràng để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng xấu.
Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao trình độ quản lý,
nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí
sử dụng và đào thải người lao động có hiệu quả.
Đào tạo chun mơn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt động
kinh doanh. Trong cơng tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường khách hàng đến ký
hợp đồng xuất khẩu địi hỏi cán bộ phải nắm vững chun mơn và hết sức năng động.
Đây là yếu tố quan trọng nhất để bảo đảm sự thành công của kinh doanh, tạo ra hiệu
quả cao nhất.
Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu nhược điểm. Để phát huy ưu điểm, hạn chế
nhược điểm cần nghiên cứu vận dụng các phương pháp và kỹ thuật trong quản trị kinh
doanh quốc tế.
1.2.2.3 Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty


Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất gia
công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc,
thiết bị, chất lượng đội ngũ kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Ngày nay,
khi muốn thâm nhập vào các thị trường lớn thì các doanh ngiệp phải có khả năng đáp
ứng được các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao hàng nhanh.
1.2.2.4 Nhân tố Marketing của công ty
Nhân tố Marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp làm hàng gia công.
Các nhân tố marketing bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị trường, mạng lưới bán
hàng, và các hoạt động quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp.
1.2.2.5 Nhu cầu của thị trường bên ngoài
Hiện nay, ba thị trường quan trọng nhất với ngành dệt may vẫn là Mỹ chiếm đến
51%, EU chiếm 17% và Nhật Bản chiếm 12%.
Hoa kỳ là đối tác lớn nhất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Trong nhiều
năm qua Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Xuất khẩu nhóm hàng này sang Hoa kỳ ln chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của cả nước và khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước sang
thị trường này.
EU và Nhật Bản cũng là hai thị trường lớn nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam
với tỷ trọng lần lượt là 18% và 11% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này
của cả nước trong năm 2009.
Tuy nhiên, Trong 3 thị trường dẫn đầu này, thì Hoa Kỳ vẫn là thị trường mà xuất
khẩu dệt may của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao nhất, trung bình là 19%/năm
trong giai đoạn 2005-2009, thị trường EU và Nhật Bản có tốc độ tăng bình quân lần
lượt là 17% và 12%. Trong 5 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu nhóm hàng này sang Hoa
kỳ đạt 2,22 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ 2009 (tăng 426 triệu USD về số tuyệt
đối).


Mặc dù là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam từ năm 2009,
nhưng so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả thế giới thì chỉ chiếm một
tỷ trọng rất nhỏ bé (khoảng 1,6% năm 2009 theo www.trademap.org). Cũng theo thống
kê của www.trademap.org, kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ năm 2009
lên tới 86,7 tỷ USD và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường này cũng
chỉ chiếm 5,8% trị giá nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ. Cho thấy thị trường dệt
may thế giới là rất lớn và cơ hội cho hàng dệt may Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng
để phát triển.


1.3 Quy trình thực hiện hợp đồng gia cơng hàng may mặc xuất khẩu
Hình 1.2 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu
(1) NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
(2) GIAO DỊCH ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIA CƠNG XK HÀNG HĨA
(3) THỦ TỤC GIẤY PHÉP XK HÀNG HÓA
(4) YÊU CẦU BÊN MUA MỞ L/C (NẾU CÓ) – CHUẨN BỊ HÀNG HÓA
(5) KIỂM TRA GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA XK
(6) THỦ TỤC THUÊ PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
(7) THỦ TỤC MUA BẢO HIỂM CHO HÀNG HÓA
(8) THỦ TỤC HẢI QUAN XK HÀNG HÓA


(9) LÀM THỦ TỤC GIAO HÀNG
(GIÁM SÁT GIAO HÀNG – NHẬN B/L – THƠNG BÁO GIAO HÀNG)

(10) HỒN TẤT BỘ CHỨNG TỪ, LÀM THỦ TỤC THANH TỐN
ĐỊI TIỀN QUA NGÂN HÀNG

(11) GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP
(12) THEO DÕI THANH TOÁN
(13) THANH LÝ HỢP ĐỒNG

1.3.1 Nghiên cứu thị truờng và lập phương án kinh doanh
Đối với đơn vị kinh doanh xuất khẩu, việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất
quan trọng.
Những nội dung mà công ty cần tập trung nắm vững là: điều kiện chính trị, thương
mại nói chung; luật pháp và chính sách bn bán, điều kiện về tiền tệ, tín dụng, vận tải

và giá cước trên thị trường đó; nhu cầu về hàng hố bao gồm thị hiếu và khối luợng
cầu; tình hình cung ở thị trường đó như các hãng cung cấp, tình hình cạnh tranh…
Đặc thù của gia công hàng may mặc là thực hiện hợp đồng kéo dài do vậy nghiên
cứu điều kiện chính trị, thuơng mại phải có dự đốn truớc dựa trên cơ sở thực tế. Nếu
điều kiện chính trị ở nước đó khơng ổn định thì có thể khơng thu được phí gia cơng hay
hợp đồng bị huỷ bỏ bất cứ lúc nào.
Mỗi nước đều có chính sách thương mại áp dụng cho từng quốc gia, vì thế việc
nghiên cứu chính sách buôn bán cũng như hệ thống pháp luật của mỗi thị trường là rất
quan trọng. Nó khơng những quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hoạt động gia cơng xuất khẩu nói riêng.
Một vấn đề khác tác động đến gia công xuất khẩu mà công ty cần quan tâm nghiên
cứu là: các tập quán liên quan đến lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng giao hàng và
kiểm tra hàng hoá lúc nhập hàng.


Sau khi nghiên cứu chính sách bn bán và hệ thống pháp luật thì cơng ty thường
nghiên cứu phí dự tốn gia cơng, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường đó ra sao.
Thường thì các cơng ty thanh tốn với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá trị trao đổi
quốc tế.
1.3.2 Hợp đồng gia công xuất khẩu
Hợp đồng gia công xuất khẩu là hợp đồng được ký kết giữa người bán và người
mua ở hai nước khác nhau. Trong đó quy định về các điều khoản như ngun phụ liệu,
số lượng hàng hóa, cách thức thanh tốn, vận chuyển, thời gian giao hàng…Nhằm sản
xuất ra thành phẩm theo đúng mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia công quy
định, trên cơ sở nguyên phụ liệu do bên đặt gia công giao trước.
 Hợp đồng gia cơng xuất khẩu cần phải có các điều khoản sau:
1. Tên, địa chỉ các bên.

2. Điều khoản về sản phẩm.
3. Nguyên liệu.

4. Định mức.
5. Về máy móc thiết bị.
6. Cách giải quyết đối với thiết bị và nguyên liệu thừa hay máy móc thiết bị gia cơng
sau khi chấm dứt hợp đồng.
7. Thời gian và địa điểm giao hàng.
8. Giao gia công.
9. Nhãn hiệu kiểu dáng sản phẩm.
10. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Cần lưu ý:
- Về thành phẩm: Phải xác định cụ thể tên hàng, số lượng, phẩm chất quy cách đóng gói
đối với sản phẩm được sản xuất ra.
- Về nguyên liệu: Phải xác định.
+ Nguyên liệu chính: (fabric material) Là nguyên liệu chủ yếu để làm nên sản phẩm.
Nguyên liệu này thường do bên đặt gia cơng cung cấp.
+ Ngun liệu phụ: (accessory material) có chức năng bổ sung làm hoàn chỉnh thành
phẩm, thường do bên nhận gia công lo liệu.


- Về giá cả gia công: Xác định các yếu tố tạo thành giá như: tiền thù lao gia công, chi
phí nguyên liệu phụ, chi phí mà bên nhận gia cơng phải ứng trước trong q trình tiếp
nhận ngun liệu.
- Về nghiệm thu: Người ta phải thoả thuận về địa điểm nghiệm thu và chi phí nghiệm
thu.
- Về thanh tốn: Có thể áp dụng nhiều phương thức thanh tốn.
- Đảm bảo thực hiện hợp đồng gia công
+ Dùng bảo lãnh: thường sử dụng ngân hàng để bảo lãnh.
+ Phạt: có thể phạt bằng tiền mặt hoặc mua hàng hoá tại thị trường và bên vi phạm
hợp đồng phải thanh toán tiền hàng hoặc chênh lệch.
+ Sử dụng L/C dự phòng (Standby L/C).
Loại L/C này có hiệu lực bằng thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu trong thời gian

đó khơng giao hàng thì bên đặt gia cơng mang chứng từ giao nguyên liệu đến ngân hàng
thanh toán tiền nguyên liệu. Nếu bên nhận giao hàng đủ thì L/C tự nhiên mất hiệu lực
cịn nếu giao thiếu thì L/C sẽ bị trừ phần giá trị thiếu
1.3.3 Chuẩn bị hàng hóa
 Thu gom và tập trung hàng hóa làm thành lơ hàng xuất khẩu

Khi ký kết xong một hợp đồng xuất khẩu, người bán sẽ tiến hành thu gom hay lên
kế hoạch sản xuất, để tập hợp hàng hóa thành lơ hàng xuất khẩu đúng theo yêu cầu của
người mua về mẫu hàng, số lượng, chất lượng… đã thỏa thuận trong hợp đồng.


Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu theo các tiêu chuẩn về chất lượng bao bì. Phải
phù hợp với phương tiện vận tải đã lựa chọn để thực hiện xuất khẩu.
Ký mã hiệu lên bao bì theo các yêu cầu như: viết bằng sơn hoặc mực khơng phai,
khơng nhịe; dùng màu đen hoặc tím đối với hàng hóa thơng thường, màu đỏ đối với
hàng hóa nguy hiểm, màu cam với hàng hóa độc hại;…
Ký mã hiệu được kẻ ít nhất trên 2 mặt giáp nhau gồm thông tin như: GW, NW, nước
sản xuất,…Ký mã hiệu bốc dở (hàng dễ vỡ, trách mưa, xếp theo chiều này…), ký mã
hiệu đặt biệt (hàng nguy hiểm, độc hại,…)
1.3.4 Thuê phương tiện vận chuyển


Th vận chuyển có các hình thức như: th tàu, thuê vận chuyển bằng đường
hàng không và thuê vận tải đa phương thức (là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít
nhất hai phương thức vận tải khác nhau trở lên trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa
phương thức).
Ngày nay, hàng hóa được vận chuyển chủ yếu bằng tàu vì chi phí thấp và thuận
tiện hơn so với các phương tiện vận chuyển khác.
Hiện nay, có 3 phương thức thuê tàu sau:
- Thuê định hạn: người thuê tàu được quyền quản lý, khai thác kinh doanh vận tải

bằng con tàu đó trong một thời hạn nhất định.
- Thuê tàu chợ: tàu có tuyến, có lịch trình cố định, cước phí tương đối ổn định (được
cơng bố trước) bao gồm cả chi phí xếp dỡ lên hoặc xuống tàu.
- Thuê tàu chuyến : là thuê toàn bộ, hoặc một phần trống của con tàu, với chi phí cao
hơn so với thuê tàu chợ.
Các nhà xuất khẩu dựa vào khối lượng hàng hóa cần chuyên chở để lựa chọn phương
thức th tàu thích hợp nhất hoặc có thể th tàu thông qua các đại lý hãng tàu.
1.3.5 Thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa
Bảo hiểm hàng hóa là sự cam kết bồi thường về những tổn thất hàng hóa trong
quá trình vận chuyển, do những rủi ro đã được thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên
người bảo hiểm và người được bảo hiểm.
Người mua bảo hiểm nên lựa chọn cơng ty bảo hiểm có uy tín, có tiềm lực tài chính, có
chi nhánh hay có quan hệ đại lý với các công ty bảo hiểm ở nước người mua.
Hai bên thỏa thuận về trị giá bảo hiểm (là số tiền được ghi trong hợp đồng bảo hiểm),
các điều kiện bảo hiểm. Và người mua bảo hiểm phải đóng một khoản tiền gọi là phí
bảo hiểm.
1.3.6 Thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hóa
Khi hàng hóa và các thủ tục cần thiết đã hoàn thành, người bán sẽ làm thủ tục hải
quan để xuất khẩu hàng.
- Đầu tiên là làm tờ khai hải quan hàng xuất khẩu


Có 2 cách để làm tờ khai hải quan: khai hải quan trực tiếp và khai hải quan điện tử.
Đối với khai hải quan điện tử: Doanh nghiệp mua một phần mềm dùng để khai hải
quan, nhập các thông tin cần thiết theo yêu cầu và gởi đến hải quan điện tử để xác nhận.
Sau đó in ra tờ khai hải quan điện tử hàng xuất khẩu.
- Tiếp theo, đem bộ hồ sơ hải quan hàng xuất khẩu đến cơ quan hải quan để đóng dấu
xác nhận, gồm có 02 bản chính Tờ khai hải quan, ngồi ra tùy trường hợp cụ thể có thể
bổ sung thêm các chứng từ như: Bảng kê chi tiết hàng hóa (01 bản chính và 01 bản sao),
Bảng định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng (01 bản chính, chỉ phải nộp một lần

đầu khi xuất khẩu mã hàng đó).
- Sau khi xuất trình bộ hồ sơ hải quan đã đóng dấu cho nhân viên hải quan tại Cửa khẩu
kiểm tra và hàng đã được đưa lên tàu thì đem bộ hồ sơ về lại cơ quan hải quan để đóng
dấu thực xuất.
Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc tại hải



quan ngoài cửa khẩu. Và để tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa kinh doanh XNK,
Tổng cục hải quan có thể cho phép làm thủ tục hải quan tại bất kỳ hải quan nơi nào mà
doanh nghiệp thấy thuận lợi nhất.
Tại thành phố Hồ Chí Minh:
- Nếu kiểm hóa tại kho riêng: chủ hàng làm thủ tục hải quan tại Hải quan TP.HCM, số 2
Hàm Nghi, Q.1.
- Nếu kiểm hóa tại cảng: chủ hàng làm thủ tục hải quan tại hải quan cửa khẩu/cảng.
Thời gian khai hải quan của hàng xuất khẩu trước khi xếp lên tàu chậm nhất là:



trước 8 giờ khi phương tiện vận tải khởi hành.
1.3.7 Thanh toán hợp đồng xuất khẩu
Hiện nay, có nhiều phương thức thanh tốn để các doanh nghiệp lựa chọn như:
-

Phương thức thanh toán chuyển tiền: trả trước, trả sau…

-

Phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD)


-

Phương thức nhờ thu: nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ.


-

Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)

Mỗi phương thức thanh tốn đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Do đó,
các doanh nghiệp phải lựa chọn, đàm phán hợp đồng theo phương thức thanh tốn có
lợi cho mình nhất.
 Ta sẽ phân tích phương thức chuyển tiền trả sau trong phương thức thanh toán chuyển

tiền
Phương thức chuyển tiền trả sau gồm các bên sau:
-

Người chuyển tiền: bên nhập khẩu

-

Ngân hàng chuyển tiền: ngân hàng phục vụ người chuyển tiền

-

Ngân hàng đại lý: ngân hàng phục vụ người thụ hưởng, có quan hệ đại lý với ngân
hàng chuyển tiền

-


Người thụ hưởng: bên xuất khẩu, bên chủ nợ.

Ngân hàng chỉ làm nhiệm vụ trung gian chuyển ngân và thu phí mà khơng bị ràng buộc
trách nhiệm trong thanh tốn.
Phương thức chuyển tiền trả sau được thể hiện bằng sơ đồ sau:
NGƯỜI NHẬP KHẨU
1

2

5

NGÂN HÀNG CHUYỂN TIỀN

NGƯỜI XUẤT
KHẨU
4

3

NGÂN HÀNG TRẢ TIỀN

Bước 1: người xuất khẩu hoàn thành giao hàng cho người nhập khẩu.
Bước 2: người nhập khẩu chuyển tiền vào ngân hàng chuyển tiền.
Bước 3: ngân hàng chuyển tiền sẽ chuyển tiền cho ngân hàng trả tiền.


Bước 4: ngân hàng trả tiền báo cho người xuất khẩu biết đã nhận được tiền thanh
tốn. Giấy báo CĨ.

Bước 5: ngân hàng chuyển tiền thông báo cho người nhập khẩu đã hoàn thành việc
trả tiền. Giấy báo NỢ.
- Ưu điểm của phương thức này là: thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán
nhanh.
- Nhược điểm là gây bất lợi cho người xuất khẩu vì chỉ nhận được tiền sau khi hàng đã
được giao.
Do đó, phương thức này chỉ áp dụng khi hai bên mua bán có mối quan hệ lâu đời, tin
cậy nhau, hoặc khi trị giá hợp đồng không lớn để tránh rủi ro.
1.3.8 Bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu
 Lệnh thanh toán

Lệnh thanh toán thường được sử dụng là hối phiếu. Tuy nhiên có những trường
hợp thanh tốn bằng hóa đơn thương mại.
Hối phiếu – Bill of Exchange là tờ lệnh vô điều kiện do một người bán ký phát để
đòi tiền người khác, yêu cầu về khoảng thời gian phải trả một số tiền nhất định cho
người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, hoặc cho người cầm phiếu.
 Hóa đơn thương mại – Commercial Invoice

Hóa đơn thương mại được lập bởi người bán, yêu cầu người mua phải trả số tiền
hàng ghi trên hóa đơn.
Hóa đơn thương mại được lập để:
-

Xuất trình cho ngân hàng để địi tiền

-

Xuất trình cho cơng ty bảo hiểm để tính chi phí bảo hiểm
 Phiếu đóng gói – P/L


Phiếu đóng gói là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt hàng, loại hàng được
đóng gói trong từng kiện hàng (thùng hàng, container…) và tồn bộ hàng được giao.
Phiếu đóng gói do người xuất khẩu lập và ký.


Cơng dụng: - Phiếu đóng gói được gửi cho nhà nhập khẩu
- Xuất trình cho hải quan kiểm tra hàng xuất khẩu
 Vận đơn đường biển – B/L

Vận đơn đường biển là chứng từ do người vận tải – thuyền trưởng hoặc đại lý hãng
tàu cấp cho người bán, xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở.
B/L dùng để:
-

Khai hải quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.

-

Cùng các chứng từ khác của mặt hàng xuất khẩu lập thành bộ chứng từ thanh toán
tiền hàng.
 Chứng từ bảo hiểm – I/C

Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hiểm.
Công dụng:
-

Xác nhận hàng hóa bảo hiểm theo điều kiện của hợp đồng.

-


Chứng minh quan hệ giữa công ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm.
 Giấy chứng nhận phẩm chất/trọng lượng - CQ

Giấy chứng nhận phẩm chất/trọng lượng là chứng từ xác nhận số lượng/trọng lượng
của hàng thực giao.
Giấy chứng nhận phẩm chất/trọng lượng có thể do người bán cung cấp hay cơ quan
giám định hàng hóa cấp tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng XK giữa hai bên.
 Giấy chứng nhận xuất xứ - C/O

C/O là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền cho
hàng hóa xuất khẩu.
Mục đích của C/O là dùng để chứng minh xuất xứ của hàng hóa.
Hiện tại có nhiều loại C/O, khi xuất khẩu hàng đi các nước khác nhau thì sử dụng các
mẫu C/O theo quy định.




C/O form A: Mẫu C/O ưu đãi dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam trong Hệ
thống ưu đãi phổ cập (GSP).



C/O form D: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
ASEAN.



C/O form E: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc.




C/O form S: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Lào.



C/O form AK: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam và các nước
ASEAN khác sang Hàn Quốc.



C/O form AJ: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam và các nước
ASEAN khác sang Nhật Bản.



C/O form B: Mẫu C/O không ưu đãi dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam.



C/O form ICO: Mẫu C/O cấp cho mặt hàng cà phê xuất khẩu của Việt Nam.



C/O form T: Mẫu C/O cấp cho hàng dệt may của Việt Nam đi EU, ….

Tổ chức thực hiện cấp C/O tại Việt Nam là Bộ Công Thương
Bộ Công Thương trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho:
-


Phòng Quản lý XNK của Bộ Công Thương, một số ban quản lý các khu chế xuất,
khu công nghiệp: cấp C/O from A, D, E, S, AK.

-

Phịng Thương Mại và Cơng Nghiệp Việt Nam: cấp các loại C/O còn lại (gồm cả
C/O from B)

Bộ hồ sơ để làm giấy chứng nhận xuất xứ gồm :
-

Đơn đề nghị cấp C/O

-

Tờ khai hải quan (bản gốc)

-

Hóa đơn thương mại (bản gốc)

-

Vận đơn (bản sao)

-

C/O (bản gốc)

-


Bảng kê khai nguyên liệu sử dụng


Sơ đồ quy trình sản xuất…

-

Tùy theo đơn đề nghị cấp C/O cho mẫu C/O nào mà hồ sơ đính kèm sẽ được thêm, bớt
cho phù hợp với yêu cầu của mẫu C/O đó.
 Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh

Là những chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho chủ hàng để
xác nhận hàng hóa đã được an tồn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc…
1.3.9

Giải quyết tranh chấp giữa bên mua và bên bán
Khi hai bên mua bán không thể giải quyết tranh chấp bằng cách thương lượng trực

tiếp thì sẽ dùng bên thứ ba để giải quyết.
Tranh chấp có thể giải quyết bằng Trọng tài hay Tịa án Kinh tế/Tịa án Thương Mại
Hiện nay, cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong mua bán quốc tế tại
Việt Nam là:
-

Tòa Kinh Tế Tòa Án Nhân Dân cấp tỉnh, thành trực thuộc trung ương.

-

Các Trung Tâm Trọng Tài Kinh Tế.


-

Trung Tâm Trọng Tài Quốc Tế Việt Nam (VIAC).




×