Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý của chính quyền tỉnh về hoạt động đối ngoại qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 113 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

CQĐP

: Chính quyền địa phương

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

QPPL

: Quy phạm pháp luật

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

5


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan


Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.
1.2.6.
1.2.7.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
11
ĐỐI NGOẠI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ................................
11
Khái quát về đối ngoại ...........................................................................

Quan niệm về hoạt động đối ngoại ...........................................................
11
Đối ngoại một chức năng của Nhà nước ..................................................
12
Đối ngoại một nhiệm vụ của chính quyền cấp tỉnh ..................................
13
Mối quan hệ giữa chức năng đối ngoại với các chức năng khác
của Nhà nước ............................................................................................
15
16
Quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh.................
Quan niệm về chí nh quyền cấp tỉ nh .........................................................
16
Đị a vị pháp lý , chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy
của chính quyền cấp tỉnh trong hoạt động đối ngoại ...............................
20
Khái niệm quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp ..............
tỉnh 23
Đặc điểm quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh
..............
25
Nội dung quản lý về hoạt động đối ngoacủa
̣ i chính quyền cấp tỉnh..............
28
Pháp luật về hoạt động đối ngoại .............................................................
29
Mối quan hệ giữa quản lý về hoạt động đối ngoại của chí nh quyền
cấp tỉ nh với hoạt động đối ngoại của chí nh quyền trung ương
........................
31

Vai trò của quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền
34
cấp tỉ nh ....................................................................................................
Thực hiện chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn của chí nh quyền cấp
tỉnh ............................................................................................................
34
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh .........................
36
Thúc đẩy sự phát triển của ngoại giao nhân dân ......................................
37

6


2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
39

NGOẠI CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH QUẢNG NINH
............................
Nhƣ̃ng yếu tố tác động đến hoạt động đối ngoại trên đị a bàn
39
tỉnh Quảng Ninh .....................................................................................
Vị trí địa lý................................................................................................
39
Điều kiện kinh tế – xã hội ........................................................................
40
Dân cư.......................................................................................................
42
Tổ chức bộ máy của chính quyền tỉnh Quảng Ninh.................................
42
Kết quả tổ chức quản lý hoạt động đối ngoại của tỉ nh Quảng
44
Ninh ..........................................................................................................
Công tác ban hành văn bản trong hoạt động đối ngoại của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉ nh Quảng Ninh .............................
44
Tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự cho hoạt động đối ngoại ........................
50
Những tác động tí ch cực từ c ông tác quản lý hoạt động đối ngoại
đến sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ninh ..........................
58
Nhƣ̃ng hạn chế và nguyên nhân trong quản lý về hoạt động
69
đối ngoại của chí nh quyền tỉ nh Quảng Ninh .......................................
Những hạn chế ..........................................................................................
69
Nguyên nhân .............................................................................................

78
Bài học kinh nghiệm .................................................................................
81
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG , GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ , HIỆU LƢ̣C QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ...........................................................
84

3.1.

Yêu cầu để nâng cao hiệu lƣ̣c , hiệu quả công tác quản lý về
84
hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh ....................................
3.1.1. Thực hiện tốt chức năng đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế

xã hội ở địa bàn cấp tỉnh trong xu hướng hội nhập ..................................
84
3.1.2. Nâng cao vị thếcủa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
...........
87
3.1.3. Tăng cường tí nh chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương
trong hoạt động đối ngoại .........................................................................
89
3.2. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu lƣ̣c , hiệu quả công tác quản lý
89
về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Quảng Ninh ................

7



3.2.1 Đẩy mạnh công tác phân cấp quản lý về hoạt động đối ngoại
giữa chí nh quyền Trung ương và chí nh quyền cấp tỉ nh ...........................
89
3.2.2. Tăng cường sự phối hợp trong hoạt độ ng đối ngoại giữa chí nh
quyền Trung ương và chí nh quyền cấp tỉ nh .............................................
91
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan , ban ngành trên đị a
bàn cấp tỉnh với cơ quan thực hiện chức năng quản lý về hoạt
động đối ngoại cấp tỉ nh ............................................................................
93
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả , hiệu lƣ̣c công tác quản lý về
94
hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh ..................................................
3.3.1. Hoàn thiện pháp luật về đối ngoại ............................................................
94
3.3.2. Hoàn thiện bộ máy làm công tác quản lý về hoạt động đối ngoại
của chính quyền cấp tỉnh ..........................................................................
95
3.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ , công
chức làm công tác quản lý về đối ngoại của chí nh quyền cấp tỉ nh
...............
97
3.3.4. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ c ho hoạt động đối ngoại trên đị a
bàn tỉnh .....................................................................................................
98
3.3.5. Tăng cường giám sá,t kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng
trong quản lý về hoạt động đối ngoại của chí nh quyền cấp tỉ.....................
nh
99
3.3.6. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế phục vụ công tác đối ngoại ................

100
102
KẾT LUẬN .............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO

8


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đã đạt
những thành tựu hết sức to lớn đưa Việt Nam từ một nước nghèo nàn, lạc hậu
và bị cô lập với thế giới trở thành một nước đang trên đà phát triển về mọi
mặt, có uy tín trên trường quốc tế. Trong đó phải kể đến sự đóng góp quan
trọng của đối ngoại đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Đánh giá các thành tựu đạt được của công tác đối ngoại với sự nghiệp đổi
mới, Văn kiện Đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: Nước ta tăng
cường quan hệ hữu nghị hợp tác nhiều mặt với các nước XHCN, các láng
giềng, các nước bạn bè truyền thống, tham gia tích cực các hoạt động thúc
đẩy hợp tác cùng có lợi trong hiệp hội Đông Nam Á (ASEAN) và diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC); tăng cường quan hệ với
các nước, nhiều nước, nhiều tổ chức khu vực quốc tế khác; có quan hệ thương
mại với 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút
được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài [7] đến nay dưới sự lãnh đạo tài
tình của Đảng và Nhà nước ta đưa nước tà từ nước bị cấm vận và hầu như bị cô
lập, trở thành thành viên tích cực của ASEAN, của Liên hợp quốc, WTO… Có
nhiều mốc son đánh dấu sự trưởng thành và phát triển chưa từng thấy của đất
nước. Kế thừa những thành tựu đạt được của công tác đối ngoại với sự nghiệp
xây dựng đất nước trong điều kiện Việt Nam đã hội nhập sâu rộng và là một

phần không thể thiếu được của thế giới, đối ngoại của Nhà nước Việt Nam nói
chung và của các Bộ, Ngành, địa phương trên lãnh thổ đang từng bước hoàn
thiện và phát triển với sự quan tâm thích đáng của chính quyền các cấp.
Nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, tỉnh Quảng Ninh có vị trí địa chiến
lược đặc biệt, một mặt giáp biển Đông, một mặt giáp nước CHND Trung Hoa,

1


là một đỉnh trong tam giác phát triển kinh tế Hà Nội- Hải Phòng - Quảng
Ninh, có Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên thế giới với cảnh quan độc nhất
vô nhị, có hệ thống cảng biển kết nối đối với các nước Đông Nam Á và thế
giới phục vụ cho ngành công nghiệp khai thác và chế biến than chiếm hơn
90% sản lượng của cả nước... Đó là những điều kiện quan trọng đóng góp cho
sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và sự phát triển đối ngoại của
tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Những năm qua kinh tế -xã hội của tỉnh Quảng
Ninh có sự tăng trưởng đáng ghi nhận, tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng trưởng
kinh tế, an ninh quốc phòng ổn định và quan hệ quốc tế tiếp tục được mở
rộng, tỉnh đã tham gia vào nhiều diễn đàn hợp tác song và đa phương với các
tổ chức quốc tế khu vực và thế giới, họat động kinh tế, văn hoá đối ngoại
được mở rộng, công tác phân giới cắm mốc và quản lý biên giới đất liền với
nước CHND Trung Hoa thuộc địa bàn tỉnh được thực hiện nghiêm túc và hiệu
quả, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia tạo tiền đề cho quan hệ
song phương phát triển về mọi mặt, làm tốt công tác quảng bá hình ảnh của
tỉnh và Vịnh Hạ Long đến với bạn bè và cộng đồng quốc tế...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được như đã nêu
trên. Đối ngoại tỉnh Quảng Ninh chưa thực sự khai thác tốt các điều kiện
thuận lợi, các tiềm năng thế mạnh của địa phương để đóng góp cho sự phát
triển kinh tế - xã hội và quảng bá hình ảnh của địa phương, chưa khẳng định
được vị trí thực sự của mình trong cơ cấu các thành tố quản lý nhà nước của

địa phương; hơn nữa quản lý hoạt động đối ngoại chưa tập trung thống nhất
trong toàn tỉnh, chưa có sự phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng giữa các ngành,
địa phương trong công tác đối ngoại. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về công tác đối ngoại hiện nay còn thiếu, yếu và không đồng bộ, thể hiện
nhiều bất cập trong quá trình thực hiện...
Những hạn chế, yếu kém, bất cập trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng hiệu quả công tác đối ngoại của địa phương trong giai đoạn vừa

2


qua, giai đoạn đất nước ta đã hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới.
Vì vậy, để khắc phục những tồn tại, hạn chế và bất cập nêu trên và xây
dựng nền móng cơ sở pháp lý giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại theo các quy định hiện hành
và đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương trong điều kiện Việt Nam đã gia
nhập WTO và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Đó cũng là lý do tôi lựa
chọn đề tài “Quản lý của chính quyền tỉnh về hoạt động đối ngoại qua thực
tiễn tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn cao học luật của mình, với hy vọng góp
phần làm rõ hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn công tác quản lý đối ngoại
của chính quyền địa phương cấp tỉ nh trong điều kiện hiện nay.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, các quan
điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác đối ngoại, pháp luật về đối
ngoại, thực trạng quản lý đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh hiện nay...nhằm
đánh giá những kết quả tích cực đã đạt được và tìm ra những hạn chế, tồn tại
nguyên nhân trong công tác đối ngoại, đồng thời rút ra những kinh nghiệm và
đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành và quản lý hoạt
động đối ngoại của địa phương trong thời gian tới.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với thế giới, công tác đối ngoại càng trở

quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết bởi đối ngoại là một chức năng không
thể tách rời với chức năng đối nội của Nhà nước. Đây cũng là vấn đề được
các nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm đặt vấn đề trong nhiều cuộc hội
thảo, tạp chí và nghiên cứu chuyên ngành, báo cáo đánh giá tổng kết. Tuy
nhiên, phải khẳng định rằng nghiên cứu tổng thể về đối ngoại đã khó bởi đó là
một phạm vi rộng mới, nó yêu cầu người nghiên cứu phải có một sự tìm tòi thực
sự và hiểu biết sâu rộng và có phương pháp nghiên cứu vừa khoa học vừa logic
thì nghiên cứu về hoạt động đối ngoại địa phương và công tác quản lý hoạt động
đối ngoại địa phương lại càng khó hơn bởi đây là một nhiệm vụ đã hình thành từ

3


rất lâu song lại thiếu cơ sở pháp lý quy định, điều chỉnh. Trong thực tế đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động đối ngoại đã được công bố,
gồm các công trình nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp nhà nước, các luận văn
Tiến sỹ, Thạc sỹ liên quan đến nội dung nghiên cứu như:
- Nhóm tài liệu nghiên cứu thứ nhất: Nghiên cứu về chính sách đối
ngoại quốc gia, các chủ trương và đường lối hoặc đề tài có lý luận và đối
ngoại chuyên sâu của Việt Nam như: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về lợi
ích dân tộc trong quá trình hội nhập quôc tế - luận văn thạc sỹ của Trương
Cộng Hoà, ngoại giao nhân dân Việt Nam thực trạng và các vấn đề đặt ra Luận văn thạc sỹ của Đào Ngọc Ninh, Vai trò của đối ngoại với phát triển
kinh tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập, Quan hệ Việt Nam- Trung
Quốc kể từ sau khi hai nước bình thường hoá quan hệ đến nay, Nguyễn Đình
Bin “ Ngoại giao Việt Nam 1945- 2000”.
- Nhóm tài liệu nghiên cứu thứ hai: Nghiên cứu về địa vị pháp lý của
chính quyền tỉnh trong vai trò là một cấp quản lý nhà nước: Lê Minh Thông,
đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các
cấp, tổ chức đơn vị hành chính lãnh thổ, cơ sở của cải cách chính quyền địa
phương, cải cách hành chính với phân cấp quản lý những vấn đề bứt phá mới,

phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính quyền địa phương trong quá
trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam- Luận án Tiến sỹ của Trần Thị
Diệu Oanh, Đề tài do PGS Tiến sỹ Lê Thị Vân Hạnh là chủ đề tài với tên gọi
“Nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn xây dựng mô hình cơ cấu bộ máy chính
quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương”, “ Những vấn đề lý
luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay” của Viện
nghiên cứu và pháp luật...
- Nhóm tài liệu nghiên cứu thứ 3: Từ các tài liệu, sách, báo, sách
chuyên khảo của Bộ ngoại giao Việt Nam, Học viện Ngoại giao và Viện
nghiên cứu chính sách đối ngoại của Bộ Ngoại giao: TS Vũ Dương Huân

4


“Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp đổi mới (1975- 2002)”, Đề tài
“tình hình quan hệ Việt Nam- Trung Quốc kể từ khi bình thường hoá quan hệ
năm 1991” của Học viện chính trị quốc gia khu vực I, Nguyễn Xuân Sơn,
Nguyễn Văn Du: Chiến lược đối ngoại của các nước lớn và quan hệ với Việt
Nam trong hai thập niên đầu của thế kỷ XXI, Nguyễn Dy Niên với “Tư tưởng
ngoại giao Hồ Chí Minh”...
- Nhóm tài nghiên cứu thứ tư: Từ hệ thống văn bản pháp luật về công
tác đối ngoại hiện hành như: Pháp lệnh về xuất nhập cảnh của người nước
ngoài tại Việt Nam năm 2001; Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH về ký kết
và thực hiện điều ước quốc tế, Nghị đinh số 05/2000/NĐ-CP về xuất nhập
cảnh của công dân Việt Nam, Nghị định 13/2008/NĐ-CP về tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg, Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg... Là hướng
nghiên cứu về hệ thống quy định của pháp luật đối ngoại, từ hướng nghiên
cứu này đã cho thấy rõ thực trạng của hệ thống pháp luật về đối ngoại nói
chung và đối ngoại địa phương nói riêng, đi theo lát cắt này tác giả muốn tìm

ra những bất cập, hạn chế từ các quy định về nội dung, thủ tục trình tự và
cách thức cũng như mô hình tổ chức từ quản lý hoạt động đối ngoại địa
phương để có những kết luận và kiến nghị phù hợp.
Những công trình nghiên cứu, tài liệu nêu trên là nguồn tư liệu tham
khảo có giá trị, mang tính lý luận và thực tiễn cao cho các nghiên cứu về
chính quyền cấp tỉnh, về địa vị pháp lý, trách nhiệm của địa phương trong
quản lý hoạt động đối ngoại, mối quan hệ giữa Trung ương, địa phương trong
việc phân cấp quản lý trên mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực đối ngoại. Tuy
nhiên, các công trình này chỉ mới dừng lại nghiên cứu ở góc độ lý luận chung
về tình hình thế giới và Việt Nam, các chủ trương đường lối của đối ngoại
Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau, về ngoại giao nhân dân, vai trò của
đối ngoại với sự phát triển kinh tế trong tiến trình hội nhập... mà chưa có công

5


trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về công tác đối ngoại địa
phương, đặc biệt công tác quản lý hoạt động đối ngoại của địa phương, đặc
biệt là cấp tỉnh - cấp trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ từ Trung ương để triển khai
trên lãnh thổ địa phương, đồng thời là cấp trực tiếp báo cáo Trung ương. Vì
vậy, đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về vấn đề quản lý
hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh thông qua hoạt động thực tiễn tỉnh
Quảng Ninh, qua đó đánh giá, nhận diện được vị trí của công tác đối ngoại địa
phương trong đối ngoại chung của quốc gia, kiểm tra tính hợp lý và hiệu quả
của các chính sách quốc gia về đối ngoại khi triển khai và áp dụng trên lãnh
thổ địa phương. Do vậy, trên cơ sở kế thừa và phát huy, tổng hợp các nghiên
cứu trước đó, việc nghiên cứu luận văn này được hy vọng sẽ đánh giá đúng
thực trạng quản lý công tác đối ngoại địa phương một cách sâu sắc, những
tích cực, hạn chế tồn tại và với những kiến nghị giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động đối ngoại của tỉnh bằng công cụ pháp luật, đáp ứng

yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay một cách cao nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích:
Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận cơ bản về quản lý
hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh
để đánh giá đúng thực trạng công tác này ở địa phương, từ đó có một cơ sở lý
luận vững chắc và có những kiến nghị và giải pháp cụ thể đề xuất với Trung
ương và chính quyền tỉnh sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật và các
văn bản liên quan về quản lý hoạt động của của chính quyền tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đối ngoại xác định
địa vị pháp lý về chính quyền địa phương, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
của chính quyền cấp tỉnh; xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc quản lý
hoạt động đối ngoại của địa phương.

6


Thứ hai, nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác đối ngoại của tỉnh
Quảng Ninh nhằm phát hiện những khó khăn, vướng mắc, hạn chế của vấn đề
quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, từ đó đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Thứ ba, trên cơ sở kết quả nghiên cứu và phân tích về mặt lý luận và
thực tiễn về vấn đề quản lý hoạt động đối ngoại của chính quyền địa phương
kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định về hoạt động đối ngoại
địa phương cho phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn của
cấp địa phương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp
tỉnh qua hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh, trong đó tập trung vào
đánh giá hệ thống pháp luật hiện hành về công tác đối ngoại địa phương, tổ
chức bộ máy làm công tác đối ngoại, những kết quả cũng như tồn tại hạn chế
của công tác này thông qua nghiên cứu các văn bản pháp luật, các sách
chuyên khảo, Nghị quyết đại hội, nghị quyết chuyên đề của Đảng về công tác
đối ngoại, văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác đối
ngoại nói chung và đối ngoại địa phương nói riêng; Nghị quyết của Tỉnh ủy
Quảng Ninh và văn bản của Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh của các cơ
quan chuyên môn, các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh về công tác đối
ngoại giai đoạn 2000 – 2011, các báo cáo đánh giá kết quả hoạt động đối
ngoại của tỉnh Quảng Ninh từ 2000 đến năm 2011.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Quản lý hoạt động đối ngoại tỉnh là lĩnh vực rất rộng, phức tạp và liên
quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả tập

7


trung nghiên cứu về vấn đề có tính lý luận và thực tiễn trong quản lý hoạt động
đối ngoại của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, cụ thể:
- Hệ thống văn bản pháp luật về công tác đối ngoại của Trung ương,
của tỉnh về công tác đối ngoại.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức, quản lý hoạt động đối ngoại trên địa
bàn của tỉnh Quảng Ninh, trong đó tập trung chủ yếu vào việc thực hiện và
quản lý hoạt động tổ chức thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của UBND tỉnh
Quảng Ninh.
- Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động đối ngoại trên
địa bàn tỉnh từ 2000 đến 2011.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh công tác đối
ngoại. Các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về đối ngoại, về
việc xây dựng một nền ngoại giao Việt Nam truyền thống với những đặc
trưng ổn định và bền vững, có nguồn gốc xuất xứ từ bản sắc dân tộc và văn
hoá dân tộc Việt Nam là hoà hiếu, nhu viễn, trong đế ngoài vương, thể hiện
tinh thần tự tôn dân tộc...
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Đề tài sẽ sử dụng một cách linh hoạt
và hợp lý các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Phương pháp khảo sát thực tế; Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp;
Phương pháp phân tích, đối chiếu; Phương pháp so sánh; Phương pháp tọa
đàm trao đổi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Việc xác định địa vị pháp lý, vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền cấp tỉnh về quản lý hoạt động đối ngoại lần đầu tiên được tiến

8


hành nghiên cứu, trong đó tập trung chủ yếu vào hoạt động tổ chức bộ máy
hoạt động, hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế hoạt động của của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác đối ngoại, kết hợp rà soát
và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đối ngoại
nhằm loại bỏ các văn bản đã hết hiệu lực, kiến nghị ban hành các văn bản
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động đối ngoại của tỉnh
Quảng Ninh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đại hội đại biểu đảng toàn quốc lân thứ XI đã khẳng định những đóng

góp to lớn của đối ngoại Việt Nam với đất nước, đồng thời định hướng đường
lối chủ trương đối ngoại của Đảng và Nhà nước và nhiệm vụ công tác đối
ngoại của các ngành, các cấp trong thời gian tới.
Gần đây nhất hội nghị ngoại vụ địa phương lần thứ 15, 16 của Bộ
Ngoại giao cũng đã khẳng định: Đối ngoại địa phương cần được triển khai
đồng bộ với kế hoạch trọng tâm, trọng điểm phù hợp địa phương và bám sát
sự chỉ đạo, quản lý thống nhất về đối ngoại theo chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, nhà nước; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Ngoại giao
và địa phương để công tác đối ngoại địa phương đạt được những hiệu quả cao
hơn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm giải pháp nào để cho hoạt động đối
ngoại của mỗi địa phương vừa hiệu quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội cho
chính địa phương vừa đảm bảo các quy định của pháp luật là một vấn đề hết
sức cần thiết.
Chính vì vậy, luận văn sẽ góp phần đánh giá đúng thực trạng, nêu
những thuận lợi và các nguyên nhân dẫn đến kết quả và hạn chế; nghiên cứu,
dự báo tình hình và đề xuất các giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động đối ngoại địa phương trong thời gian tới.

9


7. Kết cấu của luận văn:
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
các phụ lục. Được chia ra 3 chương như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh về
hoạt động đối ngoại.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền
tỉnh Quảng Ninh
Chƣơng 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản
lý về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh


10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
1.1. Khái quát về đối ngoại
1.1.1. Quan niệm về hoạt động đối ngoại
Có rất nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về đối ngoại. Theo từ điển
tiếng Anh., thuật ngữ “foreign affairs” được sử dụng chỉ các công việc được
thực hiện với phía ngoài hoặc cách giải thích khác công việc đối ngoại của
một quốc gia với nước khác.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt
Nam thì đối ngoại là toàn bộ những chủ trương, chính sách mang tính quốc
gia đối với các nước khác.
Trong lịch sử Việt Nam, đối ngoại trước kia được hiểu là những công
việc giải quyết các mối bang giao với nước ngoài như là những công việc đi
sứ, cống nạp, cầu viện....
Tuy nhiên, đối ngoại thường được hiểu là một trong hai chức năng cơ
bản của Nhà nước, gồm toàn bộ những nhiệm vụ nhằm giữ vẹn toàn lãnh thổ
quốc gia, tạo môi trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho
công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích
cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, đối ngoại còn là vấn đề mang lại
môi trường tốt cho việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị - an ninh,
tăng cường tiềm lực quốc phòng, phát triển giáo dục và giao lưu văn hóa ,
tham gia hội nhập quốc tế...
Còn nếu tiếp cận theo hướng đối ngoại là một trong những chức năng

hoạt động của Nhà nước thì chức năng đối ngoại nhằm bảo vệ biên giới lãnh

11


thổ và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các nhà nước
khác vì lợi ích của giai cấp thống trị. Chức năng này lại càng đặc biệt quan
trọng hơn vào ngày nay trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế việc mở
rộng quan hệ đối ngoại và có tác động mạnh mẽ trở lại việc thực hiện các
nhiệm vụ thuộc chức năng đối nội của mỗi Nhà nước.
Theo Hồ chí Minh, đối ngoại là một bộ gồm hệ thống các quan điểm,
nhận thức, luận cứ và nghệ thuật thực hiện được thể hiện trong tư duy lý luận
và hoạt động thực tiễn quan hệ quốc tế, trong thực tế hoạt động ngoại giao và
vận động quốc tế.
1.1.2. Đối ngoại một chức năng của Nhà nƣớc:
Chức năng của một Nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản,
thường xuyên, có tính ổn định tương đối, trực tiếp thể hiện bản chất, nhiệm vụ
chiến lược, mục tiêu lâu dài của Nhà nước để đảm bảo sự hoạt động và điều
hành của Nhà nước đó, gồm có chức năng đối nội và đối ngoại, chức năng đối
nội của Nhà nước nhằm duy trì trật tự kinh tế - xã hội, chính trị và những trật
tự khác hiện có trong xã hội. Chức năng đối ngoại của Nhà nước nhằm bảo vệ
biên giới lãnh thổ quốc gia và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị - xã
hội với các nước khác vì lợi ích của giai cấp thống trị. Cơ sở kinh tế - xã hội,
bản chất, nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu lâu dài của Nhà nước quyết định
nội dung, hình thức và phương pháp thực hiện các chức năng cơ bản của Nhà
nước đó [16].
Chức năng đối ngoại gồm bảo vệ tổ quốc, thiết lập củng cố phát triển các
quan hệ và sự hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ
chính trị và xã hội khác nhau trên cơ sở cùng tồn tại hòa bình, tôn trọng độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ và không can thiệp vào nội bộ của nhau,

bình đẳng và các bên cùng có lợi, tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân
dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

12


Ỏ Việt Nam, nhà nước đang thực hiện chính sách ngoại giao mới, phù
hợp với xu thế chung của thời đại, theo phương châm Việt Nam muốn làm
bạn với tất cả các nước trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị và xã
hội khác nhau.
1.1.3.Đối ngoại một nhiệm vụ của chính quyền cấp tỉnh
Có nhiều ý kiến khác nhau về chính quyền tỉnh, tuy nhiên dù là quan
niệm thế nào thì hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh
đều là hoạt động chấp hành và điều hành. Vị trí độc lập của Hội đồng nhân
dân thể hiện: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước cấp trên" [22] Điều 1, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ tư thông qua ngày
26/11/2003. Do vậy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan của địa phương
được độc lập quyết định những vấn đề khác nhau thuộc địa phương đó theo
mức độ khác nhau về quyền tự chủ ở mỗi cấp chính quyền, trong đó có nhiệm
vụ đối ngoại theo hai chức năng cơ bản sau:
- Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy
tiềm năng của địa phương; xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa
phương đối với cả nước;
- Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
cùng cấp; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;

giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.

13


Về đối ngoại, Hội đồng nhân dân cấp tỉ nh quyết định những chủ
trương, chính sách biện pháp quan trọng trong mọi lĩnh vực, giám sát tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ đối đối ngoại trên địa bàn tỉnh thông qua hoạt động
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời thực hiện nhiệm vụ
đối ngoại của chính Hội đồng nhân dân tỉnh.
Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước địa phương và là
một bộ phận trong hệ thống hành chính nhà nước do chính phủ lãnh đạo “ Ủy
ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu, là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật”- Điều 123 Hiến pháp 1992 [12]. Theo quy
đị nh trên của Hiến pháp , UBND cấp tỉ nh là cơ quan có mối q

uan hệ trực

thuộc hai chiều : Theo chiều trực thuộc ngang: UBND là cơ quan chấp hành
hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Vì vậy, UBND tỉ nh phải thực hiện các
nghị quyết của HĐND tỉ nh và chịu sự giám sát của HĐND tỉ nh ; Theo chiều
trực thuộc dọc: Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu sự quản
lý, điều hành của Chính ph ủ. Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh là thiết chế hoạt động thường xuyên, liên
tục, thực hiện chức năng hành chính theo sự phân cấp và chịu sự lãnh đạo
thống nhất của Chính phủ, thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan
nhà nước cấp trên, đồng thời phải báo cáo hoạt động của mình trước cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên thành các quy định, nhiệm vụ cụ thể về chính

sách về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ các vấn đề quan trọng về
quốc phòng an ninh, đối ngoại và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn...
Cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ đối ngoại ở địa phương trên cơ sở các quy
định của cơ quan nhà nước cấp trên và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về đối ngoại trên lãnh thổ, tức là sự kết hợp giữa quản lý ngành và quản lý
lãnh thổ trên địa bàn. Nội dung quản lý nhà nước về đối ngoại địa phương
được tiếp cận với các công việc sau: Quản lý về tổ chức, bộ máy, nhân sự làm

14


công tác đối ngoại; Hệ thống văn bản quản lý nhà nước, công tác thanh tra,
kiểm tra về công tác đối ngoại; Nghiên cứu khoa học; Hợp tác quốc tế về
công tác đối ngoại...
1.1.4. Mối quan hệ giữa chức năng đối ngoại với các chức năng khác của
Nhà nƣớc
Chức năng của nhà nước là những hoạt động chủ yếu, thường xuyên,
có tính ổn định tương đối, trực tiếp thể hiện bản chất, nhiệm vụ chiến lược,
mục tiêu lâu dài của mỗi nhà nước. Căn cứ vào hai lĩnh vực quản lý khác
nhau hết sức rộng lớn, bao trùm nhất của Nhà nước là đối nội và đối ngoại.
Hai chức năng này có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ, tác động lẫn nhau, trong đó
chức năng đối nội giữ vai trò chủ đạo, quyết định đối với chức năng đối
ngoại, chức năng đối ngoại sẽ xuất phát từ những yêu cầu của chức năng đối
nội và nhằm phục vụ thực hiện chức năng đối nội hiệu quả. Nói một cách
khác, giữa hai chức năng này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, bởi cả hai
chức năng này đều xuất phát từ lợi ích giai cấp thống trị, chúng là hai mặt của
một thể thống nhất, tính chất của chức năng đối nội quyết định tính chất của
chức năng đối ngoại, ngược lại tính chất và những nhu cầu, chức năng đối
ngoại có tác động mạnh mẽ trở lại chức năng đối nội. Làm tốt công tác đối
ngoại có thể bổ trợ cho các chức năng đối nội, ngược lại làm tốt nhiệm vụ đối

nội tạo những tiền đề quan trọng cho việc phát triển công tác đối ngoại đồng
thời khai thác tốt nhất nhân tố quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc
xây dựng đất nước, địa phương phát triển bền vững theo định hướng xã hội
chủ nghĩa trên tinh thần quán triệt và thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế trên
tinh thần Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển và tiến bộ chung của
nhân loại.

15


Các chức năng của Nhà nước luôn luôn phát triển cùng với nhà nước và
xã hội. Sự biến đổi về số lượng và nội dung các chức năng phụ thuộc trước hết
vào bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của Nhà nước, cũng như khả năng,
điều kiện của xã hội, hoàn cảnh trong nước và quốc tế. Ở nước ta, trong điều
kiện đổi mới mà trước hết là đổi mới kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế nên nội
dung các ch ức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước Việt Nam đã có những
biến đổi sâu sắc c ả về số lượng và chất lượng, nội dung, làm cho nhà nước
thích ứng được với tình hình mới, phát triển năng động, sáng tạo hơn [4].
Nội dung của hoạt động đối ngoại của nhà nước gồm: Xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách, hệ thống pháp luật về đối ngoại và kiểm tra giám
sát việc thực hiện, xử lý các vi phạm; mở rộng quan hệ nhiều mặt, song
phương và đa phương với các nước và vùng lãnh thổ, các trung tâm chính trị,
kinh tế quốc tế lớn các tổ chức quốc tế và khu vực, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đã nội lực và định hướng xã hội
chủ nghĩa đồng thời tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
1.2. Quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh
1.2.1. Quan niệm về chính quyền cấp tỉnh

Ở nước ta từ trước đến nay thuật ngữ “chính quyền địa phương” được
sử dụng tương đối rộng rãi và phổ biến trong các văn kiện của Đảng, các văn
bản pháp luật của Nhà nước, các sách báo chính trị pháp lý, cũng như trong
các bài phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở trung ương và địa phương
và cơ bản được hiểu theo hướng gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, vẫn có những quan niệm khác nhau về chính quyền
địa phương và cho đến nay cũng chưa có một văn bản nào giải thích rõ và đầy
đủ thuật ngữ này mặc dù hiện nay nó đang được sử dụng tương đối rộng rãi
và ám chỉ đó là chính quyền cấp tỉnh. Ngay trong các loại từ điển của Việt

16


Nam, cụ thể hơn là từ điển pháp luật cũng không giải thích rõ thuật ngữ này,
ngay trong Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý - Trung tâm ngôn ngữ và
văn hóa Việt Nam chủ biên, tại trang 368, mục chính quyền có định nghĩa
“chính quyền là bộ máy điều hành, quản lý công việc của nhà nước ở các cấp
gồm bảo vệ chính quyền và xây dựng chính quyền” [29]. Còn theo, từ điển
tiếng Việt do Hoàng Phê - Viện Ngôn ngữ học thuộc Trung tâm khoa học xã
hội và nhân văn quốc gia chủ biên “chính quyền” được các tác giả giải thích
theo 2 nghĩa: “1. Quyền điều khiển bộ máy nhà nước. Nắm chính quyền.
Chính quyền trong tay nhân dân. 2. Bộ máy điều khiển, quản lý công việc của
Nhà nước. Chính quyền dân chủ. Các cấp chính quyền” [49] .Tuy nhiên, cả
hai từ điển này đều không giải thích cụm từ “Chính quyền địa phƣơng” như
thế nào. Trong khi đó cuốn Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng của Nhà xuất
bản giáo dục xuất bản năm 1996 (do Nguyễn Duy Lãm chủ biên) và cuốn Từ
điển giải thích thuật ngữ luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội (do PGS.
TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên) xuất bản năm 1999 cũng không có và cũng
không giải thích thuật ngữ “chính quyền địa phương”.
Tuy nhiên, để xác định rõ bản chất, địa vị pháp lý và cơ cấu tổ chức của

chính quyền địa phương hay còn có cách gọi là chính quyền cấp tỉnh và sự
khác nhau cơ bản, có tính nguyên tắc giữa khái niệm “chính quyền địa
phương” ở nước ta trên các mặt sau đây:
Một là, chính quyền địa phương của nước ta là một bộ phận hợp thành,
gắn bó hữu cơ của chính quyền nhà nước thống nhất, là hình thức pháp lý
thông qua đó nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình ở địa phương. Vì
vậy, tính Nhà nước là thuộc tính vốn có của chính quyền địa phương ở nước
ta, ở đây tính quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương không chỉ xác
định vị trí, tính chất pháp lý và vai trò của các cơ quan chính quyền địa
phương trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước thống nhất trên cơ sở c hủ

17


quyền nhân dân, mà còn xác định thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền
địa phương trong việc quyết định các biện pháp nhằm xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương nói chung, trong việc bảo đảm thi hành Hiến
pháp và pháp luật và thực hiện nhiệm vụ công tác khác của địa phương theo
quy định của pháp luật.
Thứ hai, không phải mọi cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động
ở địa phương, giải quyết các vấn đề phát sinh ở địa phương đều nằm trong cơ
cấu tổ chức của chính quyền địa phương. Điều này nghĩa là ngoài các cơ quan
bảo vệ pháp luật ở địa phương (TAND và VKSND), còn có các cơ quan trực
thuộc ngành dọc như: Cục Hải quan, Cục Thuế, Công an tỉnh v.v… vì các cơ
quan nhà nước ở Trung ương thành lập và chỉ đạo hoạt động của chúng
(phương thức tản quyền).
Thứ ba, các cơ quan thuộc chính quyền địa phương về nguyên tắc phải
do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra hoặc được thành lập trên cơ sở của
các cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương theo qui định của pháp luật.
Quan niệm phổ biến ở nước ta cho rằng khái niệm chính quyền địa phương

chỉ gồm có: HĐND và UBND, hoặc ngoài HĐND và UBND còn có thêm các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND là những cơ quan do Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân thành lập trên cơ sở quy định của Chính phủ. Như vậy
chính quyền cấp tỉnh gồm có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Từ những phân tích nêu trên, Chính quyền cấp tỉnh ở nước ta là một bộ
phận hợp thành của chính quyền nhà nước thống nhất, bao gồm các cơ quan
đại diện quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương trực tiếp
bầu ra (HĐND) và các cơ quan, tổ chức nhà nước khác được thành lập trên cơ
sở các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước theo qui định của pháp luật
(UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Thường trực HĐND, các ban
của HĐND …) nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương,

18


trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích của
nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước. Do vậy, chính quyền địa
phương phải có trách nhiệm tổ chức và thực hiện các hoạt động đối ngoại của
địa phương theo quy định và đảm bảo hiệu quả.
Hiện nay tổ chức chính quyền cấp tỉnh ở nước ta đang xây dựng theo
mô hình ba cấp chính quyền hoàn chỉnh (trừ những nơi đang thực hiện thí
điểm). Do vậy, với tư cách là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà
nước thống nhất, bao gồm các cơ quan đại diện quyền lực và cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương. Chính quyền tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ quản lý, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các
nhiệm vụ khác đảm bảo các quy định hiện hành và phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương. Theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND 2003,
chính quyền địa phương nói chung và chính quyền cấp tỉnh nói riêng có các
nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm

năng của địa phương về kinh tế- xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, không
ngừng củng cố cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương so với cả nước;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương đến cơ sở;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo hiến pháp, luật và các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu hách dịch, cửa quyền
tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán
bộ công chức trong bộ máy chính quyền địa phương;

19


Từ những lý do trên có thể rút ra kết luận chính quyền địa phương theo
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành có các chức năng cơ bản như sau:
- Tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết định hành chính của cơ quan
nhà nước cấp trên (trung ương) trên lãnh thổ của mình;
- Phối hợp với các cơ quan tổ chức thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ
của Trung ương, của địa phương trên lãnh thổ của mình;
- Thực hiện các nhiệm vụ mang tính tự quản của địa phương, đặc biệt là
tổ chức cuộc sống cộng đồng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
Từ các chức năng cơ bản của chính quyền địa phương, thấy rằng: Cấp
tỉnh là cấp có tính chất chiến lược, có đủ các yếu tố nhân lực, kinh phí để
quyết định các vấn đề của địa phương ở các nội dung công việc như: Kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng, quyết định các vấn
đề ngân sách địa phương cho đầu tư xây dựng cơ bản, tổ chức bộ máy chính
quyền cấp huyện, cấp xã, quyết định biên chế và phụ cấp cho cán bộ cấp xã,

phường, các khoản thu lệ phí, chủ trương kế hoạch, chủ trương đối ngoại...các
quyết định đó có hiệu lực thi hành trên phạm vi toàn tỉnh;
1.2.2. Địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của chính quyền cấp tỉnh trong hoạt động đối ngoại.
Địa vị pháp lý của chính quyền địa phương, vị trí của chính quyền cấp
tỉnh trong bộ máy nhà nước xuất phát từ tính chất chức năng của chính quyền
cấp tỉnh, thể hiện ở bên ngoài là tổng thể các quy định của pháp luật về cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền cấp tỉnh, mối quan
hệ pháp lý giữa chính quyền tỉnh với các cơ quan khác nhau trong hệ thống cơ
quan nhà nước, cụ thể như sau: Vị trí của chính quyền tỉnh trong hệ thống tổ
chức các cơ quan trong bộ máy nhà nước, trong hệ thống cơ quan chính quyền
các cấp; chức năng của chính quyền tỉnh; chế độ chịu trách nhiệm trước cơ
quan trung ương và chính quyền địa phương; phạm vi tác động của thẩm

20


quyền có giới hạn trong phạm vi địa phương với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân ở địa phương, hiệu lực của các văn bản. Nếu xét từ góc độ pháp lý, thì vị
trí của chính quyền do chính quyền tỉnh ban hành có tác động trong phạm vi
tỉnh đó; tuân thủ các quy định chung của quy chế tài chính của quốc gia, tuy
nhiên có sự độc lập cũng như quyền quyết định và sự độc lập nhất định về
ngân sách [20].
Địa vị pháp lý của chính quyền cấp tỉnh trong tổ chức bộ máy nhà
nước có vị trí độc lập và vị trí trực thuộc. Vị trí độc lập của chính quyền cấp
tỉnh được xác định trong địa vị pháp lý theo quy định của pháp luật, trong khi
đó vị trí phụ thuộc của nó được xác định trên cơ sở tính chất hoạt động của
chính quyền được xác định bởi quan niệm tính chất hoạt động thông qua tư
cách pháp lý của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, chính quyền
cấp tỉnh là một pháp nhân công quyền, có tổ chức bộ máy để thực thi nhiệm

vụ theo quy định của pháp luật, có tài sản riêng và hoạt động độc lập trong
khuôn khổ quy định của pháp luật.
Chức năng của chính quyền cấp tỉnh là những hoạt động mà chức trách
và nhiệm vụ của chính quyền được giao và thực hiện do Hiến pháp và pháp
luật quy định và bắt nguồn từ chính địa vị pháp lý của chính quyền cấp tỉnh,
nó biến đổi theo từng thời kỳ. Qua nghiên cứu từ trong thực tiễn cho thấy,
chức năng của chính quyền địa phương thường được thể hiện trên hai mặt cơ
bản sau:
- Thay mặt cho Trung ương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên
địa bàn theo quy định của pháp luật, duy trì phát triển và tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo sự ổn định về chính trị, xã hội giữ vững an ninh, quốc phòng của
quốc gia, đảm bảo và nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn;
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ tiện ích cho cộng đồng dân cư trên địa
bàn, từng bước thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân địa phương

21


×