Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 122 trang )

LỜI CÁM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Văn Cúc, người thầy
hướng dẫn đã nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học giáo
dục ĐHQGHN đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, động viên chúng em trong
toàn khoá học.
Nhân dịp này tôi xin gửi tới Ban Giám Đốc Sở GD&ĐT Tỉnh Tuyên
Quang; Ban Giám Hiệu, hội đồng giáo dục trường THPT Na Hang, trường
THPT Thượng Lâm, trườngTHPT Yên Hoa (Tuyên Quang) và tất cả bạn bè,
cùng người thân trong gia đình đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khoá học
lời cám ơn chân thành nhất.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân em
đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các cô, đồng nghiệp và các bạn.
Em xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, Tháng 12 năm 2010
Tác giả

Trịnh Thị Thanh Thuỷ.


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH

Ban chấp hành

BPGD

Biện pháp giáo dục



CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNCS

Chủ nghĩa Cộng sản

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

GD& ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

GV


Giáo viên

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh


QLGDĐĐ

Quản lý giáo dục đạo đức

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu. ............................................................................ 5
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu: ..................................................... 5
3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trƣờng THPT. .................................................................................................... 5
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu:......................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................................................... 6
4.1 Nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
........................................................................................................................... 6
4.2 Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh ở các trƣờng THPT Huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang........... 6
4.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trƣờng THPT Huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang. ................................... 6
5. Giả thuyết khoa học:.............................................................................. 6

6. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 6
6.1. Giới hạn địa bàn, thời gian nghiên cứu: ............................................. 6
6.2 Khách thể khảo sát: ............................................................................. 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu: ...................................................................... 7
7.1 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: ............................................. 7
7.2 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: .......................................... 7
7.3 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu hỗ trợ: .............................................. 7
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn: .............................................................. 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở NHÀ TRƢỜNG THPT .................................................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ................................................................ 8
1.2 Lý luận chung về quản lý: ................................................................... 9
1.2.1 Khái niệm quản lý: ........................................................................... 9
1.2.2 Bản chất và chức năng cơ bản của quản lý: .................................. 11
1.2.3 Quản lý giáo dục: ........................................................................... 12
1.2.4 Quản lý nhà trường: ....................................................................... 14
1.3 Đạo đức và giáo dục đạo đức: ........................................................... 15
1.3.1 Khái niệm đạo đức: ........................................................................ 15
1.3.2 Bản chất và chức năng cơ bản của đạo đức: ................................. 17
1.3.3 Khái niệm giáo dục đạo đức; ......................................................... 25
1.3.4 Bản chất và chức năng cơ bản của giáo dục đạo đức; .................. 26
1.4 Quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng phổ thông; ................... 28
1.4.1 Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh THPT; ........................... 28
1.4.2 Nguyên tắc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT; .......... 33


1.4.3 Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT; .............. 34
1.5 Những yếu tố tác động tới công tác giáo dục đạo đức học sinh THPT;
......................................................................................................................... 35
1.5.1 Yếu tố học sinh; .............................................................................. 35

1.5.2 Yếu tố Gia đình; ............................................................................. 37
1.5.3 Yếu tố nhà trường: ......................................................................... 39
1.5.4 Yếu tố Xã hội; ................................................................................. 41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC .......................... 43
ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THPT ................................... 43
HUYỆN NA HANG TỈNH TUYÊN QUANG. .............................................. 43
2.1 Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế- xã hội Huyện Na Hang Tỉnh
Tuyên Quang; .................................................................................................. 43
2.1.1 Khái quát về tình hình địa phương: ............................................... 43
2.2. Quy mô các trƣờng THPT ở Huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang; .... 50
2.2.1 Tình hình kết quả giáo dục học sinh các Trường THPT ở Huyện Na
Hang Tỉnh Tuyên Quang; ........................................................................ 52
2.2.2 Thực trạng về nhận thức, thái độ của Ban giám hiệu và giáo viên
về việc giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT ở Huyện Na
Hang: ....................................................................................................... 54
2.2.3 Thực trạng về hành vi đạo đức của học sinh các trường THPT ở
Huyện Na Hang: ...................................................................................... 57
2.2.4 Nguyên nhân của thực trạng trên: ................................................. 59
2.3 Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trƣờng THPT Huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang:........................................ 61
2.3.1 Thực trạng về nội dung, hình thức và biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trường THPT huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang: 61
2.3.2 Thực trạng về công tác xây dựng kế hoạch, quản lý, tổ chức và
kiểm tra đánh giá của CBQL, GV, cán bộ ĐTN về quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THPT ở huyện Na Hang. .............. 63
2.3.3 Kết Quả xếp loại đạo đức của học sinh các trường THPT ở Huyện
Na Hang (Trong ba năm học: 2007-2008; 2008-2009; 2009-2010);..... 65
2.3.3.1 Ưu điểm; ...................................................................................... 67
2.3.3.2 Hạn chế ........................................................................................ 68
2.3.4 Đánh gía chung về thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức

cho học sinh ở các trường THPT Huyện Na Hang. ................................ 68
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC ................... 73
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN NA HANG ................ 73
TỈNH TUYÊN QUANG ................................................................................. 73
3.1 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trƣờng THPT; ................................................................................ 73
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính toàn vẹn của quá trình giáo dục: .......... 73


3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục đạo đức của cấp học: ..... 74
3.1.3 Nguyên tắc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT phải huy
động được sức mạnh tổng hợp trong và ngoài nhà trường: ................... 75
3.2 Hệ thống các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trƣờng THPT Huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang; ....................................... 76
3.2.1 Biện pháp 1: Nâng cao vai trò, sức chiến đấu của chi bộ Đảng. .. 76
3.2.2 Biện pháp 2: Nâng cao vai trò của giáo viên bộ môn; đặc biệt là
giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc giáo dục đạo đức học sinh. ............. 77
3.2.3 Biện pháp 3: Vai trò xung kích của Đoàn TN CSHCM và hội liên
hiệp thanh niên Việt Nam. ....................................................................... 81
3.2.4 Biện pháp 4: Các hoạt động ngoại khoá giáo dục truyền thống của
địa phương. .............................................................................................. 88
3.2.5 Biện pháp 5: Phát huy vai trò tự quản của tập thể học sinh. ....... 89
3.2.6 Biện pháp 6: Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để giáo
dục đạo đức cho học sinh. ....................................................................... 91
3.2.7 Biện pháp 7: Kế hoạch hoá công tác giáo dục đạo đức, tổ chức thực
hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch........................................................................................................ 94
3.2.8 Biện pháp 8: Kết hợp giáo dục đạo đức cho học sinh trong quá
trình dạy học các môn học ( lồng ghép vào các môn học)...................... 97
3.3 Khảo sát tính khả thi các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học

sinh ở các trƣờng THPT Huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang. ..................... 99
3.3.1 Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm: ................................ 99
3.3.1.1 Mục đích của việc khảo nghiệm: ................................................. 99
3.3.1.2 Nội dung khảo nghiệm: ............................................................. 100
3.3.1.3 Cách thức khảo nghiệm: ........................................................... 100
3.3.2 Tổ chức triển khai khảo sát kết quả việc áp dụng các biện pháp
quản lý GDĐĐ cho học sinh ở các trường THPT huyện Na Hang: ..... 100
3.3.3 Kết quả khảo nghiệm: .................................................................. 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 104
1. Kết luận: ............................................................................................ 104
2. Khuyến nghị: ..................................................................................... 105
2.1. Với Bộ GD&ĐT : ........................................................................... 105
2.2. Đối với sở GD & ĐT Tuyên Quang: .............................................. 106
2.3. Đối với chi bộ, BGH các trường THPT huyện Na Hang: .............. 106
2.4. Đối với tổ chức đoàn TNCSHCM các trường THPT Huyện Na Hang:
............................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 108


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nƣớc ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà nƣớc, nhằm thực
hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Có thể khẳng định rằng: Giáo dục và đào tạo có vai trò hết sức quan
trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Ở nƣớc ta, đang diễn ra
công cuộc đổi mới sâu sắc trong phạm vi toàn xã hội. Sự nghiệp giáo dục đang
đƣợc coi trọng là "Quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã xác
định mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo chủ yếu là: "Thực hiện giáo dục
toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học; hết sức coi

trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và
năng lực thực hành". Nhƣ vậy, Công tác giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức cho học
sinh phổ thông cần đƣợc cải tiến và đẩy mạnh, góp phần tích cực vào sự nghiệp
giáo dục toàn diện, hài hoà, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.
Trong văn kiện Hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VIII
chỉ rõ: "Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
ngƣời và thế hệ tha thiết gắn với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cƣờng xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc".
Do vậy trong những năm gần đây nhà nƣớc ta có nhiều chính sách ƣu
tiên phát triển giáo dục, đổi mới phƣơng pháp thúc đẩy giáo dục phát triển.
Phát triển giáo dục là đào tạo, phát triển nguồn lực con ngƣời để bƣớc vào kỷ
nguyên mới, kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức. Đây là nhiệm vụ to lớn, hết
sức quan trọng đòi hỏi nhà giáo dục phải giúp ngƣời học nhận thức rõ vai trò
của tri thức, sự cần thiết của tri thức. Tuy nhiên để có tri thức bản thân ngƣời
1


hc phi cú nhn thc ỳng n v vic hc, hc thnh ti l qua trng,
song quan trng hn v trc ht ngi hc phi bit o lm ngi.
Con ngi thi i no, xó hi no cng l ch th sỏng to ra lch
s, con ngi l ng lc ca mi s phỏt trin xó hi. Con ngi cng cú
nhõn cỏch cao p thỡ s tỏc ng ca con ngi n xó hi ú cng ln.
Do ú khụng th xem nh vai trũ ca giỏo dc trong s phỏt trin ca xó
hi. Trong cỏc mt c, Trớ, Th, M ca giỏo dc, giỏo dc o c bao
gi cng c t lờn hng u "c xem l nn tng, gc r to ra
ni lc tim tng vng chc cho cỏc mt giỏo dc khỏc; Đạo đức là gốc
giống nh- gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối, sức mạnh của ngi
gánh nặng lúc đng xa.
Nhng nm gn õy, trong xu th hi nhp kinh t quc t, t nc ta
ln mnh khụng ngng v mi mt xong cng khụng ớt nhng nguy c, thỏch

thc. Mt trỏi ca c ch th trng ang tỏc ng n t tng v li sng
ca mt b phn dõn c. c bit l th h tr, mt s b phn thanh niờn,
thiu niờn, hc sinh, sinh viờn sng khụng cú lý tng, khụng cú mc ớch,
ngi cng hin, ngi khú khn, thớch hng th, khụng cú nim tin, hoang
mang, buụng th. ỏnh giỏ thc trng ny, trong vn kin Hi ngh Ban chp
hnh Trung ng ng 2 khúa VIII nhn mnh: c bit ỏng lo ngi l
trong mt b phn hc sinh, sinh viờn cú tỡnh trng suy thoỏi v o c, m
nht v lý tng, theo li sng thc dng, thiu hoi bóo lp thõn, lp nghip
vỡ tng lai bn thõn v t nc;
Vy cú th ngn chn v khc phc tỡnh trng suy thoỏi o c ú c
khụng? Nh trng, gia ỡnh v ton xó hi cú th ch ng trong mt
chng trỡnh hnh ng phi hp tớch cc thc hin giỏo dc o c,
bo v s trong sch, lnh mnh ca i sng o c cho th h tr c hay
khụng? Phi chng y mnh giỏo dc o c cho hc sinh ph thụng l gúp
2


phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc đấu tranh bảo vệ định hƣớng xã hội
chủ nghĩa (XHCN), chống lại âm mƣu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực
Đế Quốc chủ nghĩa nhằm thực hiện một cách tinh vi, thâm độc mà một trong
những mũi tiến công là tàn phá đạo đức, nhân cách của thế hệ trẻ?
Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là hết sức bức thiết.
Nhận thấy đó là vấn đề quan trọng nên Đảng ta đòi hỏi phải “Tăng cƣờng
giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nƣớc, chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản
sắc văn hóa dân tộc, ý chí vƣơn lên vì tƣơng lai của bản thân và tiền đồ của
đất nƣớc”. Từ đó càng khẳng định, giáo dục đạo đức là một trong những
điểm chủ yếu, cốt lõi xuyên suốt và giữ vị trí chủ đạo trong toàn bộ quá
trình giáo dục nhân cách, đào tạo con ngƣời trong nhà trƣờng ở nƣớc ta,
đặc biệt là trong nhà trƣờng phổ thông.

Nhƣ thế, giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông gắn liền với mục tiêu
và nhiệm vụ chính trị, với cuộc đấu tranh ý thức hệ hiện nay. Để trả lời cho
vấn đề hệ trọng nêu trên, việc nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
và giáo dục đạo đức vào lúc này đang là một đòi hỏi cấp bách.
Trƣớc nay, vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông là đề tài
nghiên cứu rất quen thuộc của khoa học sƣ phạm. Trong nhận thức của không
ít ngƣời, giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông dƣờng nhƣ chỉ là đối tƣợng
nghiên cứu của khoa học sƣ phạm, là vấn đề của đời sống học đƣờng.
Cần nhận thức đầy đủ hơn về vấn đề này. Đã đến lúc phải mở rộng đề tài
nghiên cứu theo hƣớng tiếp cận lý luận chính trị - xã hội của chủ nghĩa cộng
sản khoa học, nghĩa là nghiên cứu vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh phổ
thông cũng nhƣ cho thế hệ trẻ nói chung từ góc độ lý luận chính trị. Để từ đó,
với những kiến giải khoa học đƣa ra những phân tích triết học, chính trị - xã
hội về đạo đức và giáo dục đạo đức.
3


Có thể nói chƣa bao giờ, vấn đề giáo dục đạo đức được đặt ra với tầm
quan trọng, tính cấp thiết và ý nghĩa xã hội rộng lớn như lúc này. Chăm lo
cho sự phát triển đạo đức và đời sống tinh thần lành mạnh của cộng đồng xã hội
là chăm lo tới tiềm lực phát triển bền vững của cả một dân tộc.
Việc đánh giá đúng tình hình, nhận diện đúng các vấn đề, tình huống,
phát hiện đƣợc những trở ngại, vƣớng mắc để tìm ra các nguyên nhân và đề
xuất các giải pháp nhằm đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục đạo đức
trong nhà trƣờng sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến tích cực của đời
sống đạo đức và giáo dục đạo đức hiện nay.
Vấn đề đặt ra là: Để giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện, thì phải
tăng cƣờng giáo dục lý tƣởng, giáo dục đạo đức, giáo dục những giá trị
nhân văn, để thế hệ trẻ vừa hoà nhập đƣợc với nền kinh tế thế giới vừa
không làm mất đi bản sắc, tinh hoa văn hóa dân tộc.

Tình hình và thực trạng trên, đã đƣợc các cấp các ngành, đăc biệt là
những ngƣời làm giáo dục quan tâm, đầu tƣ. Nhƣng vấn đề giáo dục lý tƣởng
đạo đức cho học sinh có lúc, có nơi còn bị xem nhẹ hoặc có những giải pháp
chƣa phù hợp với đối tƣợng và tình hình thực tế ở địa phƣơng. Đối với các
trƣờng THPT ở Huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang, trong những năm gần
đây vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh đã có nhiều khởi sắc, đạt đƣợc
nhiều kết quả đáng khích lệ. Kết quả đó đã khẳng định thành quả của giáo dục
kỷ cƣơng, nền nếp đặc biệt là giáo dục đạo đức cho học sinh. Với cƣơng vị là
ngƣời chịu trách nhiệm chính về kết quả giáo dục ở nhà trƣờng chúng tôi
nhận thấy vai trò giáo dục đạo đức, lý tƣởng, hoài bão cho học sinh luôn luôn
phải đƣợc coi trọng, đặt lên hàng đầu, cần có những giải pháp thích hợp, phù
hợp từ đó làm nền tảng cho giáo dục toàn diện ở các trƣờng THPT ở Huyện
Na Hang Tỉnh Tuyên Quang nói riêng và ở trƣờng THPT nói chung.

4


Đồng Thời, hiện nay chúng ta đã và đang thực hiện cuộc vận động:
“Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động
“Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gƣơng tự học và sáng tạo”; phong trào thi
đua: “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” thì công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh phải đƣợc quan tâm đặc biệt. Nhƣ vậy việc tăng
cƣờng giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong những nội dung để triển
khai, thực hiện tốt các cuộc vận động này.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Biện pháp
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT Huyện Na
Hang Tỉnh Tuyên Quang" làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa học.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận những vấn đề về quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác

quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trƣờng THPT Huyện Na Hang
Tỉnh Tuyên Quang. Luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trƣờng THPT Huyện Na Hang Tỉnh Tuyên
Quang, nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng
và giáo dục toàn diện cho học sinh trong các trƣờng THPT ở Huyện Na
Hang tỉnh Tuyên Quang nói chung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trƣờng THPT.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trƣờng THPT
Huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang.

5


4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1 Nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
4.2 Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh ở các trƣờng THPT Huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang.
4.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trƣờng THPT Huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang.
5. Giả thuyết khoa học:
Chất lƣợng giáo dục đạo đức của các trƣờng THPT trên địa huyện Na Hang
tỉnh Tuyên Quang còn ở mức độ thấp, chƣa đáp ứng đƣợc so với yêu cầu đặt ra
hiện nay. Một trong những nguyên nhân của thực trạng đó, là do việc quản lý
giáo dục đạo đức học sinh ở các trƣờng THPT Huyện chƣa phù hợp với đối
tƣợng học sinh và tình hình thực tế của địa phƣơng. Nếu có các biện pháp quản
lý đồng bộ, hợp lý và khả thi thì sẽ nâng cao đựợc chất lƣợng giáo dục đạo đức
cho học sinh nói riêng và chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh ở các

trƣờng THPT trên địa bàn Huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang nói chung.
6. Phạm vi nghiên cứu:
6.1. Giới hạn địa bàn, thời gian nghiên cứu:
Địa bàn nghiên cứu : Các Trƣờng THPT trên địa bàn Huyện Na Hangtỉnh Tuyên Quang.
Thời gian nghiên cứu : 3 năm trở lại đây (năm học 2007-2008; năm học
2008-2009; năm học 2009-2010).
6.2 Khách thể khảo sát:
Ba trƣờng THPT trên địa bàn Huyện Na Hang: Bao gồm trƣờng THPT Yên
Hoa; THPT Thƣợng Lâm; THPT Na Hang và các đơn vị, cá nhân có liên quan.
Trong đó: Khảo sát: 9 Cán bộ quản lý, 3 cán bộ ĐTN, 30 giáo viên (kể
cả giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên không chủ nhiệm lớp).

6


7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các nhóm phƣơng pháp cụ thể sau:
7.1 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các văn kiện đại hội Đảng, quy định của pháp luật về giáo
dục, điều lệ trƣờng THPT.
- Các giáo trình, bài giảng về công tác quản lý giáo dục của các thầy
giáo, cô giáo trƣờng Đại học giáo dục- Đại học quốc gia Hà Nội.
- Tài liệu của Bộ GD &ĐT, Sở GD& ĐT....
7.2 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, đàm thoại, trao đổi, khảo sát, điều tra.
- Tổng kết, bài học kinh nghiệm về quản lý giáo dục.
7.3 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu hỗ trợ:
- Thống kê, lập bảng biểu, sơ đồ...
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo. Luận

văn dự kiến trình bày ở 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong
nhà trƣờng THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Na Hang Tỉnh Tuyên Quang.

7


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở NHÀ TRƢỜNG THPT

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Chúng ta đã biết, lịch sử phát triển giáo dục luôn gắn với lịch sử phát
triển xã hội loài ngƣời. Giáo dục là đào tạo con ngƣời, tạo ra những con ngƣời
có đầy đủ năng lực, phẩm chất và trí tuệ đáp ứng với yêu cầu của thời đại.
Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh ở tất cả các cấp học nói chung,
cấp THPT nói riêng đã đƣợc đề cập và nghiên cứu trong nhiều năm ở nƣớc ta.
Trong những năm qua nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức
của nhiều tác giả trong nƣớc đã đƣợc công bố từ nhiều góc độ nhƣ tâm lý học,
giáo dục học. Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của
các nhà nghiên cứu và các giảng viên đại học, các cán bộ Viện nghiên cứu
dƣới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm…đã đƣợc công
bố đó là các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức
Chính, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Quốc Chí…Các công trình trên đã góp phần
giải quyết vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý.
Trong những năm đổi mới, tác giả Phạm Văn Đồng đã viết nhiều tác
phẩm nghiên cứu về Hồ Chí Minh và về giáo dục thể hiện tâm huyết đối với

giáo dục đạo đức. Trong đó giáo dục cho thế hệ trẻ đƣợc ông xem là chức
năng quan trọng của nhà trƣờng. Ông đã viết: Nhà trƣờng, từ mẫu giáo đến
đại học là nơi rèn luyện, nơi đào tạo con ngƣời trở thành những ngƣời đƣợc
trang bị tốt về phẩm chất, đạo đức, nghề nghiệp, phong cách và cống hiến, trở
thành những ngƣời chiến sĩ của một sự nghiệp vĩ đại xây dựng Tổ quốc ta,
dân tộc Việt Nam ta, sự nghiệp nƣớc ta theo định hƣớng XHCN và tiến lên

8


cao hơn nữa, tiến đến cái đích mà C. Mác đã chỉ rõ: “Thay cho xã hội tƣ sản
cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liên
hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi ngƣời là điều kiện cho sự phát triển
tự do của tất cả mọi ngƣời” [59, tr. 628].
Chúng tôi đã kế thừa trực tiếp những thành quả nghiên cứu nêu trên,
dựa vào những gợi mở của các tác giả đi trƣớc về lý luận và phƣơng pháp
để triển khai công trình của mình.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn rất hiếm những chuyên khảo về giáo
dục đạo đức cho học sinh phổ thông, nghiên cứu và trình bày từ góc độ lý
luận chính trị - xã hội của chủ nghĩa cộng sản khoa học và chƣa có một
chuyên khảo nào đi sâu vào đề tài giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang trong điều
kiện đổi mới hiện nay. Chúng tôi mong muốn đƣợc góp một phần của mình
vào việc khắc phục sự thiếu hụt nói trên.
1.2 Lý luận chung về quản lý:
1.2.1 Khái niệm quản lý:
Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, đƣợc định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau, trên cơ sở các cách tiếp cận khác nhau:
Theo PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí thì Quản
lý là: “Tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản

lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích tổ chức” [6,tr.1]
Quản lý đƣợc coi là một công việc mà một ngƣời lãnh đạo cần phải
học suốt đời và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý
đƣợc giải thích nhƣ là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhƣng không
phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Nhƣ vây, có bao nhiêu nhà
lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu cách hiểu và giải thích về quản lý. Suy cho
9


cùng quản lý là yêu cầu tối thiểu nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên
lý luận và nghiên cứu quản lý học.
Xét trên phƣơng diện nghĩa của từ, quản lý thƣờng đƣợc hiểu là chủ trì
hay phụ trách một công việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, chế độ, xã hội,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng
với sự phát triển của phƣơng thức xã hội hóa sản xuất và sự mở rộng trong
nhận thức của con ngƣời thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm
quản lý càng trở nên rõ rệt.
Mỗi trƣờng phái quản lý học đƣa ra những định nghĩa về quản lý khác
nhau cụ thể nhƣ sau:
Theo Tailor: “Làm quản lý là bạn phải biết rõ: Muốn ngƣời khác làm
việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm”.
Phái Fayel: “Quản lý là một hoạt động mà tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là kế hoach, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ”.
Còn Hard Koot: thì “Quản lý là xây dựng và duy trì một cách hiệu quả
mục tiêu đã định”.

Theo phái Peter.F.Dalark: “Định nghĩa quản lý phải đƣợc giới hạn bởi môi
trƣờng bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm ba chức năng chính là: Quản
lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công ”.
Mặc dù, khái niệm quản lý đƣợc diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau,
song tựu chung lại có thể kết luận rằng: Quản lý là tác động có định hƣớng,
có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý bằng một hệ thống
10


các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tƣợng quản lý, thông qua
việc thực hiện sáng tạo các chức năng quản lý, nhằm đạt mục tiêu cuối
cùng là phục vụ lợi ích của con ngƣời.
1.2.2 Bản chất và chức năng cơ bản của quản lý:
Quản lý xã hội là hoạt động có tổ chức của con ngƣời, gắn liền với quá
trình sản xuất và là sản phẩm của xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển cụ thể
của nó, gắn với sự phân chia xã hội thành giai cấp. Hoạt động quản lý xã
hội mang tính hai mặt: mặt tổ chức – kỹ thuật và mặt xã hội. Hai mặt chức
năng này luôn tồn tại trong quá trình thống nhất biện chứng của hệ thống
quản lý. Hoạt động quản lý không chỉ mang tính tổ chức, hành chính, mà
còn là hoạt động xã hội có nội dung giai cấp, chính trị – xã hội. Quan hệ
quản lý luôn mang bản chất xã hội và trong xã hội có sự phân chia giai cấp,
nó còn mang bản chất giai cấp.
Khi nói đến quản lý xã hội là nói đến quan hệ quản lý, quan hệ giữa
ngƣời với ngƣời trong lĩnh vực quản lý. Việc chỉ ra bản chất của quan hệ quản
lý xã hội theo quan điểm chủ nghĩa Mác sẽ tạo thành cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu và phát triển lý luận về quản lý xã hội.
Qua học thuyết Mác về sự phát triển xã hội có thể thấy, cốt lõi của quan
điểm triết học Mác khi phân tích các quan hệ trong lĩnh vực quản lý là giải
thích bản chất xã hội của chúng.
Nhƣ vậy, quản lý xã hội biểu hiện nhƣ là hoạt động có tổ chức của con

ngƣời, gắn liền với quá trình sản xuất. Sự phát triển và hoàn thiện nó phải
dựa trên cơ sở nhận thức những quy luật của hiện thực khách quan. Đồng
thời, chính hoạt động này của con ngƣời lại là sản phẩm của xã hội ở mỗi
giai đoạn phát triển cụ thể của nó mà trƣớc hết, nó là sản phẩm của sự phân
chia xã hội thành giai cấp.

11


Chính C.Mác đã nói về tính chất hai mặt của quản lý nhƣ sau: “Công
việc giám sát và điều khiển tất nhiên phải xuất hiện một khi mà quá trình sản
xuất trực tiếp đã mang hình thái một quá trình kết hợp có tính chất xã hội…
Nhƣng nó có một tính chất hai mặt.
Một mặt, trong tất cả những công việc mà có nhiều ngƣời hợp tác với
nhau thì mối liên hệ chung và sự thống nhất của quá trình tất phải biểu hiện ra
ở trong một ý chí điều khiển và trong những chức năng không có quan hệ với
những công việc bộ phận, mà quan hệ với toàn bộ hoạt động của công xƣởng,
cũng giống nhƣ trƣờng hợp nhạc trƣởng của một dàn nhạc vậy…
Mặt khác, công việc giám sát đó là cần thiết trong tất cả mọi phƣơng
thức sản xuất dựa trên sự đối lập giữa ngƣời lao động về phƣơng diện là
ngƣời sản xuất trực tiếp, với ngƣời sở hữu tƣ liệu sản xuất. Sự đối lập đó càng
lớn, thì công việc giám sát đó lại càng đóng một vai trò quan trọng”.
Chủ nghĩa Mác còn xem xét bản chất của quản lý trong mối liên hệ
không tách rời vai trò, hoạt động của giai cấp. Trong xã hội có giai cấp, quyền
lực xã hội luôn thuộc giai cấp thống trị về kinh tế. Giai cấp thống trị tổ chức
ra nhà nƣớc của mình nhƣ một công cụ nhằm điều hoà các lợi ích giai cấp,
giữ cho sự xung đột giữa các lợi ích giai cấp không đi đến chỗ loại trừ nhau.
Nhƣ vậy, quan hệ quản lý luôn mang bản chất xã hội và trong xã hội
phân chia thành giai cấp thì nó mang bản chất giai cấp.
1.2.3 Quản lý giáo dục:

Nội dung khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với xứ mệnh phát triển giáo dục
thƣờng xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho
12


mọi ngƣời; Tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý
giáo dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Hoạt động quản lý đƣợc bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động.
Quản lý đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn và sửa sang, sắp xếp để cho
cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động đƣợc ổn định và phát triển.
Giáo dục là bộ phận của kinh tế - xã hội, hệ thống giáo dục; mạng lƣới nhà
trƣờng là bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội. Do vậy: Quản lý giáo dục là quản
lý một loại quá trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hòa sự
phân hóa xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý nhà trƣờng, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, có tổ
chức đƣợc hoạt động dạy học, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng
phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý đƣợc giáo dục; tức là mới
cụ thể hóa đƣợc đƣờng lối giáo dục của Đảng và biến đƣờng lối đó thành hiện
thực, đáp ứng với yêu cầu của nhân dân, của đất nƣớc.
Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý trƣờng học) là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất.

Có ngƣời nói, giáo dục là một sản phẩm đặc biệt, không thể áp dụng máy
móc các lý thuyết quản lý cho dù đó là thuyết gì. Đúng, giáo dục thực sự là
một sản phẩm đặc biệt. Trƣớc hết, đó là một sản phẩm dịch vụ. Mà sản phẩm
dịch vụ khác với sản phẩm vật chất ở một điểm cơ bản. Nếu sản phẩm vật
chất là kết quả của quá trình biến đổi vật chất thì dịch vụ chính là kết quả của
13


quá trình tƣơng tác giữa nhà cung ứng và ngƣời sử dụng. Nhƣ vậy, có thể thấy
ngay, chất lƣợng của một dịch vụ chỉ có thể thay đổi đƣợc khi chúng ta thay
đổi chất lƣợng của quá trình tƣơng tác. Đối với giáo dục, đó là sự tƣơng tác
giữa ba nhân vật: Ngƣời học - Ngƣời dạy - Ngƣời tuyển dụng. Nhƣ vậy, muốn
thay đổi chất lƣợng giáo dục, chúng ta phải tập trung thay đổi chất lƣợng
tƣơng tác của ba NGƢỜI nêu trên. Hay nói một cách khác, tất cả những cải
cách chúng ta đang làm sẽ không đem lại kết quả gì nếu chúng không góp
phần nâng cao chất lƣợng tƣơng tác. Muốn nâng chất lƣợng tƣơng tác, thiết
nghĩ, trƣớc mắt chúng ta cần giải quyết tốt ba vấn đề cơ bản. Phải làm thế nào
để các thành viên muốn tƣơng tác, biết tƣơng tác và tƣơng tác hiệu quả. Đây
là những công việc không hề đơn giản, xứng đáng đƣợc thảo luận và đầu tƣ
nghiên cứu kỹ hơn. Ở đây, chúng tôi chỉ muốn nhấn mạnh: Tƣơng tác tốt chỉ
có thể là tƣơng tác giữa những con ngƣời thật sự là NGƢỜI. Cho nên bất kỳ
một cải cách nào nếu không góp phần nâng cao chất lƣợng con ngƣời, chất
lƣợng tƣơng tác giữa thầy, trò và nhà tuyển dụng thì chúng ta không nên làm.
Việc cần làm thì rất nhiều, có rất nhiều việc phải làm, nhƣng tất cả đều phải
hƣớng tới một mục đích “cho con ngƣời thật sự Ngƣời hơn!” – bởi đây cũng
chính là điểm đến cuối cùng của mọi lý thuyết quản lý.
1.2.4 Quản lý nhà trường:
Nhà trƣờng là thiết chế xã hội, là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội.
Thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát
triển của xã hội bằng các con đƣờng giáo dục cơ bản.[9, tr.3].

Quản lý nhà trƣờng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp quản lý của hệ thống giáo
dục) nhằm làm cho nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục, để đạt tới
mục tiêu giáo dục đặt ra cho từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc [35, tr.7].

14


Quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, liên
quan đến hoạt động GD & ĐT trong phạm vi một nhà trƣờng. Các lĩnh vực
quản lý của hiệu trƣởng nhà trƣờng.
- Quản lý hoạt động giáo dục và dạy học (quản lý quá trình đào tạo).
- Quản lý các hoạt động mang tính điều kiện cho quá trình đào tạo; việc
thực hiện các chế định: Bộ máy tổ chức và nhân lực, tài lực và vật lực, môi
trƣờng tự nhiên và xã hội, môi trƣờng.[9, tr.28].
1.3 Đạo đức và giáo dục đạo đức:
1.3.1 Khái niệm đạo đức:
1.3.1.1 Theo “Đại từ điển Tiếng Việt” Thì:
Đạo đức là phép tắc về quan hệ giữa ngƣời với ngƣời; giữa cá nhân với
tập thể, với xã hội”.
“ Phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời là sống có đạo đức” [24, tr.96].
1.3.1.2 Theo tác giả Phạm Minh Hạc:
Đạo đức có thể đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
“Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy định, những chuẩn mực
ứng xử trong quan hệ của con ngƣời với con ngƣời, với công việc với bản
thân, kể cả với thiên nhiên và môi trƣờng sống.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống; đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân đƣợc xã hội hoá” [12, tr.58].
Nhƣ vậy đạo đức là luân lý, là chuẩn mực ứng xử là đã gắn khái niệm

đạo đức với giá trị đạo đức, chuẩn mực đạo đức xã hội.

15


1.3.1.3 Theo tác giả Hà Nhật Thăng:
“ Khi giá trị đạo đức biến thành nhận thức chung của mọi thành viên thì
nó trở thành truyền thống, có sức mạnh vật chất điều chỉnh nhận thức và hành
động chung của toàn xã hội. Vì vậy đạo đức có vai trò, có ý nghĩa rất lớn
trong việc xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” [18, tr.19].
Nhƣng trƣớc hết phải hiểu đạo đức là “một hình thái xã hội”, là “thành
phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân đƣợc xã
hội hoá” thì mọi hành vi ứng xử của con ngƣời với xã hội, với tự nhiên đều
phản ánh đạo đức của mỗi ngƣời; đạo đức đó đều phản ánh những giá trị,
những chuẩn mực mà ngƣời ta nhận thức. Nhƣ vậy với cá nhân, mỗi hành vi
ứng xử đều phản ánh một giá trị dƣơng (+), vì nó chỉ thể hiếnự thoả mãn
những nhu cầu, những nhận thức, tình cảm của cá nhân với xã hội. Nhƣng với
xã hội giá trị đó là âm (-) hay dƣơng (+) còn tuỳ thuộc vào chuẩn mực, quy
tắc mà xã hội lúc đó quy định, thừa nhận.
* Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm đạo đức. Tuy nhiên
có thể hiểu khái niệm này dƣới hai góc độ.
1.3.1.4 Góc độ xã hội:
Đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt đƣợc phản ánh dƣới dạng
nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối) hành vi của con
ngƣời trong các mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, giữa con ngƣời với
xã hội, giữa con ngƣời với nhau và với chính bản thân mình.
1.3.1.5 Góc độ cá nhân:
Đạo đức chính là những sản phẩm, nhân cách của con ngƣời, phản ánh ý
thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối
quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với ngƣời

khác và với chính bản thân mình.
16


1.3.2 Bản chất và chức năng cơ bản của đạo đức:
1.3.2.1 Bản chất của đạo đức:
Với tính cách là sự phản ánh tồn tại xã hội, đạo đức mang bản chất xã
hội. Bản chất xã hội của đạo đức đƣợc hiểu theo nghĩa:
- Nội dung của đạo đức là do hoạt động thực tiễn và tồn tại xã hội
quyết định.
- Nhận thức xã hội đem lại các hình thức cụ thể của phản ánh đạo đức, làm
cho đạo đức, tồn tại nhƣ một lĩnh vực độc lập về sản xuất tinh thần của xã hội.
- Sự hình thành, phát triển, hoàn thành bản chất xã hội của đạo đức
đƣợc quy định bởi trình độ phát triển, hoàn thiện của thực tiễn và nhận thức
xã hội của con ngƣời. Nói cách khác, nội dung khách quan của các quan
niệm, quan điểm, các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức chính là biểu hiện
của trạng thái, một trình độ phát triển nhất định của những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội, của cơ sở kinh tế.
Tính qui định của thời đại đối với đạo đức cho ta quan niệm khoa học về
loại hình đạo đức. Mặc dù đạo đức có qui luật vận động nội tại, có sự kế thừa,
có sự lệch pha nào đó đối với cơ sở sản sinh ra nó nhƣng về căn bản, tƣơng ứng
với một chế độ kinh tế, mỗi phƣơng thức sản xuất và do đó mỗi hình thái kinh
tế - xã hội là một hình thái đạo đức nhất định. Đạo đức nguyên thủy, đạo đức
chiếm hữu nô lệ, đạo đức phong kiến, đạo đức tƣ sản và sau đó, đạo đức Cộng
sản chủ nghĩa là những thời đại tiến triển dần dần của đạo đức nhân loại.
Cùng với tính thời đại, tính dân tộc là một trong những biểu hiện bản
chất xã hội của đạo đức. Có thể nhìn nhận tính dân tộc nhƣ là sự biểu hiện đặc
thù tính thời đại của đạo đức trong các dân tộc khác nhau. Không phải các học
thuyết đạo đức trƣớc Mác không thấy sự khác biệt trong đời sống đạo đức của
17



các dân tộc. Có điều, việc giải thích sự khác biệt ấy hoặc là dựa trên cơ sở tôn
giáo hoặc là dựa trên các quan niệm duy tâm triết học nên không đúng đắn…
Coi đạo đức nhƣ là một hình thái ý thức xã hội, các nhà kinh điển của
Chủ nghĩa Mác đã đặt cơ sở khoa học cho việc luận chứng tính dân tộc của
đạo đức. Là một hình thái ý thức xã hội, ý thức đạo đức vừa bị qui định bởi
tồn tại xã hội, vừa chịu ảnh hƣởng của các hình thái ý thức xã hội khác
(chính trị, triết học, nghệ thuật, tôn giáo …). Tổng thể những nhân tố ấy
trong mỗi dân tộc là sự khác biệt nhau, làm thành cái mà ngày nay chúng ta
gọi là bản sắc dân tộc. Bản sắc ấy đƣợc phản ảnh vào đạo đức nên tính độc
đáo của các quan niệm, các chuẩn mực, cách ứng xử đạo đức, nghĩa là tạo
nên tính độc đáo trong đời sống đạo đức của mỗi dân tộc. Nhìn nhận tính
độc đáo và sự khác biệt ấy về mặt dân tộc trong cặp khái niệm cơ bản của
đạo đức, cặp khái niệm thiện-ác, Ph. Angghen chỉ ra sự biến đổi cúa chúng
qua các thời đại và dân tộc. Ông viết: “Từ dân tộc này, sang dân tộc khác;
từ thời đại này, sang thời đại khác; những quan niệm về thiện và ác đã biến
đổi nhiều đến mức chúng thƣờng trái ngƣợc hẳn nhau”.
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp, mỗi giai cấp có vai trò,
địa vị khác nhau trong hệ thống kinh tế, xã hội và do đó mà họ có các lợi
ích khác và đối nghịch nhau. Đạo đức với tƣ cách là hình thái ý thức xã hội
đã phản ảnh và khẳng định lợi ích của mỗi giai cấp. Ý thức đạo đức giúp
mỗi giai cấp hiểu đƣợc lợi ích của nó, hiểu đƣợc những cách thức, biện
pháp bảo vệ và khẳng định lợi ích giai cấp. Mặt khác, mỗi giai cấp đều sử
dụng đạo đức của mình nhƣ là công cụ bảo vệ lợi ích của mình. Nhƣ vậy,
tính giai cấp của đạo đức là sự phản ánh và sự thể hiện lợi ích của các giai
cấp. Tính giai cấp của đạo đức là biểu hiện đặc trƣng của bản chất xã hội
của đạo đức trong xã hội có giai cấp.

18



Giáo dục đạo đức đƣợc xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm năng
vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
Giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng phải làm cho học sinh thấm nhuần
sâu sắc thế giới quan Mác - Lênin, tƣ tƣởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh,
tính chân lý khách quan của các giá trị đạo đức, nhân văn, nhân bản của các tƣ
tƣởng đó, coi đó là kim chỉ nam cho hành động của mình.
Giáo dục đạo đức phải thấm nhuần các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, biết
sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cƣơng nền nếp, có văn hoá trong các
mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với xã hội và giữa con ngƣời với
nhau.Trên cơ sở thông qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng của
dân tộc và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tƣởng
sống, lối sống theo con đƣờng chủ nghĩa xã hội.
Giáo dục đạo đức phải làm cho nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên
tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội chủ nghĩa. Biến các
giá trị đó thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong
đời sống hàng ngày.
Quá trình giáo dục đạo đức cần phải theo đặc điểm của từng loại đối
tƣợng trong giáo dục.
Quá trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Phát triển nhu cầu đạo đức cá
nhân; hình thành và phát triển ý thức đạo đức; rèn luyện ý chí, hành vi, hình
thành thói quen ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo
những định hƣớng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại.
Quá trình giáo dục đạo đức không chỉ định hƣớng cho các hoạt động giáo
dục đạo đức mà còn định hƣớng cho hoạt động dạy học nói chung, dạy môn
học đạo đức nói riêng (môn GDCD, một số môn học khác…).Với tƣ cách là
ngƣời quản lý giáo dục, trƣớc hết cần phải hiểu biết một cách sâu sắc những
vấn đề chung của quá trình giáo dục đạo đức. Từ đó, có những định hƣớng,
mục tiêu sát thực, xây dựng đƣợc những chƣơng trình, kế hoạch khả thi và có

19


những biện pháp tổ chức chỉ đạo thích hợp để nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả của quản lý giáo dục nói chung, quá trình giáo dục đạo đức nói riêng.
1.3.2.2 Chức năng của đạo đức:
Chức năng điều chỉnh hành vi.
- Đạo đức là trong những một phƣơng thức điều chỉnh hành vi. Sự điều
chỉnh hành vi làm cá nhân và xã hội cùng tồn tại và phát triển, bảo đảm quan
hệ lợi ích cá nhân và cộng đồng. Loài ngƣời sáng tạo ra nhiều phƣơng thức
điều chỉnh hành vi, trong đó có chính trị, pháp quyền và đạo đức…
Nếu chính trị điều chỉnh hành vi giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc
gia bằng các biện pháp đặc trƣng nhƣ ngoại giao, kinh tế, hành chính, bạo
lực…thì pháp quyền và đạo đức điều chỉnh hành vi trong quan hệ giữa các cá
nhân với cộng đồng bằng các biện pháp đặc trƣng là pháp luật và dƣ luận xã
hội, lƣơng tâm. Sự điều chỉnh này, có thể thuận chiều, có thể ngƣợc chiều.
Song điều chỉnh hành vi của đạo đức và pháp quyền khác nhau ở mức độ đòi
hỏi và phƣơng thức điều chỉnh. Pháp quyền thể hiện ra ở pháp luật, là ý chí
của giai cấp thống trị buộc mọi ngƣời phải tuân theo. Những chuẩn mực của
pháp luật đƣợc thực hiện bằng ngăn cấm và cƣỡng bức (quyền lực công cộng
cùng với đội vũ trang đặc biệt, quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù…). Pháp
quyền là đạo đức tối thiểu của mỗi cá nhân sống trong cộng đồng. Còn đạo
đức đòi hỏi từ tối thiểu đến tối đa đối với các hành vi cá nhân. Phƣơng thức
điều chỉnh là bằng dƣ luận xã hội và lƣơng tâm. Những chuẩn mực đạo đức
bao gồm cả chuẩn mực ngăn cấm và cả chuẩn mực khuyến khích.
Chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức bằng dƣ luận xã hội và lƣơng
tâm đòi hỏi từ tối thiểu tới tối đa hành vi con ngƣời đã trở thành đặc trƣng
riêng để phân biệt đạo đức với các hình thái ý thức khác, các hiện tƣợng xã
hội khác và làm thành cái không thể thay thế của đạo đức.


20


×