Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thanh toán bằng thư tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. ThS. Luật: 60 38 50

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
------------

LÊ THỊ HƢƠNG GIANG

CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ THANH TOÁN BẰNG THƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

HÀ NỘI - 2013


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN
BẰNG THƢ TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ THANH
TOÁN BẰNG THƢ TÍN DỤNG ..................................................... 6
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN BẰNG


THƢ TÍN DỤNG............................................................................... 6

1.1.1. Khái niệm Thƣ tín dụng ..................................................................... 6
1.1.2. Dịch vụ thanh toán bằng thƣ tín dụng (L/C) ..................................... 17
1.2.

PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN BẰNG THƢ TÍN DỤNG .......... 23

1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động
thanh toán bằng thƣ tín dụng ............................................................ 24
1.2.2. Nguồn của pháp luật về thanh toán bằng thƣ tín dụng ...................... 25
1.2.3.

Nội dung điều chỉnh của pháp luật về thanh toán bằng thƣ tín dụng ...... 38

Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 48
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN BẰNG THƢ TÍN
DỤNG TẠI AGRIBANK ................................................................ 49
2.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................................. 49

2.1.1. Tình hình phát triển ......................................................................... 49
2.1.2. Mô hình tổ chức toàn hệ thống......................................................... 50


2.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank ...................................... 52
2.2.


THỰC TIỄN THANH TOÁN BẰNG THƢ TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK ........................................................................... 53

2.2.1. Các quy định nội bộ về thanh toán bằng L/C tại Agribank. .............. 53
2.2.2. Một số rủi ro trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
tại Agribank ..................................................................................... 59
2.2.3. Một số vụ việc điển hình tại Agribank ............................................. 66
2.3.

MỘT SỐ TRƢỜNG HỢP RỦI RO KHI SỬ DỤNG PHƢƠNG
THỨC L/C TẠI MỘT SỐ NHTM KHÁC ....................................... 74

2.3.1

Rủi ro thanh toán do chứng từ giả, chứng từ không trung thực,
mâu thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ .............................................. 74

2.3.2. Rủi ro đạo đức kinh doanh ............................................................... 76
2.3.3.

Rủi ro do doanh nghiệp chƣa hiểu rõ bản chất của thƣ tín dụng .......... 76

2.3.4. Rủi ro do lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hƣ hỏng hàng hoá
do xếp hàng không đúng quy định ................................................... 79
2.3.5. Rủi ro do đối tác không cung cấp hàng hoá...................................... 80
2.4.

NGUYÊN NHÂN RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC
TẾ BẰNG PHƢƠNG THỨC L/C TẠI CÁC NHTM NÓI

CHUNG VÀ AGRIBANK NÓI RIÊNG .......................................... 80

2.4.1

Nguyên nhân khách quan ................................................................. 80

2.4.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 83
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 84
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU
QUẨ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI AGRIBANK .................................................................... 85
3.1.

CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
THANH TOÁN BẰNG THƢ TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM. .......... 85


3.1.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về thanh toán
bằng L/C theo hƣớng tiếp cận gần hơn với chuẩn mực quốc tế
về giao dịch thanh toán .................................................................... 85
3.1.2. Cần có các quy định cụ thể về cách giải quyết khi có sự xung
đột pháp luật giữa PLQG và thông lệ quốc tế về thanh toán
bằng L/C .......................................................................................... 90
3.2.

CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH NỘI
BỘ VỀ THÀNH TOÁN BẰNG THƢ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM. ......................................................................... 90


3.2.1. Sửa đổi, bổ sung quy trình nghiệp vụ liên quan đến TTQT nói
chung và Thanh toán bằng L/C nói riêng áp dụng chung trong
hệ thống Agribank ........................................................................... 91
3.2.2. Hiện đại hóa và phát triển công nghệ thông tin ................................ 92
3.2.3. Tăng cƣờng đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức pháp luật
trong phƣơng thức tín dụng chứng từ L/C ........................................ 93
3.2.4. Kiến nghị hoàn thiện các quy định về tín dụng tại Agribank ............ 96
3.2.5. Kiến nghị về việc hợp tác với các ngân hàng đại lý ......................... 97
3.2.6. Kiến nghị về hạn chế rủi ro hối đoái ................................................ 97
3.2.7. Kiến nghị về mặt nhân sự ................................................................ 98
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 98
KẾT LUẬN ................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 100


DANH MỤC VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

AGRIBANK

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
Tiếng Anh

Tiếng Việt

Vietnam Bank of Agriculture

Ngân hàng Nông nghiệp và phát


and Rural Development

triển nông thôn Việt Nam
Chứng từ

CT
CFR

Cost and Frieght

Tiền hàng và cƣớc phí

CIF

Cost, Insurance and Frieght

Tiền hàng, phí bảo hiềm và cƣớc phí

EU

Europeon Union

Liên minh châu Âu

FOB

Free On Board

Giao hàng trên tàu


ICC
L/C

International Comercial
Company
Letter credit

Phòng Thƣơng mại quốc tế
Thƣ chứng từ

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NH

Ngân hàng

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHCK

Ngân hàng chiết khấu

NHTB

Ngân hàng thông báo


SGD

Sở giao dịch

TTQT

Thanh toán quốc tế

UCP

Uniform Customs and

Qui tắc thực thành thống nhất về

Practice for Documentary

tín dụng chứng từ

Credits


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngày nay, thƣơng mại quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể
thiếu đối với mỗi quốc gia. Mở rộng thƣơng mại không chỉ đơn thuần là tìm
kiếm lợi nhuận, phát huy lợi thế so sánh mà còn là cách tốt nhất để đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế. Trong quá trình phát triển đó, thanh toán quốc tế là
một dịch vụ ngày càng trở nên phổ biến với các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam, nó là một mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác
của ngân hàng phát triển; đồng thời hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động xuất nhập

khẩu. Thanh toán quốc tế ra đời dựa trên nền tảng thƣơng mại quốc tế, nhƣng
thƣơng mại quốc tế có tồn tại và phát triển còn phụ thuộc vào các khâu thanh
toán có thông suốt, kịp thời, an toàn và chính xác đƣợc hay không.
Với nhiều hình thức thanh toán, tuy nhiên phƣơng thức thanh toán quốc
tế bằng tín dụng chứng từ là nghiệp vụ cơ bản và là công cụ đắc lực cho hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp hiện nay. Với những
ƣu điểm của phƣơng thức này nên nhu cầu sử dụng rất cao và có xu hƣớng
ngày càng phát triển hơn nữa, trở thành nguồn thu chính của ngân hàng,
nhƣng bên cạnh đó nó cũng là phƣơng thức tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những rủi ro
nó gây ra không đơn thuần về tài sản, vật chất mà cả uy tín ở phạm vi trong
nƣớc và quốc tế. Chính vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh
toán quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ là một việc làm cần thiết mà
các ngân hàng thƣơng mại nói chung và Agribank nói riêng, cũng nhƣ các
doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng và quan tâm. Với những lý do trên tôi
mạnh dạn lựa chọn “Các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
thanh toán bằng thư tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Mặc dù pháp luật về thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ
không phải là đề tài mới mẻ, đã có một số công trình nghiên cứu cũng nhƣ tác
phẩm viết về vấn đề này nhƣ:
- Luận án thạc sĩ luật học: Bùi Thị Thu Hiền – Pháp luật về thanh toán bằng
thƣ tín dụng và một số vấn đề thực tiễn – Trƣờng ĐH Luật HN - HN 2001
- Các đặc trƣng pháp lý của thƣ tín dụng (L/C) và cam kết bảo lãnh
ngân hàng – sự tiếp cần từ góc độ so sánh pháp luật và những ảnh hƣơng đến
khả năng lựa chọn dịch vụ ngân hàng từ phía doanh nghiệp, Nguyễn Thúy

Hòa – Trƣờng ĐH Luật HN – Hà Nội (2009).
- Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về thanh toán bằng thƣ tín dụng ở Việt
Nam và thực tiễn áp dụng”, Đỗ Văn Sử - Đại học Quốc gia Hà Nội(2004).
- Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về thanh toán bằng thƣ tín dụng ở Việt
NAm trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Cao Xuân Quảng – Đại học
quốc gia Hà Nôi (2008).
Ngoài ra, xét theo góc độ kinh tế có nhiều công trình đã nghiên cứu về
vấn đề Thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ nhƣ: “Thanh toán
quốc tế trong ngoại thƣơng” của PGS.TS Đinh Xuân Trình, “Hỏi đáp về thanh
toán xuất nhập khẩu qua phƣơng thức tín chứng từ’ của GS.TS Võ Thanh
Thu; “Thanh toán quốc tế bằng L/C – Các tranh chấp thƣờng phát sinh và
cách giải quyết” – PGS.TS Nguyễn Thị Quy; “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng – PGS.TS Nguyễn Văn Tiến…..
Tuy nhiên để phục vụ cho hoạt động thanh toán bằng L/C ngày càng
phổ biến hơn trong các NHTM thì việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về
phƣơng thức tín dụng chứng từ và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật
tại một NHTM là việc vô cùng cần thiết.
Nhìn chung các công trình trên đã tập trung nghiên cứu những vấn đề

2


lý luận chung, cũng nhƣ đƣa ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong
hoạt động thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ nhƣng chƣa đi
sâu vào nghiên cứu việc áp dụng các quy định pháp luật tại một ngân hàng
thƣơng mại cụ thể nhƣ Agribank. Đặc biệt trong bối cảnh UCP 600 sửa đổi
bổ sung so với UCP 500 thì việc áp dụng những điểm mới của UCP 600
vào hoạt động thanh toán quốc tế bằng thƣ tín dụng tại Agribank lại có một
ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.

Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc và kế thừa tinh hoa của các công trình
nghiên cứu trên, điểm mới của luận văn là nghiên cứu quy định của Agribank
về phƣơng thức tín dụng chứng từ, thực tiễn hoạt động và đƣa ra các biện
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong lĩnh vực
thanh toán bằng phƣơng thức L/C tại Agribank.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài đƣợc triển khai thực hiện với mục đích:
- Làm rõ lý thuyết về thanh toán bằng thƣ tín dụng và các quy định
của pháp luật Việt Nam và thông lệ, tập quán quốc tế về thanh toán bằng
thƣ tín dụng;
- Khảo sát thực tiễn áp dụng pháp luật về thanh toán bằng thƣ tín dụng
tại Agribank để rút ra những kết luận khoa học về thực trạng pháp luật điều
chỉnh hoạt động thanh toán bằng thƣ tín dụng tại Việt Nam;
- Giới thiệu và phân tích một số bài học kinh nghiệm từ những rủi ro
trong thực tiễn, từ đó tìm ra những hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân phát sinh
để có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phƣơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ tại Agribank.
- Đƣa ra các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật trong lĩnh vực thanh toán bằng thƣ tín dụng tại Agribank.

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài sẽ là các
quy định hiện hành về thanh toán bằng thƣ tín dụng (bao gồm các quy định
của pháp luật Việt Nam và tập quán, thông lệ quốc tế); thực tiễn hoạt động
thanh toán bằng thƣ tín dụng tại Agribank.
Trên cơ sở xác định đối tƣợng nghiên cứu nhƣ trên, phạm vi nghiên
cứu của đề tài đƣợc xác định bao gồm các vấn đề sau đây:

- Lý luận về thanh toán bằng thƣ tín dụng và pháp luật về thanh toán
bằng thƣ tín dụng;
- Thực tiễn áp dụng pháp luật về thanh toán bằng thƣ tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam;
- Các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật trong lĩnh
vực thanh toán bằng L/C tại NHNo&PTNT Việt Nam
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng sẽ bao
gồm: phân tích; tổng hợp khái quát hóa; so sánh đối chiếu; thống kê; khảo sát
thực tiễn…
Các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc thực hiện theo phƣơng thức đan
xen, kết hợp nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất cho đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dự kiến đề tài sẽ có những đóng góp về mặt khoa học nhƣ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thanh toán bằng thƣ tín dụng ở
Việt Nam;
- Phân tích toàn diện cơ sở pháp lý hiện hành của hoạt động thanh toán
bằng thƣ tín dụng ở Việt Nam
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
trong lĩnh vực thanh toán bằng thƣ tín dụng ở Việt Nam nói chung và tại
NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng.

4


7. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận Luận văn gồm có ba chƣơng
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN BẰNG THƢ
TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN BẰNG THƢ TÍN DỤNG.


- Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN
BẰNG THƢ TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK

- Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẨ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI AGRIBANK

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN BẰNG THƢ TÍN
DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN BẰNG THƢ TÍN DỤNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN BẰNG THƢ
TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm Thƣ tín dụng
1.1.1.1. Định nghĩa Thư tín dụng
Trong quan hệ thƣơng mại quốc tế, khái niệm thƣ tín dụng trong
UCP600 đƣợc thừa nhận rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Theo UCP600: “Thƣ tín dụng có nghĩa là bất cứ một sự thoả thuận nào,
dù cho đƣợc gọi hoặc mô tả nhƣ thế nào, mà theo đó một ngân hàng (ngân
hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và theo chỉ thị cuả một khách hàng
(ngƣời yêu cầu phát hành tín dụng) hoặc nhân danh chính mình:
a. Phải tiến hành việc trả tiền theo lệnh của một ngƣời thứ 3 (ngƣời
hƣởng lợi) hoặc phải chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do ngƣời hƣởng lợi
kí phát, hoặc:
b. Uỷ quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán nhƣ thế hoặc
chấp nhận và trả tiền các hối phiếu nhƣ thế, hoặc:
c. Uỷ quyền cho một ngân hàng khác chiết khấu khi (các) chứng từ quy
định đƣợc xuất trình với điều kiện là các điều kiện của Tín dụng đƣợc thực

hiện đúng”.
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, thƣ tín dụng là một
văn bản cam kết có điều kiện đƣợc ngân hàng mở theo yêu cầu của ngƣời sử
dụng dịch vụ thanh toán (ngƣời xin mở tín dụng), theo đó ngân hàng thực
hiện yêu cầu của ngƣời xin mở thƣ tín dụng để:
- Trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh

6


của ngƣời thụ hƣởng khi nhận đƣợc bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các
điều kiện cuả tín dụng, hoặc:
- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo
lệnh của ngƣời thụ hƣởng vào một thời điểm nhất định trong tƣơng lai, khi
nhận đƣợc bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của
thƣ tín dụng.
Cả hai cách định nghĩa trên đây, dù đƣợc dựa trên và hƣớng tới những
chuẩn mực khác nhau trong thanh toán quốc tế nhƣng đều tìm cách làm rõ các
vấn đề mang tính bản chất của thƣ tín dụng. Các vấn đề này bao gồm:
- Thƣ tín dụng có bản chất là một cam kết của ngân hàng phát hành, sẽ
tự mình thực hiện việc trả tiền cho ngƣời thụ hƣởng, hoặc ủy quyền cho ngân
hàng khác trả tiền cho ngƣời thụ hƣởng theo các điều kiện thanh toán đƣợc
ghi trong thƣ tín dụng.
- Thƣ tín dụng tuy đƣợc mở theo yêu cầu của khách hàng (ngƣời xin mở
thƣ tín dụng) nhƣng lại làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng phát hành
thƣ tín dụng, đối với ngƣời thứ ba (ngƣời thụ hƣởng thƣ tín dụng). Nghĩa vụ
này có tính độc lập so với nghĩa vụ của ngƣời xin mở thƣ tín dụng, đồng thời
cũng độc lập so với chính hợp đồng đã làm phát sinh ra nghĩa vụ đó.
- Thƣ tín dụng làm phát sinh một quan hệ tín dụng giữa ngân hàng phát
hành với khách hàng - ngƣời xin mở thƣ tín dụng, theo đó ngân hàng phát

hành thƣ tín dụng cam kết sẽ ứng tiền của mình để thực hiện một nghĩa vụ tài
sản thay cho khách hàng, đối với ngƣời thứ ba – ngƣời thụ hƣởng thƣ tín dụng
và do đó có quyền yêu cầu khách hàng hoàn lại cho mình số tiền đã đƣợc ứng
trƣớc, kèm theo một khoản phí dịch vụ theo thỏa thuận.
Thƣ tín dụng là một cam kết thanh toán của ngân hàng cho ngƣời xuất
khẩu nếu nhƣ họ xuất trình đƣợc một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các
điều khoản và điều kiện của L/C. Chính vì nó bảo đảm quyền lợi một cách

7


tƣơng đối cho cả ngƣời mua và ngƣời bán nên phƣơng thức L/C là phƣơng
thức thanh toán quốc tế đƣợc sử dụng rộng rãi nhất và ƣu việt hơn cả trong
thanh toán quốc tế. Nó chiếm khoảng 70% giá trị thanh toán.
Theo quy định tại Điều 16 Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ngày 26/3/2002 về việc ban hành Quy chế
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
“Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng
mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư
tín dụng), theo đó ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ
thanh toán để:
- Trả tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh
của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các
điều kiện của thư tín dụng; hoặc
Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo
lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi
nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của
thư tín dụng”.
Đây là định nghĩa trực tiếp về thƣ tín dụng duy nhất trong hệ thống
pháp luật Việt Nam, đã phản ánh đƣợc bản chất của thƣ tín dụng là cam

kết bằng văn bản của ngân hàng, đƣợc phát hành theo lệnh của ngƣời mua
cho ngƣời bán hƣởng và thể hiện đƣợc hai phƣơng thức thanh toán trả
ngay và trả chậm.
1.1.1.2. Đặc điểm của Thư tín dụng
Thƣ tín dụng là một văn bản pháp lý quan trọng đối với hình thức thanh
toán tín dụng chứng từ. Nếu không có thƣ tín dụng thì sẽ không có hình thức
thanh toán bằng thƣ tín dụng. Trên nguyên tắc, thƣ tín dụng đƣợc hình thành
trên cơ sở hợp đồng mua bán nhƣng sau khi đã đƣợc mở, thƣ tín dụng hoàn

8


toàn độc lập với hợp đồng mua bán và ngân hàng chỉ tham gia vào việc thanh
toán trên cơ sở thƣ tín dụng.
Thƣ tín dụng có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, xét trong mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành với ngƣời
yêu cầu mở thƣ tín dụng thì Thƣ tín dụng là sự thoả thuận giữa ngân hàng
phát hành và ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng. Khi nhận đƣợc yêu cầu mở thƣ
tín dụng của khách hàng, Ngân hàng sẽ xem xét hợp đồng mua bán hàng hoá
giữa khách hàng - ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng và ngƣời đƣợc thụ hƣởng
để quyết định việc chấp thuận hay từ chối mở thƣ tín dụng theo yêu cầu của
khách hàng. Nhƣ vậy, việc phát hành (mở) thƣ tín dụng hay không là kết quả
của sự thỏa thuận giữa ngân hàng với ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng, thông
qua việc ngân hàng thẩm định các điều kiện mở thƣ tín dụng.
Về bản chất, việc mở thƣ tín dụng vừa là một hoạt động cung cấp dịch
vụ cuả ngân hàng, đồng thời có thể xem là một phƣơng thức cấp tín dụng của
ngân hàng phát hành cho ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng và ngƣời này phải ký
quỹ khoản tiền mở thƣ tín dụng, trả phí cho dịch vụ này.
Thứ hai, xét trong mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành với ngƣời thụ
hƣởng thƣ tín dụng thì Thƣ tín dụng là cam kết đơn phƣơng của ngân hàng về

việc trả tiền cho ngƣời bán/ngƣời thụ hƣởng thƣ tín dụng. Do là cam kết đơn
phƣơng nên sau khi thƣ tín dụng đƣợc phát hành hợp lệ bởi ngân hàng thì nó
mới chỉ có giá trị ràng buộc đối với ngân hàng phát hành ra nó. Ngƣời bán sau
khi nhận đƣợc thông báo mở thƣ tín dụng nếu không đồng ý phải thông báo
cho ngân hàng; nếu đồng ý thì sẽ giao hàng và hoàn thiện chứng từ để chuẩn
bị đòi tiền từ ngân hàng phát hành thƣ tín dụng, theo các điều kiện trả tiền đã
đƣợc ghi trong thƣ tín dụng. Ngân hàng gửi chứng từ cho ngƣời yêu cầu mở
thƣ tín dụng để thông báo và tất toán tài khoản thƣ tín dụng để trực tiếp trả
tiền ngay cho ngƣời thụ hƣởng theo các điều kiện đã cam kết trong thƣ tín
dụng, mà không cần đến sự chấp thuận của ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng.

9


Thứ ba, Thƣ tín dụng đƣợc lập trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá
nhƣng lại có tính độc lập so với hợp đồng mua bán.
Thƣ tín dụng đƣợc lập trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa nhƣng về
bản chất thƣ tín dụng là một giao dịch độc lập, tách biệt với các hợp đồng
mua bán. Điều này thể hiện ở chỗ, sau khi đã phát hành thƣ tín dụng hợp lệ,
ngân hàng phát hành chỉ bị ràng buộc với thƣ tín dụng do chính mình phát
hành chứ không bị chi phối, liên quan hoặc bị ràng buộc với các hợp đồng
mua bán vốn là cơ sở để phát sinh nhu cầu phát hành thƣ tín dụng, thậm chí
ngay cả trong thƣ tín dụng có bất kỳ sự dẫn chiếu nào đến các hợp đồng đó.
Nói cách khác, khi viết đơn yêu cầu mở thƣ tín dụng, ngƣời mua phải dựa vào
nội dung của hợp đồng mua bán nhƣng khi thƣ tín dụng đã đƣợc mở thì mọi
hậu quả pháp lý xảy ra đối với hợp đồng mua bán đó không hề ảnh hƣởng gì
đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngân hàng phát hành thƣ tín
dụng. Trong quá trình thanh toán, ngân hàng chỉ cần dựa trên chứng từ, hồ sơ
hợp lệ đƣợc các bên xuất trình mà không cần phải dựa vào thực tế giao nhận
hàng hoá, tên hàng, số lƣợng, trọng lƣợng, chất lƣợng, trạng thái, bao bì, giá

trị hoặc sự hiện hữu của hàng hoá. Bởi quan hệ trong hợp đồng mua bán là
quan hệ giữa ngƣời bán và ngƣời mua còn quan hệ thanh toán tiền theo thƣ tín
dụng lại phát sinh giữa ngân hàng phát hành với ngƣời thụ hƣởng thƣ tín
dụng/ngƣời bán. Nếu xảy ra rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hoá thì hai
bên ngƣời mua, ngƣời bán sẽ giải quyết theo hợp đồng hoặc pháp luật mà
ngân hàng không phải chịu trách nhiệm về hàng hóa đó.
1.1.1.3. Chức năng của Thư tín dụng
L/C có 3 chức năng chính là chức năng thanh toán, chức năng tín dụng
và chức năng đảm bảo thanh toán:
a) Chức năng thanh toán: bộ chứng từ xuất trình đòi tiền theo L/C
thƣờng là những chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá, chứng minh việc

10


ngƣời bán hàng đã hoàn tất nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng đã ký với ngƣời
mua, là cơ sở để ngân hàng thực hiện thanh toán.
b) Chức năng tín dụng: thƣ tín dụng vốn là văn bản thể hiện loại tín
dụng do ngân hàng cung cấp cho ngƣời nhập khẩu và là sự cam kết trực tiếp
của ngân hàng với nhà xuất khẩu. Và trong nghiệp vụ này thì “tín dụng” đƣợc
hiểu theo nghĩa rộng là “tín nhiệm”.
c) Chức năng bảo đảm thanh toán: theo định nghĩa về L/C thì tín dụng
chứng từ còn là cam kết độc lập của ngân hàng mở L/C đối với nhà xuất khẩu.
Trong đó ngân hàng mở L/C đảm bảo nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu
ngay khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp, mà không phụ thuộc vào ý muốn
hay khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. Mặt khác thông qua phƣơng thức
thanh toán này quyền lợi của nhà nhập khẩu cũng đƣợc bảo vệ vì ngân hàng
mở L/C đóng vai trò trung gian kiểm soát chứng từ liên quan đến hợp đồng
thƣơng mại và L/C.
1.1.1.4. Nội dung của Thư tín dụng

Nội dung cơ bản của một thƣ tín dụng sẽ bao gồm các điều khoản
đƣợc ngân hàng phát hành lập theo tiêu chuẩn chung của UCP500, UCP600.
Các điều khoản này phản ánh một cách rõ ràng ý chí của ngân hàng phát
hành trong việc cam kết thanh toán số tiền ghi trên thƣ tín dụng cho ngƣời
thụ hƣởng/ngƣời bán hàng, nếu ngƣời này xuất trình thƣ tín dụng một cách
hợp lệ để đòi tiền ngân hàng, theo các điều kiện thanh toán đã đƣợc ghi
trong thƣ tín dụng.
Theo thông lệ chung, một thƣ tín dụng gồm có các điều khoản sau đây:
- Số hiệu của L/C. Về nguyên tắc, tất cả các L/C đều phải có số hiệu
riêng nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình trao đổi thƣ từ, điện tín cho
nhau trong quá trình thực hiện thƣ tín dụng. Số hiệu của thƣ tín dụng còn
đƣợc dùng để ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán.

11


- Địa điểm mở L/C. Đó là nơi ngân hàng mở L/C lập bản cam kết thanh
toán tiền cho nhà xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề
chọn luật áp dụng, mỗi khi có tranh chấp xẩy ra giữa các bên có liên quan đến
thƣ tín dụng. Thông thƣờng, nếu trong thƣ tín dụng không xác định rõ nơi mở
thƣ tín dụng thì theo tập quán giao dịch, địa điểm mở thƣ tín dụng đƣợc xác
định là địa chỉ nơi ngân hàng phát hành đặt trụ sở chính, hoặc trụ sở chi nhánh
(nếu thƣ tín dụng đƣợc mở tại một chi nhánh cụ thể của ngân hàng).
- Ngày mở L/C. Đó là ngày mà ngƣời đại diện hợp pháp của ngân hàng
phát hành thƣ tín dụng ký vào văn bản thƣ tín dụng để tạo lập một thƣ tín
dụng theo đúng các quy tắc của tín dụng chứng từ, dựa trên sự tuân thủ Bản
Quy tắc và thực hành tín dụng chứng từ (UCP500, UCP600). Trong thực tiễn,
hầu hết các trƣờng hợp ngày mở thƣ tín dụng chính là ngày mà sự cam kết
thanh toán của ngân hàng đối với nhà xuất khẩu bắt đầu có hiệu lực, đồng thời
cũng là ngày phát sinh hiệu lực của hợp đồng đƣợc thực hiện giữa ngân hàng

mở thƣ tín dụng và nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, về lý thuyết cũng có thể xảy ra
trƣờng hợp ngày mở thƣ tín dụng không trùng khớp với ngày phát sinh hiệu
lực của thƣ tín dụng, nếu trong thƣ tín dụng có điều khoản ghi chú của ngân
hàng phát hành về việc lùi thời hạn có hiệu lực của thƣ tín dụng vào một ngày
nhất định sau ngày mở thƣ tín dụng. Đôi khi, ngày mở thƣ tín dụng cũng đƣợc
coi là căn cứ để nhà xuất khẩu kiểm tra xem nhà nhập khẩu có mở L/C đúng
nhƣ quy định trong hợp đồng mua bán hay không.
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C. Các chủ thể này
bao gồm: ngƣời yêu cầu mở L/C; ngƣời thụ hƣởng L/C; ngân hàng phát hành
L/C; ngân hàng thông báo L/C và đôi khi là cả ngân hàng xác nhận L/C. Các
chủ thể này phải đƣợc xác định rõ danh tính, địa chỉ và số hiệu tài khoản (nếu
có) nhằm phòng ngừa và hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện thƣ tín dụng.
- Trị giá của L/C. Đó là số tiền đƣợc ghi bằng chữ và ghi bằng số, thể

12


hiện giá trị nghĩa vụ tài sản của ngân hàng phát hành đối với ngƣời thụ hƣởng.
Trị giá đƣợc ghi bằng chữ và trị giá đƣợc ghi bằng số trong L/C phải thống
nhất với nhau và trong trƣờng hợp có sự không thống nhất thì có thể coi số
tiền ghi bằng chữ là có giá trị. Ngoài ra, tên của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ
ràng, đầy đủ, chính xác theo quy định chung đã đƣợc thừa nhận trong giao
dịch thanh toán quốc tế và tránh sự hiểu nhầm hay sự giải thích không có lợi
cho các bên.
- Thời hạn hiệu lực của L/C. Đây là thời hạn mà ngân hàng phát hành
cam kết sẽ trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ
chứng từ thanh toán trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định
trong L/C. Thời hạn của L/C đƣợc tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu
lực của L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C phải là một khoảng thời gian hiệu

lực hợp lí để tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện hợp đồng cũng nhƣ
không gây khó khăn cho việc xuất trình bộ chứng từ thanh toán từ phía nhà
xuất khẩu/ngƣời thụ hƣởng.
- Thời hạn thanh toán của L/C. Thời hạn này liên quan đến việc trả
tiền ngay hay trả chậm. Điều khoản này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định
trong hợp đồng ngoại thƣơng, trong đó các bên mua và bán có thể xác định
rõ việc thanh toán bằng thƣ tín dụng trả ngay hay thanh toán bằng thƣ tín
dụng trả chậm.
- Thời hạn giao hàng. Thời hạn này sẽ do hợp đồng mua bán quy định
và phải đƣợc ghi vào L/C nhƣ một điều kiện trả tiền đối với ngƣời thụ hƣởng.
Trong trƣờng hợp các bên tham gia hợp đồng mua bán có thỏa thuận về việc
kéo dài thời hạn giao hàng mà không đề cập đến việc kéo dài thời hạn có hiệu
lực của thƣ tín dụng thì mặc nhiên đƣợc coi là thƣ tín dụng cũng đƣợc kéo dài
thêm thời hạn tƣơng ứng. Ngƣợc lại, nếu các bên thỏa thuận kéo dài thời hạn
có hiệu lực của thƣ tín dụng nhƣng lại không thỏa thuận về việc kéo dài thời

13


hạn giao hàng thì không đƣợc phép hiểu rằng thời gian giao hàng cũng đƣợc
kéo dài tƣơng ứng.
- Điều khoản về những nội dung liên quan đến hàng hóa nhƣ tên hàng
hóa, số lƣợng, trọng lƣợng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, kí mã hiệu
đều đƣợc ghi đầy đủ vào L/C.
- Điều khoản về những nội dung liên quan đến vận tải, giao nhận hàng
hóa nhƣ điều kiện giao hàng (FOB, CIF, CFR…), nơi bốc hàng, dỡ hàng, nơi
gửi, nơi giao hàng, hình thức vận chuyển… cũng đƣợc ghi vào L/C.
- Điều khoản xác định Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình
để yêu cầu thanh toán. Đây là nội dung rất quan trọng của L/C, vì bộ chứng
từ là bằng chứng chứng minh nhà xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao

hàng đúng nhƣ L/C đã quy định. Nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C thì
ngân hàng phát hành sẽ thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu và ngƣợc
lại, ngân hàng phát hành L/C có thể từ chối thanh toán. Bộ chứng từ do L/C
quy định ít hay nhiều, tùy theo tính chất hàng hóa và sự thỏa thuận giữa hai
bên mua và bán. Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng thực hiện thanh toán
dựa trên cơ sở chứng từ chứ không dựa vào hàng hóa. Thông thƣờng, ngân
hàng mở L/C đòi hỏi nhà xuất khẩu phải thỏa mãn những đặc điểm sau đây
khi xuất trình bộ chứng từ:
+ Các loại chứng từ đã đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa
nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
+ Số lƣợng của từng loại chứng từ.
+ Thủ tục kí phát của từng loại chứng từ.
- Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C. Đây là một trong số các
nội dung quan trọng nhất của L/C. Điều khoản này ràng buộc trách nhiệm của
ngân hàng mở L/C phải thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu
xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định của L/C. Thực tiễn cho

14


thấy nếu điều khoản này không đƣợc quy định rõ ràng, rất có thể sẽ dẫn đến
tranh chấp giữa các bên và gây khó khăn cho Tòa án hay Trọng tài trong quá
trình giải quyết tranh chấp.
- Điều khoản ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan.
Trong thực tế, các loại L/C khác nhau đều mang những tính chất và nội dung
khác nhau. Vì thế, việc quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên
quan trong một thƣ tín dụng cũng có thể khác nhau.
- Những điều khoản đặc biệt khác.
Ngoài những nội dung kể trên, ngân hàng mở L/C và nhà nhập khẩu có
thể thỏa thuận đƣa thêm vào thƣ tín dụng một số nội dung khác nhƣ có thể

hoàn trả tiền bằng điện chuyển tiền hoặc thƣ điện tử…
- Chữ kí của ngân hàng mở L/C. Do thƣ tín dụng thực chất là một khế
ƣớc hay hợp đồng dân sự nên ngƣời kí vào thƣ tín dụng cũng phải là ngƣời có
đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật dân sự.
Thông thƣờng, ngƣời ký tên vào thƣ tín dụng chính là ngƣời đại diện hợp
pháp của ngân hàng phát hành, bao gồm ngƣời đại diện theo pháp luật hoặc
ngƣời đại diện theo ủy quyền.
1.1.1.5. Phân loại Thư tín dụng
Và tùy theo từng chức năng mà L/C đƣợc chia thành nhiều hình
thức khác nhau. Tuy nhiên có 5 dạng L/C chính mà đƣợc sử dụng phổ
biến nhất tại Agribank:
- L/C không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit): Là loại L/C
sau khi đã đƣợc bên ngân hàng mở thì không thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ
trong thời hạn hiệu lực của nó nếu chƣa có sự thỏa thuận của các bên tham
gia. Loại L/C này có ƣu thế là đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia.
- L/C xác nhận (Confirming L/C): Là loại thƣ tín dụng không thể hủy
ngang, đƣợc một ngân hàng khác xác nhận, điều đó có nghĩa là ngoài cam kết

15


thanh toán của ngân hàng phát hành L/C còn có thêm sự cam kết thanh toán
của ngân hàng xác nhận.
- L/C trả chậm (L/C available by deffered payment): Là loại L/C trong
đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho ngƣời hƣởng lợi số tiền của
thƣ tín dụng, một số ngày sau khi bộ chứng từ hoàn hảo đƣợc xuất trình hoặc
sau ngày giao hàng.
- L/C chuyển nhƣợng (Tranferable L/C): Là một L/C mà ngƣời hƣởng
đầu tiên có thể yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển nhƣợng toàn bộ hoặc
một phần giá trị L/C gốc cho một hoặc nhiều ngƣời hƣởng lợi thứ hai. Mục

đích của loại L/C này nhằm giúp cho nhà nhập khẩu tiến hành dịch vụ xuất
khẩu mà không cần đến vốn của mình.
- L/C trả ngay (L/C payable by draft at sight): Là loại L/C không thể
hủy ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu đƣợc xuất trình. Rủi ro trong
loại thƣ tín dụng này là thƣờng phải thanh toán trƣớc khi nhận hàng, vì hối
phiếu và bộ chứng từ thƣờng đến trƣớc khi hàng cập cảng.
- Thƣ tín dụng dự phòng (Standly Letter Of Credit): L/ C dự phòng
là loại L/C đƣợc mở theo yêu cầu của nhà xuất khẩu, trong đó quy định
nghĩa vụ của ngân hàng mở L/C cam kết sẽ thanh toán cho nhà nhập khẩu
số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trƣớc… trong trƣờng hợp nhà xuất khẩu không
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng mà L/C đã quy định, cũng nhƣ ngân hàng
mở L/C sẽ bồi thƣờng thiệt hại do mình gây ra cho nhà nhập khẩu. Loại thứ
tín dụng này đƣợc áp dụng khá phổ biến tại một số nƣớc nhƣ Mỹ, Nhật
Bản… nhằm bảo đảm quyền lợi cho ngƣời mua hàng trƣớc nguy cơ vi
phạm hợp đồng của ngƣời bán.
- Thƣ tín dụng có tài khoản đỏ (Red Clause Letter Of Credit).
Đây là loại L/C mà ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng thông báo
ứng trƣớc cho ngƣời thụ hƣởng để mua hàng hoá, nguyên liệu sản xuất hàng

16


hóa theo L/C đã mở. Tiền ứng trƣớc lấy từ tài khoản của ngƣời mở, nghĩa là
tín dụng thƣơng mại, mà không phải là tín dụng của ngân hàng thông báo cho
ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông báo chỉ thực hiện các thủ tục theo điều
khoản của L/C mà không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc
ứng tiền đƣợc ngân hàng phát hành uỷ quyền cho ngân hàng thông báo thực
hiện. Sau đó ngân hàng phát hành sẽ trích tài khoản của ngƣời mở chuyển cho
ngân hàng thông báo. Tên gọi của L/C xuất phát từ việc trƣớc đây đƣợc in
bằng mực đỏ để tăng sự chú ý.

Với điều khoản đỏ, ngân hàng phát hành cam kết ứng trƣớc một số tiền
nhất định của L/C khi nhận đƣợc các chứng từ thông thƣờng là:
+ Hối phiếu của số tiền ứng trƣớc.
+ Hóa đơn.
+ Giấy nhận nợ hoặc cam kết giao hàng.
* Nếu căn cứ theo thời điểm thanh toán, thƣ tín dụng có thể đƣợc phân
chia thành hai loại sau đây:
- Thƣ tín dụng trả ngay (at sight).
Đây là loại L/C không huỷ ngang mà ngân hàng phát hành L/C cam kết
sẽ thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu, ngay khi nhận đƣợc bộ chứng từ
phù hợp với L/C trong thời hạn hiệu lực của thƣ tín dụng.
- Thƣ tín dụng trả chậm (usance L/C).
Đây là loại L/C không thể huỷ ngang đƣợc ngân hàng phát hành cam
kết sẽ thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu sau một thời gian nhất định đã
đƣợc quy định trong L/C, nếu nhà xuất khẩu xuất trình đủ bộ chứng từ hợp lệ
theo quy định của L/C và trong thời hạn hiệu lực của L/C.
1.1.2. Dịch vụ thanh toán bằng thƣ tín dụng (L/C)
1.1.2.1. Định nghĩa dịch vụ thanh toán bằng thư tín dụng
Thanh toán bằng L/C là hình thức thanh toán qua ngân hàng, theo đó

17


việc thanh toán đƣợc tiến hành từ một khoản tiền đƣợc bên mua lƣu ký (ký
quỹ) trƣớc ở ngân hàng phục vụ mình để trả tiền cho bên bán theo các chứng
từ đƣợc bên bán xuất trình về số lƣợng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng
theo các điều kiện sử dụng L/C.
Đối với hình thức thanh toán bằng thƣ tín dụng, việc mở thƣ tín dụng là
điều kiện bắt buộc để áp dụng hình thức thanh toán này. Trong giao dịch
thƣơng mại nội địa cũng nhƣ quốc tế, thanh toán bằng L/C thƣờng đƣợc áp

dụng khi bên bán hàng không tin tƣởng vào khả năng trả nợ của bên mua, do
vậy họ đòi hỏi bên mua phải có sự đảm bảo thanh toán bằng cách mở một thƣ
tín dụng tại ngân hàng để chuẩn bị trả tiền cho mình, sau khi đã giao hàng
theo hợp đồng đã ký. Do việc thanh toán bằng thƣ tín dụng luôn luôn gắn liền
với cam kết thanh toán của một ngân hàng (gọi là ngân hàng phát hành L/C)
nên hình thức này tỏ ra rất an toàn cho bên bán là ngƣời thụ hƣởng.
1.1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ thanh toán bằng thư tín dụng
Về lý thuyết, hình thức thanh toán bằng L/C có những đặc trƣng cơ
bản sau đây:
Thứ nhất, ngân hàng phát hành L/C tiến hành thanh toán tiền cho ngƣời
thụ hƣởng (bên bán) từ một khoản tiền đã đƣợc bên mua lƣu ký hay ký quỹ
trƣớc tại ngân hàng. Điều này cho phép hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra
đối với ngân hàng. Trong trƣờng hợp này, dù có những rủi ro bất ngờ đến với
bên mua hoặc bên bán thì ngân hàng cũng không phải chịu chung bất lợi với
họ. Tuy nhiên, việc ký quỹ nhiều hay ít còn tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các
bên cũng nhƣ mức độ thân thiện của mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng – ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng.
Thứ hai, trong thanh toán bằng thƣ tín dụng, tuy nghĩa vụ trả nợ cho bên
bán vốn dĩ là nghĩa vụ của bên mua, phát sinh từ hợp đồng mua bán nhƣng do
ngân hàng đã phát hành thƣ tín dụng để cam kết sẽ tự mình thực hiện nghĩa vụ

18


đó theo yêu cầu của bên mua nên về nguyên tắc chính ngân hàng sẽ là ngƣời
trực tiếp thanh toán tiền với bên bán, sau đó sẽ yêu cầu hoàn lại từ phía bên
mua trên cơ sở số tiền ký quỹ của bên mua khi mở thƣ tín dụng. Nghĩa vụ này
của ngân hàng phát hành L/C tuy phát sinh trên cơ sở nghĩa vụ của bên mua đối
với bên bán trong hợp đồng mua bán nhƣng sau đó, chính nghĩa vụ này của
ngân hàng lại độc lập với nghĩa vụ của ngƣời mua trong hợp đồng mua bán,

theo đó, ngân hàng phát hành L/C phải thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng – bên
bán khi họ xuất trình đầy đủ các chứng từ hợp lệ, bất luận mối quan hệ pháp lý
giữa ngƣời mua và ngƣời bán có hệ quả nhƣ thế nào.
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy trong thanh toán bằng thƣ tín dụng, sau khi
đã đƣợc ngân hàng chấp nhận mở L/C, bên mua gần nhƣ không phải tự mình
trả nợ cho bên bán mà uỷ quyền hoàn toàn cho ngân hàng thực hiện nghĩa vụ
này, trên cơ sở làm thủ tục ký quỹ và trả phí cho ngân hàng. Khi bên bán đã
xuất trình đầy đủ bộ chứng từ phù hợp thì ngân hàng thực hiện thanh toán cho
bên bán theo đúng quy định của L/C. Đồng thời ngân hàng có sự chủ động
yêu cầu bên bán phải giao hàng cho bên mua bởi chỉ sau khi giao hàng thì bên
bán mới có đủ chứng từ để yêu cầu ngân hàng thanh toán theo L/C đã mở.
Thứ ba, thanh toán bằng L/C luôn phản ánh mối quan hệ dịch vụ giữa
ngân hàng bên mua với ngƣời mua. Đây là một trong nhiều hoạt động cung cấp
dịch vụ của ngân hàng và ngân hàng đƣợc thu phí cho dịch vụ này của mình.
Ngoài ra, thanh toán bằng L/C còn có thể phản ánh mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng phát hành L/C với ngƣời mua, khi trong tài khoản ký
quỹ của ngƣời mua không đủ tiền để thanh toán cho ngƣời bán. Khoản tiền
chênh lệch này đƣợc các bên thỏa thuận ngay khi thƣơng lƣợng về số tiền ký
quỹ tại ngân hàng để mở L/C và nó đƣợc xem là khoản vay của khách hàng
mở L/C tại ngân hàng phát hành. Khoản vay này có thể đƣợc đảm bảo bằng
hình thức nào là phù thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên khi tiến hành giao
dịch về mở thƣ tín dụng.

19


1.1.2.3. Quy trình thực hiện dịch vụ thanh toán bằng thư tín dụng
Sau khi hai bên mua, bán đã ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá với
điều khoản thanh toán bằng thƣ tín dụng thì quy trình thanh toán bằng thƣ tín
dụng sẽ đƣợc thực hiện thông qua các bƣớc nhƣ sau:

Bƣớc 1: Bên mua (hay nhà nhập khẩu) làm đơn yêu cầu mở L/C gửi
đến ngân hàng phục vụ mình. Đơn này có thể đƣợc lập theo mẫu thống nhất
do ngân hàng phát hành, với nội dung đề nghị ngân hàng mở L/C cho ngƣời
thụ hƣởng là bên bán (hay nhà xuất khẩu) trên cơ sở hợp đồng thƣơng mại đã
ký kết. Hợp đồng thƣơng mại phải đƣợc gửi kèm theo giấy đề nghị mở L/C
cho ngân hàng để chứng minh sự tồn tại của nghĩa vụ thanh toán giữa bên
mua và bên bán.
Bƣớc 2: Ngân hàng phục vụ bên mua tiến hành kiểm tra, xem xét yêu
cầu mở L/C trên cơ sở đối chiếu với các điều kiện mở L/C do pháp luật hoặc
tập quán giao dịch quy định. Nếu không đồng ý mở L/C, Ngân hàng hoàn trả
lại các giấy tờ kèm theo văn bản trả lời cho bên mua, ghi rõ lý do không chấp
nhận mở L/C. Nếu chấp thuận mở L/C cho bên mua, ngân hàng cũng phải
thông báo cho bên mua biết bằng văn bản và đề nghị bên mua làm các thủ tục
cần thiết nhƣ ký quỹ một khoản tiền trong tài khoản tại ngân hàng để có cơ sở
phát hành L/C theo yêu cầu của bên mua. Trên cơ sở đó, ngân hàng chấp nhận
sẽ phát hành L/C và chuyển L/C cho ngân hàng thông báo (hoặc thông qua
ngân hàng đại lý, chi nhánh của mình) để thông báo về việc phát hành L/C.
Bƣớc 3: Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo L/C cho bên bán ngƣời thụ hƣởng. Việc thông báo này phải đƣợc thực hiện nguyên văn đúng
nhƣ nội dung của L/C đã phát hành mà không đƣợc phép thêm, bớt bất cứ
điều khoản nào. Thông thƣờng, việc thông báo đƣợc thực hiện bằng cách
ngân hàng thông báo chuyển giao văn bản L/C cho bên bán.

20


×