Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp về nâng cao hiệu quả sự dụng phương thức gia công xuất khẩu cho ngành giày da Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.72 KB, 52 trang )

GVHD: GS. Võ Thanh Thu
1
CÁC PHƯƠNG THỨC XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HÌNH THỨC
GIA CÔNG XUẤT KHẨU DA GIÀY VIỆT NAM
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
Phần 1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1 Các nhân tố quốc tế
Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khâư của doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố:
Môi trường kinh tế: Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng
tới nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng , do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông
xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trường
xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát , tình
hình lãi xuất.
Môi trường luật pháp: Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp
tác giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của
một nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của doanh
nghiệp.
Môi trường văn hoá xã hội: Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trường
xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết
định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghệp.
Môi trường cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh
nghiệp, các công ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường
xuất khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh nghiệp muốn
thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.
1.2 Các nhân tố quốc gia
Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước nhưng ngoài sự kiểm soát của doanh
nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
Nguồn lực trong nước: Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh
nghiệp trong nước có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao động.


Về mặt ngắn hạn, nguồn lực đuợc xem là không biến đổi vì vậy chúng ít tác động đến sự
biến động của xuất khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện
thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ,
may mặc giầy dép...
Nhân tố công nghệ: Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh
tế xã hội, và mang lại nhiều lợi ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ
2
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
sự phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán
với các bạn hàng qua điện thoại , fax.. giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian. Giúp các nhà
kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác, kịp thời .Yếu tố công nghệ cũng tác động đến
quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác
động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong ngân hàng...
Cơ sở hạ tầng: Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở
hạ tầng gồm : đường xá, bến bãi hệ thống vận tải , hệ thống thông tin,hệ thống ngân hàng...
có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động xuất khẩu.
Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước: Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại mà cón ảnh hưởng trong tương lai. Vì vậy
doanh nghiệp phải tuân theo và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế
hoạch trong tương lai cho phù hợp.
Các doanh ngiệp ngoại thương khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận biết và tuân
theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh
nói chung. Do vậy doanh nghiệp cần lợi dụng các chính sách của nhà nước về hoạt động
xuất khẩu cũng như không tham gia vào các hoạt động xuất khẩu mà nhà nước không cho
phép.
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Tỷ gía hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lược
hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do vậy doanh nghiệp cần
quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ đó ảnh
hướng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp.Để biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải

hiểu được cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của nhà nước , theo dõi biến động của nó từng
ngày. Doanh nghiệp phải lưu ý tỷ giá hối đoái được điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính thức
được điều chỉnh theo quá trình lạm phát.
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước: Cạnh tranh một mặt
có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng dìm chết các
doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các mặt hàng khác có thể thay thế được. Hiện nay,
nhà nước Việt Nam có chủ trương khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu
đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu do đó đôi khi có sự
cạnh tranh không lành mạnh.
1.3 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
3
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tác động làm thay
đổi nó để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao gồm các nhân tố sau:
Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp: Là sự tác đông trực tiếp
của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công nhân viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và
xuất khẩu hàng hoá. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành cũng như cách
thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh.
Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý cách điều hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết
định tới hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Yếu tố lao động: Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt
động xuất khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ
thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt động
xuất khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới
hoạt động xuất của doanh nghiệp là vốn . Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý
thì doanh nghiệp phải có vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã
đề ra. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp

vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo chiều hướng khác nhau, tốc
độ và thời gian khác nhau...tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp đối với doanh
nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt, những thay đổi này để có những
phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt động xuất khẩu
4
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
Phần 2. CÁC PHƯƠNG THỨC XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
2.1 Hình thức xuất khẩu tại chỗ
2.1.1 Định nghĩa
Là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay chính đất nước của mình để thu ngoại tệ
thông qua việc giao hàng hóa bán cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam theo sự chỉ định của phía nước ngoài, hoặc bán hàng sang khu chế xuất hoặc các xí
nghiệp chế xuất đang hoạt độn trên lãnh thỗ Việt Nam.
- Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ: Là doanh nghiệp bán hàng cho thương nhân nước ngoài.
- Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ (gọi là doanh nghiệp nhập khẩu): Là doanh nghiệp nhận
hàng hoá từ doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.
2.1.2 Đặc điểm
Đối tượng, điều kiện được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ:
a. Đối với hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam: Là hàng hoá bán cho thương nhân
nước ngoài nhưng theo chỉ định của thương nhân nước ngoài, hàng hoá được giao cho
doanh nghiệp khác tại Việt Nam để làm nguyên liệu sản xuất hàng hoá xuất khẩu (kể cả
làm nguyên liệu để gia công cho thương nhân nước ngoài).
b. Đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Điều kiện được làm
thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Mục VI Thông tư số
22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 của Bộ Thương mại hướng dẫn Nghị định số 24/2000/
NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ.
c. Doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu phải ký hợp đồng mua bán
ngoại thương với thương nhân nước ngoài. Ngoài các điều khoản theo quy định, trong
hợp đồng phải có điều khoản quy định giao, nhận hàng tại Việt Nam và ghi rõ tên, địa chỉ

doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ (đối với hợp đồng mua), doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ
(đối với hợp đồng bán).
- Nếu doanh nghiệp nhập khẩu nhận sản phẩm để làm nguyên liệu gia công cho thương
nhân nước ngoài thì chỉ cần có văn bản chỉ định nhận hàng của bên đặt gia công (nếu trong
hợp đồng gia công chưa có quy định này).
- Về phương thức thanh toán: Hợp đồng xuất khẩu tại chỗ phải có điều khoản quy định
thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng.
- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ: hàng hoá phải do chính doanh nghiệp sản xuất
ra.
5
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
- Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: Không tồn đọng hợp đồng gia công quá hạn chưa thanh
khoản
d. Trên cơ sở hợp đồng bán, hợp đồng mua hoặc hợp đồng gia công, các doanh
nghiệp xuất/nhập khẩu tại chỗ tự tổ chức việc giao, nhận hàng hoá.
Giám đốc doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc giao, nhận hàng hoá đúng theo hợp đồng và khai báo trên tờ khai
hải quan.
Thông qua việc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, nếu có căn cứ xác định việc giao, nhận
hàng hoá giữa các doanh nghiệp là không đúng với khai báo thì Chi cục trưởng Hải quan
quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá khi giao nhận (Chi cục nào có thông tin thì Chi cục đó
quyết định kiểm tra).
2.1.3 Vấn đề hải quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ (Ký hiệu HQ/2002)
2.1.3.1 Đặc điểm
- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, tờ khai hải quan phải có đầy đủ khai báo, xác nhận, ký
tên, đóng dấu của 4 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan
làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
- Đối với doanh nghiệp nhập khẩu tờ khai hải quan phải có đầy đủ khai báo, xác nhận, ký
tên, đóng dấu của 3 bên (trừ Hải quan làm thủ tục xuất khẩu).
- Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm

thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần Hải quan
làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
Hiệu lực của tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ: Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại
chỗ có hiệu lực trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm doanh nghiệp xuất khẩu ký xác nhận
vào 04 tờ khai hải quan.
Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp xuất nhập/khẩu tại chỗ phải báo cáo cơ quan Thuế sở
tại và cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ về tình hình, số liệu hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
2.1.3.2 BỘ HỒ SƠ HẢI QUAN:
1. Hồ sơ nhập khẩu tại chỗ:
- Hồ sơ phải nộp:
6
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
+ Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ: 04 bản chính.
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt
Nam: 01 bản sao.
+ Hoá đơn thương mại (nhận từ thương nhân nước ngoài) 01 bản chính.
+ Văn bản cho phép nhập khẩu (đối với hàng nhập khẩu theo giấy phép) hoặc văn bản phê
duyệt kế hoạch nhập khẩu (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài): 01 bản sao.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): 01 bản
sao
- Hồ sơ xuất trình:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 01 bản (bản sao hoặc bản chính)
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu: 01 bản (bản chính hoặc bản
sao).
+ Hoá đơn giá trị gia tăng: 01 bản chính
+ Văn bản cho phép nhập khẩu (đối với hàng nhập khẩu theo giấy phép) hoặc văn bản phê
duyệt kế hoạch nhập khẩu (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài): 01 bản chính
để cấp phiếu theo dõi, trừ lùi (đối với lần nhập đầu tiên) hoặc bản chính kèm phiếu theo
dõi (nếu đã cấp) để trừ lùi.

2. Hồ sơ xuất khẩu tại chỗ:
- Hồ sơ phải nộp:
+ Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ: 02 bản chính.
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương: 01 bản sao.
+ Hoá đơn thương mại : (ký phát cho thương nhân nước ngoài) 01 bản chính.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng (liên lưu tại doanh nghiệp): 01 bản sao
7
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
+ Văn bản cho phép xuất khẩu (đối với hàng xuất khẩu theo giấy phép): 01 bản sao
- Hồ sơ xuất trình:
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu: 01 bản (bản chính hoặc bản
sao).
+ Hoá đơn giá trị gia tăng: 01 bản chính.
+ Văn bản cho phép xuất khẩu (đối với hàng xuất khẩu theo giấy phép): 01 bản chính để
cấp phiếu theo dõi, trừ lùi (đối với lần nhập đầu tiên) hoặc bản chính kèm phiếu theo dõi
(nếu đã cấp) để trừ lùi.
Các chứng từ nêu trên nếu là bản sao phải có xác nhận, ký tên, đóng dấu của doanh nghiệp
2.1.3.3 THỦ TỤC HẢI QUAN:
Giao 2 tờ khai cho DN XK
2.1.4 Ưu điểm
• Tăng kim ngạch xuất khẩu
• Giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu
• Gỉam chi phí kinh doanh xuất khẩu: chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm hàng hóa
8
Doanh nghiệp
xuất khẩu khai
hải quan
- Khai vào 04
tờ khai
- Giao 04 tờ

khai và hóa
đơn GTGT
cho doanh
nghiệp nhập
khẩu tại chỗ
Bước 2
Doanh nghiệp
nhập khẩu
- Nhận đủ 04 tờ
khai hải quan,
hóa đơn
GTGT do
doanh nghiệp
XK tại chỗ
chuyển đến
- Đến Hải quan
làm thủ tục
NK tại chỗ
- Nhận lại 03 tở
khai đã xác
nhận hoàn
thành thủ tục
NK tại chỗ
Hải quan
- Tiếp nhận 04
tờ khai hải
quan và hồ sơ
hải quan
- Làm thủ tục
nhập khẩu

theo từng loại
hình
- Lưu 01 tờ
khai và hồ sơ
hải quan, trả
03 tờ khai
cho doanh
nghiệp NK tại
chỗ
Doanh nghiệp
Xuất khẩu
- Nhận lại 02 tờ
khai do doanh
nghiệp NK tại
chỗ chuyển
đến
- Đến hải quan
làm thủ tục
XK tại chỗ
Hải quan
- Tiềp nhận 02
tờ khai và hồ
sơ hải quan
- Làm thủ tục
hải quan XK
tại chỗ theo
từng loại hình
- Lưu 01 tờ
khai, trả
daonh nghiệp

XK tại chỗ 1
tờ khai
Bước 1 Bước 3
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
2.1.5 Hạn chế:
• thủ tục hải quan xuất khẩu khá phức tạp.
• Giá trị xuất khẩu không cao
• Không tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ như giao nhận, các phương
thức vận tải
2.1.6 Điều kiện áp dụng:
Thích hợp với các doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm về thị trường
2.2 Gia công xuất khẩu
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hình thức gia công xuất khẩu
Khái niệm:
Gia công xuất khẩu (còn gọi là gia công quốc tế) là phương thức khá phổ biến trong buôn
bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Đây là một phương thức sản xuất hàng xuất
khẩu trong đó người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ
liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước; người nhận gia công trong
nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm
ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. Đây là hình
thức xuất khẩu mang lại kim ngạch ngoại tệ cho đất nước cả tỷ USD dưới dạng gia công
bằng hàng may mặc, giày dép, đồ da…
Như vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của đối tượng lao
động (nguyên vật liệu, bán thành phẩm) được tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức
nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào đó. Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ
nguyên vật liệu hoặc chỉ NVL chính, hoặc bán thành phẩm, có khi gồm cả máy móc thiết
bị, chuyên gia cho bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận NVL chính thì
bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua NVL tại địa điểm nào đó với giá cả được
ấn định trước hoặc thanh toán thực tế trên hóa đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp
nhận hoặc mua NVL sau đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt cả

về số lượng, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại thành
phẩm cho bên đặt và nhận một khoảng phí gia công theo thỏa thuận từ trước. Khi hoạt
động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất
có thể đưa vào thông qua nhập khẩu để phục vụ quá trình gia công. Hàng hóa sản xuất ra
không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu,
cung cấp tiền công, và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức
9
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
xuất khẩu lao động nhưng là dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hóa chứ không phải
xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
Đặc điểm:
• Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
• Mối quan hệ giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công được xác định trong hợp đồng
gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi
ro của quá trình sản xuất gia công.
• Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí gia
công, còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong quá
trình gia công.
• Trong hợp đồng gia công người ta qui cụ thể các điều kiện thương mại như thành
phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về việc giao
hàng.
• Về thực chất, gia công xuất khẩu là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao
động được sử dụng thể hiện trong hàng hóa chứ không phải là xuất khẩu lao động trực
tiếp.
Vai trò:
Ngày nay, gia công quốc tế khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối
với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên phụ liệu và
nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ
giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay
công nghệ mới về cho nước mình. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương

thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn
Quốc, Thái Lan, Singapore…
a) Đối với nước đặt gia công:
• Khai thác được nguồn tài nguyên và lao động từ các nước nhận gia công.
• Có cơ hội chuyển giao công nghệ và kiếm lời.
b) Đối với nước nhận gia công:
• Góp phần từng bước vào phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so
sánh. Thông qua phương thức gia công quốc tế mà các nước kém phát triển với khả
năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác
10
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
được nguồn tài nguyên đặt biệt là giải quyết được việc làm cho xã hội. Đặc biệt gia
công quốc tế không những cho phép chuyên môn hóa từng sản phẩm nhất định mà
chuyên môn hóa từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
• Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghệ hiện đại và quốc tế hóa:
 Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
 Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội ngũ quản lý có kiến thức và kinh
nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế và quản lý nền công nghiệp
hiện đại.
 Góp phần tạo nguồn tích lũy với khối lượng lớn.
 Tiếp thu công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua chuyển giao công
nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng phương thức này đã khai thác được mặt lợi thế rất lớn về
lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giải quyết được công ăn việc làm cải thiện đời
sống nhân dân. Nâng cao tay nghề và kiến thức cho người lao động. Tiếp cận và học hỏi
các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
2.2.2 Các hình thức gia công xuất khẩu:
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền sở hữu nguyên

vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc phân loại theo công
đoạn sản xuất.
2.2.2.1 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu:
Có 3 hình thức gia công quốc tế:
1. Nhận nguyên liệu, giao thành phẩm:
Đây là hình thức sơ khai của hình thức gia công xuất khẩu. Trong phương thức này, bên
đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm (không chịu thuế quan) cho bên nhận
gia công để chế biến sản phẩm và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và
trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sỡ hữu về nguyên
liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Thực chất đây là hình thức "làm thuê" cho bên đặt gia
công, bên nhận gia công không có quyền chi phối sản phẩm làm ra. Ta có thể hình dung
hình thức gia công này qua sơ đồ sau:
11
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
Đây là hình thức gia công xuất khẩu chủ yếu vì công nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu của
Việt Nam chưa phát triển, chưa tạo được nguyên vật liệu có chất lượng cao. Do trình độ kỹ
thuật máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp NVL, thiết kế
mẫu mã… nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể tránh khỏi trong những
bước đi đầu tiên của gia công xuất khẩu. Phương thức này có kiểu dạng một vài điểm trong
thực tế, đó là bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu, còn lại họ giao cho
phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn trong hợp đồng.
2. Mua đứt, bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài:
Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu. Ở phương thức này, bên
đặt gia công bán đứt nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời
gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu
về nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Vì vậy, khi nhập trở
lại các bộ phận giá trị thực tế đều phải chịu thuế quan. Tuy nhiên, sự chuyển đổi quyền sở
hữu này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định
giá sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ của bên nhận
gia tăng đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hóa xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế

của hoạt động gia công.
Thực chất đây là hình thức bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, giúp đỡ kỹ thuật cho bên
nhận gia công và bao tiêu sản phẩm.
3. Kết hợp: Đây là hình thức phát triển cao nhất của phương thức gia công xuất khẩu,
được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó, bên
đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm, còn bên nhận gia
công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu cầu của bên đặt
gia công. Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong
quá trình gia công sản phẩm, phát huy lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản xuất
12
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu phát triển.
2.2.2.2 Xét về mặt giá cả gia công:
1. Hợp đồng thực thi thực thanh: Trong trường hợp này, người ta quy định bên nhận
gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ chi phí thực tế của mình cộng với thù lao
gia công. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động
trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
2. Hợp đồng khoán: Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức
cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của
bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức
đó. Đây là phương thức gia công mà bên nhận phải tính toán một cách chi tiết các chi phí
sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt.
2.2.2.3 Xét về số bên tham gia quan hệ gia công:
1. Gia công hai bên: Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên
nhận gia công và bên đặt gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do
một bên nhận gia công làm, còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ chi phí
cho bên nhận gia công.
2. Gia công nhiều bên: Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó
bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối

tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công chỉ là một. Phương thức này chỉ thích
hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải sản xuất qua nhiều công đoạn.
Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự
phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới đảm bảo được tiến độ mà các bên đã thỏa thuận trong
hợp đồng gia công.
Giải thích từ ngữ
1. "Nguyên liệu gia công” bao gồm nguyên liệu chính và phụ liệu để tạo nên sản phẩm gia
công.
2. "Nguyên liệu chính” là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.
3. "Phụ liệu” là phần nguyên liệu tham gia tạo nên sản phẩm gia công nhưng không phải
thành phần chính của sản phẩm.
13
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
4. "Vật tư gia công” là các loại sản phẩm, bán thành phẩm tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm gia công nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm gia công. Vật tư gia công
bao gồm cả bao bì hoặc vật liệu làm bao bì chứa sản phẩm gia công.
5. "Phế liệu gia công" là những chất thải loại hoặc những phần cắt bỏ của nguyên liệu
trong quá trình gia công một nguyên liệu hay bán thành phẩm; máy móc, thiết bị thuê,
mượn phục vụ gia công bị hư hỏng được loại ra trong quá trình sản xuất, gia công.
6. “Phế phẩm gia công” là sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (qui cách, kích thước,
phẩm chất, giá trị sử dụng...) theo thoả thuận của hợp đồng/ phụ lục hợp đồng gia công, bị
loại ra trong quá trình gia công.
7. "Phế thải gia công” là nguyên liệu, phụ liệu bị loại ra trong quá trình gia công mà không
còn giá trị sử dụng.
8. "Định mức sản xuất sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng” bao gồm:
8.1. “Định mức sử dụng nguyên liệu” là lượng nguyên liệu để cấu thành một đơn vị sản
phẩm gia công.
8.2. "Định mức vật tư tiêu hao” là lượng vật tư tiêu hao cho sản xuất một đơn vị sản phẩm
gia công.
8.3. "Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư” là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt (bao gồm cả

hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm, phế thải gia công) tính theo lỷ lệ % so với nguyên
liệu cấu thành trên sản phẩm (đối với tỷ lệ hao hụt nguyên liệu) hoặc so với lượng vật tư
tiêu hao trong quá trình gia công (đối với tỷ lệ hao hụt vật tư).
9. "Máy móc, thiết bị, dụng cụ gia công” là những máy móc, thiết bị, dụng cụ nằm trong
dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm gia công. Do người thuê gia công cho người
nhận gia công thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công.
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công xuất khẩu:
2.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan:
1. Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại:
Hiện nay nhiều nhà kinh tế trên thế giới xem xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương
mại là xu hướng phát triển khách quan tất yếu của nền kinh tế thế giới. Xu hướng này tạo
sự thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển. Sự nhạy bén của chính
phủ và sức mạnh của các quy tắc song phương có tác dụng chế ngự khả năng quay lại của
các biện pháp buôn bán nghiêm ngặt. Hơn nữa, sự hoạt động của các tổ chức kinh tế
14
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
thương mại khu vực, thế giới như AFTA, WTO… có vai trò như một xung lực thúc đẩy
cho hệ thống tự do hóa thương mại.
Đối tượng cạnh tranh thay đổi do chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu: các nước Châu Á có xu
hướng cạnh tranh mạnh với nhau hơn so với các đối thủ xuất khẩu trên thế giới do tính
tương đồng ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh dựa
vào mức chi phí thấp hơn nhờ xuất khẩu các mặt hàng có tỷ lệ lao động cao như gia công
xuất khẩu may mặc đang chịu sức ép lớn do sự tham gia nhanh của Trung Quốc vào thị
trường thế giới.
2. Nhân tố pháp luật:
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ thống thương mại
quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế. Hệ thống pháp luật của một
quốc gia có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế công tác xuất khẩu thông qua luật thuế,
các mức thuế cụ thể, quy định về hạn ngạch, các thủ tục hải quan…
3. Nhân tố về công nghệ:

Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất được chú trọng bởi
các lợi ích mà nó mang lại. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của công tác
xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin các
doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán trực tiếp với khách hàng qua telex, fax,
internet… thu hẹp khoảng cách thời gian, không gian để làm giảm chi phí. Hơn nữa các
doanh nghiệp có thể nắm bắt các thông tin thị trường nước ngoài bằng các công nghệ
truyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất,
gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công nghệ còn tác động đến lĩnh vực giao
thông vận tải, dịch vụ ngân hàng… đó cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
4. Các nhân tố khác:
- Giá cả: vấn đề giá cả trong cơ chế thị trường rất phức tạp vì mỗi thị trường có một mức
giá khác nhau với cùng một loại hàng hóa. Do vậy các doanh nghiệp cần phải phán đoán để
lựa chọn các mặt hàng xuất khẩu sao cho phù hợp với thị trường về giá cả và sở thích.
- Dịch vụ thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hóa ngày càng
đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt động bán hàng. Nó hỗ
trợ trước, trong và sau khi bán hàng. Dịch vụ trước khi bán nhằm chuẩn bị cho thị trường
tiêu thụ, khuếch trương và tạo sự chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong khi bán nhằm tạo
dựng niềm tin cho khách hàng. Dịch vụ sau khi bán nhằm tái tạo lại nhu cầu khách hàng.
Ngày nay các dịch vụ thương mại rất quan trọng, nó thúc đẩy quá trình hoạt động của công
15
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
tác xuất khẩu, các dịch vụ thương mại quan trọng khác như vận tải, bưu chính viễn thông,
tài chính tín dụng…
2.2.3.2 Nhân tố chủ quan:
1. Chủ trương, chính sách của Việt Nam:
Là một nước đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ một số nước đi
trước, trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Một trong những biểu
hiện đó là thay thế chính sách nhập khẩu hướng vào xuất khẩu, nội dung chính của chính
sách này bao gồm:
- Hội nhập mở rộng thị trường xuất khẩu bằng cách tham gia các tổ chức kinh tế, thương

mại đa biên, mở rộng quan hệ thương mại tạo điều kiện cho mọi thành phần trong nước có
điều kiện tham gia vào hoạt động ngoại thương.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hóa Việt Nam tại thị trường nước ngoài bằng
các biện pháp như tăng chất lượng hàng hóa, giá trị gia tăng của sản phẩm, giảm chi phí
giá thành như chi phí cảng, vận tải, bốc dỡ, chi phí hành chính, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính nhằm giảm chi phí hoạt động của doanh nghiệp…
- Cải tiến các thủ tục hải quan, hiện đại hóa ngành hải quan nhằm nâng cao trình độ của
các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và áp dụng các quy định về thuế xuất
nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu tư thiết bị hiện đại để việc làm thủ tục và kiểm hóa
được nhanh chóng. Giảm chi phí chờ tàu, bến bãi…
Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu. Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu và máy móc phục vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu làm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
cho hàng hóa tại thị trường nước ngoài.
2. Về nhân tố con người:
Vấn đề về hoạt động con người trong kinh doanh là rất quan trọng. Về phương pháp tổ
chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật khen thưởng rõ ràng
để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng xấu. Lãnh đạo doanh
nghiệp phải luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay
nghề cho nhân viên, sử dụng lao động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh
doanh. Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường, khách hàng, đến ký hợp đồng
xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và hết sức năng động. Đây là yếu tố
quan trọng nhất để đảm bảo sự thành công của kinh doanh, để tạo hiệu quả cao nhất.
16
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
3. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty:
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất gia công và
khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết bị, chất lượng đội ngũ công nhân và trình độ quản lý

của doanh nghiệp. Ngày nay, khi muốn thâm nhập vào các thị trường lớn thì các doanh
nghiệp phải có khả năng đáp ứng được các đơn hàng lớn và có thời gian giao hàng nhanh.
4. Nhân tố Marketing:
Nhân tố Marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp gia công. Các nhân tố Marketing bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị
trường, mạng lưới bán hàng, và các hoạt động quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp.
2.2.4 Những ưu và khuyết điểm của hình thức gia công xuất khẩu đối với các
doanh nghiệp Việt Nam và điều kiện áp dụng:
Ưu điểm:
• Đây là hình thức rất thích hợp cho các doanh nghiệp Việt Nam vì các doanh nghiệp vốn
đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về luật lệ và thị trường thế giới, chưa có thương hiệu,
kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng qua gia công xuất khẩu vẫn có thể thâm nhập ở mức
độ nhất định vào thị trường thế giới.
• Qua gia công xuất khẩu, doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm tổ chức hàng xuất
khẩu; kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu, tích lũy vốn…
• Rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu vào và đầu ra của quá trình kinh doanh đều
do phía đối tác đặt gia công nước ngoài lo.
• Đây là hình thức giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ (ở khía
cạnh nào đó, đây là hình thức xuất khẩu lao động phổ thông tại chỗ).
Hạn chế:
• Hiệu quả xuất khẩu thấp, ngoại tệ thu được chủ yếu là tiền gia công, mà đơn giá gia
công ngày một giảm trong điều kiện cạnh tranh lớn giữa những đơn vị nhận gia công.
• Tính phụ thuộc vào đối tác nước ngoài cao.
• Nếu chỉ áp dụng phương thức kinh doanh xuất khẩu này, doanh nghiệp khó có thể xây
dựng chiến lược phát triển ổn định và lâu dài vì doanh nghiệp không thể xuất khẩu
chiến lược sản phẩm; chiến lược giá; chiến lược phân phối; xây dựng thương hiệu và
kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm…
17
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
2.2.5 Điều kiện áp dụng: hình thức gia công xuất khẩu nên được áp dụng trong các

trường hợp sau:
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn đầu tư ít, chưa có thương hiệu nổi tiếng.
• Các doanh nghiệp lớn thực hiện gia công xuất khẩu để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở
vật chất kỹ thuật của mình song song với tiến hành xuất khẩu tự doanh.
2.3 Xuất khẩu ủy thác
Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch vụ thương mại thông qua nhận
xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và được hưởng phí trên việc xuất khẩu đó.
2.3.1 Vai trò, ưu điểm, nhược điểm
- Các điều 17-20 Nghị định 12/2006/N-CP ngày 23/01/2006 qui định về chi tiết thi hành
Luật thương mại Việt Nam nêu rõ:
- Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận
ủy thác xuất khẩu các loại hàng hóa trừ trường hợp danh mục cấm xuất khẩu , tạm ngừng
xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
- Đối với những hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì bên ủy thác hoặc bên
nhận ủy thác có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận
ủy thác.
- Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng ký kết theo
qui định của pháp luật được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ
chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hàng
hóa thuộc danh mục nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên
tự thoải thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
2.3.1.1 Ưu điểm
- Ở khía cạnh nào đó tăng cường tiềm năng kinh doanh xuất khẩu cho công ty nhận ủy thác
Nhằm duy trì khách hàng và duy trì thị trường.
- Phát triển hoạt động thương mại dịch vụ tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
18
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
- Tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuấ nhập khẩu.
2.3.1.2 Nhược điểm:

- Có thể tham gia vào các tranh chấp thương mại.
- Bên ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ thủ tục và thuế xuất khẩu và bên
nhận ủy thác chịu trách nhiệm liên đới.
- Để giảm thiểu tranh chấp thương mại có liên quan đến hoạt động xuất khẩu ủy thác, các
bên đi ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu nên làm một hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
2.3.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong xuất khẩu ủy thác:
2.3.2.1 Bên nhận ủy thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu:
Quyền:
- Yêu cầu bên ủy thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng ủy
thác.
- Nhận phí ủy thác theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
- Yêu cầu bên nhận ủy thác bồi thường thiệt hại do họ gây ra.
Nghĩa vụ:
- Thực hiện mua bán hàng hóa theo hợp đồng ủy thác.
- Thông báo cho bên ủy thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy
thác. Trong trường hợp có chỉ dẫn của bên ủy thác thì bên được ủy thác phải tuân theo chỉ
dẫn đó.
- Bảo quản, giữ gìn tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng ủy thác.
- Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác.
- Giao tiền, giao hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
2.3.2.2 Đối với bên xuất khẩu hoặc nhập khẩu:
19
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
Quyền:
- Yêu cầu bên nhận ủy thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng ủy thác.
- Khiếu nại đòi bên được ủy thác bồi thường thiệt hại do họ gây ra.
Nghĩa vụ:
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng ủy thác.
- Trả phí ủy thác.
- Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng ủy thác của bên thứ ba trong trường hợp

chấp thuận việc ủy thác lại cho họ.
2.4 Xuất khẩu tự doanh
Là hình thức doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm và tự tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu.
2.4.1 Ưu điểm
- Công ty có khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc tinh chế sản phẩm để xuất khẩu với giá cao và tìm mọi cách giảm chi phí kinh
doanh hàng xuất khẩu để thu được nhiều lợi nhuận hơn.
- Đối với những công ty lớn , sản phẩm có uy tín với hình thức xuất khẩu tự doanh bảo
đảm cho công ty đẩy mạnh xâm nhập thị trường thế giới để trở thành công ty xuyên quốc
gia hoặc đa quốc gia và cái thu được chẳng những là lợi nhuận mà vốn vô hình đó là nhãn
hiệu và biểu tượng của công ty ngày càng được tăng cao.
2.4.2 Nhược điểm
- Chi phí kinh doanh cao cho tiếp thị và tìm kiếm khách hàng.
- Vốn kinh doanh lớn.
- Đòi hỏi phải có thương hiệu, mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp riêng.
- Rủi ro trong xuất khẩu nhiều hơn so với phương thức gia công xuất khẩu ví mọi giai đoại
của quá trình kinh doanh xuất khẩu điềi do doanh nghiệp tự lo.
2.4.3 Điều kiện áp dụng
Doanh nghiệp có nguồn lực kinh tế lớn và am hiểu rõ thị trường nước ngòai.
20
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
2.5 Xuất khẩu qua đại lý ở nước ngòai
Là hình thức doanh nghiệp có hàng xuất khẩu thuê doanh nghiệp nước ngoài làm đại lý bán
hàng của mình và thu ngoại tệ về.
2.5.1 Ưu điểm
Doanh nghiệp không cần đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động thương mại ở nước
ngoài mà vẫn có thể thâm nhập sâu và rộng vào thị trường khu vực và thế giới.
- Phát triển thương hiệu và thị phần ở nước ngoài.
2.5.2 Nhược điểm
Nếu không am hiểu tường tận đối tác nhận đại lý hoặc không ký hợp đồng đại lý chặt chẽ

dễ bị chiếm dụng vốn hay mất vốn và một khi có tranh chấp thì giải quyết với yếu tố nước
ngoài rất phức tạp.
2.5.3 Điều kiện áp dụng
Các doanh nghiệp muốn hạn chế rủi ro khi chưa nắm bắt rõ tình tình thị trường
Một số lưu ý khi kinh doanh dưới hình thức này:
Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 Về chi tiết thi hành Luật thương mại Việt
Nam nêu rõ:
- Không được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý các mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc
tạm ngưng xuất khẩu.
- Chỉ được ký hợp đồng thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài sau khi Bô Thương mại Việt
Nam cấp phép.
- Phải chuyển tiền thu được từ các hợp đồng bán hàng qua đại lý về nước theo qui định về
quản lý ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
- Có thể nhận tiền bằng hàng hóa.
- Hàng xuất khẩu theo các hợp đồng đại lý tại nước ngoài không tiêu thụ hết tái nhập vào
Việt Nam và hàng hóa này không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu
nếu có.
21
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
2.6 Tạm nhập- tái xuất
Là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu việt Nam mua hàng của một nước, nhập về Việt
Nam, sau đó tái xuất khẩu sang một nước khác mà không cần qua chế biến tại Việt Nam.
Hàng hoá có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt nam và sau đó làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam.
Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở 2 hợp đồng mua bán hàng hoá riêng biệt.
Hợp đồng mua hàng do doanh nghiệp Việt Nam ký với doanh nghiệp nước xuất khẩu, hợp
đồng bán hàng do doanh nghiệp Việt Nam ký với doanh nghiệp nước nhập khẩu. ợp đồng
mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
Thương nhân Việt Nam có đăng ký mã số xuất khập khẩu đều được phép kinh doanh
tạm nhập tái xuất.

2.6.1 Đặc điểm
Về ngành hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất, thương nhân Việt Nam được kinh doanh
tạm nhập tái xuất hàng hoá phù hợp với ngành hàng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Đối với hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu và xăng dầu (trừ dầu nhờn) phải được
sự chấp thuận của Bộ Thương mại.
Thời hạn hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu tại Việt nam không quá 125
ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục nhập khẩu. Trường hợp cần gia hạn thêm, thương nhân
có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục nhập khẩu để giải quyết. Mỗi
lần gia hạn không quá 30 ngày và không quá 3 lần gia hạn cho mỗi lô hàng.
Hàng tạm nhập tái xuất phải làm thủ tục tại hải quan cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu được
Chính phủ cho phép nơi có tổ chức hải quan và phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan
cho tới khi thực xuất ra khỏi Việt Nam.
Phương thức thanh toán tiền mua bán hàng hoá tạm nhập tái xuất phải thực hiện theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước như đối với thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.
Hồ sơ, thủ tục hải quan, thực hiện như đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thông
thường khác.
2.6.1.1Đặc điểm về hàng hóa, giá cả và thực hiện hợp đồng
Hình thức kinh doanh này không phải nhằm vào giá trị sử dụng hàng hóa cho nền kinh tế
nước mình mà để bán lại cho người mua nước khác, để giải quyết khó khăn giữa hai bên
hay để thu ngoại tệ.
1. Hàng hóa
22
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
Hàng hóa phải đáp ứng và có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của nước ngoài, tức là loại
hàng hóa có nhu cầu lớn trên thế giới để được tiêu thụ dễ dàng nhanh chóng.
Để đảm bảo có hàng giao cho người cuối cùng, người tái xuất nhằm vào loại hàng hóa có
mức cung lớn và có nhiều nguồn cung khác nhau.
Để đảm bảo có lời, người kinh doanh tìm các mặt hàng có cung cầu lớn, quan hệ cung cầu
thường xuyên biến đổi, tức giá cả luôn biến đổi để hưởng chênh lệch giá.

2. Giá cả
Phải dựa vào giá quốc tế và phải nắm được giá quốc tế cũng như dự đoán được khuynh
hướng biến động giá trên thị trường quốc tế.
3. Thực hiện
Hàng hóa mua bán được thực hiện ở nhiều địa điểm giữa người mua và người bán khác
nhau, có nhiều hợp đồng được ký kết liên quan nối tiếp nhau về việc mua bán cốt để hưởng
chênh lệch giá, nên việc thực hiện hợp đồng phải đảm bảo đúng lúc, nhanh chóng, kịp thời.
2.6.1.2 Ký kết hợp đồng
1. Người kinh doanh tạm nhập tái xuất thường ký một hợp đồng mua hàng và một hợp
đồng bán hàng riêng biệt, giống với các hợp đồng bình thường nhưng phải chú ý là
hai hợp đồng có sự liên quan chặt chẽ và hợp đồng thứ 2 phụ thuộc vào hợp đồng thứ
1.
2. Người tam nhập tái xuất mua hàng nào sẽ bán như thế, có nghĩa là giữa hai hợp đồng
có sự phù hợp về hàng, bao bì, ký mã hiệu, về thời gian giao hàng và có lúc cả về
chứng từ hàng.
Việc thực hiện hợp đồng mua hàng phải chắc chắn, bảo đảm giao hàng đúng hạn, chật
lượng… để có thể thực hiện hợp đồng bán hàng cho người khác đúng hạn, nếu không sẽ
làm giảm uy tín trên thị trường quốc tế và gây nên việc mất tín nhiệm trong tương lai.
3. Người tạm nhập tái xuất luôn cố dùng vốn của người khác trong kinh doanh thường
tìm cách thực hiện trả tiền hàng (khi mua hàng) trả chậm và thu được tiền hàng nhanh
với tư cách bán hàng, còn lại sẽ trả dứt sau một thời gian nhất định nào đó. Phương
thức thanh toán thường dùng là L/C chuyển nhượng hoặc L/C giáp lưng
4. phải ký kết hợp đồng chặt chẽ, chính xác trong từng hợp đồng và cả trong sự phân
phối giữa hai hợp đồng mua bán. Ngoài ra, cả hai hợp đồng phải thực hiện nghiêm
chỉnh nên việc chọn khách hàng mua bán là yếu tố hàng đầu vì nếu việc thực hiện
hoặc thực hiện không nghiêm chỉnh của một bên sẽ làm ảnh hưởng đến 2 bên còn lại.
2.6.2 Vai trò
23
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
-Phương thức trên dùng để giải quyết một số khó khăn trong quan hệ buôn bán giữa hai

nước hoặc nhằm phát triển tăng thu ngoại tệ, tạo sự cận bằng xuất nhập khẩu giữa hai
nước để duy trì phát triển quan hệ mậu dịch hoặc để giải quyết trường hợp hàng của nước
này không đáp ứng được nhu cầu phát triển của nước kia trong khi hai bên muốn phát
triển quan hệ thương mại với nhau.
-Tạo đều kiện thuận lợi cho các công ty xuất nhập khẩu thuộc các nước mà quan hệ
thương mại bị cấm đoán như cấm vận (trường hợp: Mỹ áp dụng đối với Việt Nam trước
đây); phân biệt đối xử có thể trao đổi mậu dịch với nhau.
-Tăng thu ngoại tệ như khi nhập lô hàng lớn lại xuất thànhh các lô hàng nhỏ hơn, có thể
thu được mức chênh lệch giá do được hưởng chiết khấu nhiều khi nhập hàng số lượng
lớn và do có thể thuê tàu trong nước với cước phí hạ.
-Có thể thu lời do lợi dụng chênh lệch giá giữa các thị trường khác nhau hoặc chênh lệch
giá giữa hai thời điểm mua và bán.
-Người kinh doanh dùng để đổi mới dự trữ hàng hóa của mình.
2.6.3 Điều kiện thủ tục để tạm nhập tái xuất các loại hàng hoá vào lãnh thổ Việt
Nam.
2.6.3.1 Đối với hàng hoá phải xin phép Bộ Công thương thì hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị gửi về Bộ Thương mại theo mẫu;
- Báo cáo tình hình thực hiện tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu theo mẫu;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế;
- Hợp đồng mua hàng và Hợp đồng bán hàng.
2.6.3.2 Đối với hàng hoá không phải phải xin phép Bộ Công thương thì làm thủ tục
trực tiếp tại cửa khẩu Hải quan
2.6.4 Khuyết điểm
- Có thời hạn không quá 120 ngày.
- Do các doanh nghiệp khác đầu cơ nên có thể bị mua với giá cao.
2.7 Chuyển khẩu hàng hóa:
24
GVHD: GS. Võ Thanh Thu
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một

nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2.7.1 Các hình thức chuyển khẩu hàng hóa
a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa
khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu
Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu
Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt
Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam.
Cơ sở pháp lý của hình thức chuyển khẩu là hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng
(do doanh nghiệp Việt Nam ký với doanh nghiệp nước xuất khẩu) và hợp đồng bán hàng
(do doanh nghiệp Việt Nam ký với doanh nghiệp nước nhập khẩu). Hợp đồng mua hàng có
thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng, tuỳ theo điều kiện cụ thể do doanh nghiệp Việt
Nam tự quyết định.
Doanh nghiệp Việt Nam được kinh doanh theo hình thức chuyển khẩu là doanh nghiệp
được Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hoá và được Bộ
Thương mại cho phép kinh doanh theo hình thức này.
2.7.2 Điều kiện, thủ tục kinh doanh theo hình thức chuyển khẩu: (Điều 5, điều 6,
điều 7, điều 8, điều 9 theo Quyết định ban hành Quy chế về kinh doanh theo
hình thức chuyển khẩu và Quy chế về kinh doanh theo hình thức tạm nhập để tái
xuất )
Điều 5. Mặt hàng kinh doanh:
5.1. Mặt hàng kinh doanh phụ thuộc vào chính sách mặt hàng của nước bên bán và
của nước bên mua, theo thông lệ và tập quán quốc tế.
5.2. Mặt hàng kinh doanh phụ thuộc vào phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu ghi
trong giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Trường hợp
ngoài phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu phải được Bộ Thương mại xem xét trước khi ký

hợp đồng mua hàng, bán hàng.
25

×