Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
--------  ------

MA QUANG HIẾU

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THạC SĨ QUẢN Lý GIáO DỤC

Hà NộI - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
==========

MA QUANG HIẾU

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VĂN CÚC


Hà NộI - 2010
2


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiên cho tôi hoàn thành
khóa học này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đặng Văn
Cúc, tân tình hỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các Phòng ban thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo Tuyên Quang, các cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và
cha mẹ học sinh các trường trung học phổ thông huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang đã tạo điều kiện cho tác giả được học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của gia đình, sự chia sẻ của bạn bè đã
song hành cùng tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Do điều kiện về thời gian và khả năng của bản thân có hạn, mặc dù
có cố gắng rất nhiều song luận văn không tránh khỏi những thiêu sót. Tác
giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu.
Xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả

Ma Quang Hiếu



KÝ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT

CSVC

Cơ sở vật chất

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

HN

Hướng nghiệp

KT - XH

Kinh tế- Xã hội

KTTH - HN

Kỹ thuật tông hợp - Hướng nghiệp


LĐ&TBXH

Lao đôngh & THương binh xã hội

NPT

Nghề phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................... 4
5. Giả thuyết khoa học .................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu .................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................. 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH PHỔ THÔNG. ............................... 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu .............................. 6

1.2. Những khái niê ̣m liên quan đến vấ n đề nghiên c ứu ............. 12
1.2.1. Khái niệm quản lý ................................. 12
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường: ................... 13
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp: ............................. 14
1.2.4. Nghề phổ thông ................................... 16
1.2.5. Đinh
̣ hướng nghề .................................. 17
1.2.6. Tư vấ n nghề ..................................... 17
1.3. Vị trí, vai trò, tính chất và nhiệm vụ của quản lý giáo du ̣c h ướng nghiê ̣p
cho ho ̣c sinh trung học phổ thông . ........................... 19
1.3.1. Vị trí, vai trò của quản lý giáo du ̣c h ướng nghiê ̣p .............. 19
1.3.2. Tính chất của quản lý giáo dục h ướng nghiê ̣p . ............... 20
1.3.3. Nhiê ̣m vu ̣ quản lý giáo du ̣c h ướng nghiê ̣p cho ho ̣c sinh trung học phổ
thông. ............................................. 22
1.4. Nô ̣i dung quản lý giáo du ̣c h ướng nghiê ̣p trong nhà tr ường trung học phổ
thông. ............................................. 24
1.5. Các con đường quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông. ........................................... 25


1.5.1. Hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học các môn văn hóa. 251.5.2.
Hướng nghiệp thông qua hoạt động ngoại khóa. .................. 27
1.5.3. Hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp. ...... 28
1.5.4. Hướng nghiệp thông qua các cuộc tổ chức thi tìm hiểu nghề và tư vấn
nghề. .............................................. 28
1.6. Những yế u tố ảnh h ưởng đế n quản lý giáo du ̣c h ướng nghiê ̣p cho ho ̣c
sinh trung học phổ thông . ................................. 29
1.6.1. Yế u tố về nhâ ̣n thức của cán bô ̣ quản lý , giáo viên và học sinh về giáo
dục hướng nghiê ̣p cho ho ̣c sinh trung học phổ thông . .............. 29
1.6.2. Yế u tố đô ̣i ngũ giáo viên h ướng nghiê ̣p . ................... 31

1.6.3. Yế u tố tài chính, cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thuâ ̣t cho hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c h ướng
nghiê ̣p . ............................................. 31
1.6.4. Yế u tố tổ chức lao đô ̣ng của cán bô ̣ quản lý , giáo viên, học sinh trong
hoạt động giáo dục h ướng nghiê ̣p cho ho ̣c sinh phổ thông ........... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH
TUYÊN QUANG. ..................................... 34
2.1. Mô ̣t số đă ̣c điể m tình hình kinh tế – xã hội, học sinh và yêu cầu về nguồn
nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội ở huyê ̣n Chiêm Hoá . .......... 34
2.1.1. Về đă ̣c điể m tin
̀ h hin
̀ h kinh tế – xã hội huyện Chiêm Hóa , tỉnh Tuyên
Quang. ............................................. 34
2.1.2. Yêu cầu về nguồn nhân lực ........................... 38
2.2. Thực trạng về quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường
THPT huyê ̣n Chiêm Hoá , tỉnh Tuyên Quang. .................... 38
2.2.1 Thực trạng các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. . 38
2.2.2. Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp tại các trường THPT huyện
Chiêm Hóa. .......................................... 42
2.2.3. Thực trạng nhận thức về vai trò quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh đối với sự phát triển toàn diện học sinh. .................... 48
2.2.4. Thực trạng nhận thức về nghề nghiệp của học sinh THPT huyện Chiêm
Hóa, tỉnh tuyên Quang. .................................. 51
2.2.5. Mức độ quan tâm nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp của học sinh

3


THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh tuyên Quang. .................... 52
2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. .... 53

2.2.7. Cơ sở để lựa chọn nghề của học sinh trung học phổ thông. ...... 56
2.2.8. Các biện pháp cơ bản của công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh ở các trường THPT huyê ̣n Chiêm Hoa,́ tỉnh Tuyên Quang. .......... 57
2.3. Nguyên nhân của thực tra ̣ng quản lý giáo du ̣c h ướng nghiê ̣p ....... 59
2.3.1. Về mă ̣t nhâ ̣n thức, tư tưởng ........................... 59
2.3.2. Về mu ̣c tiêu, nô ̣i dung giáo du ̣c h ướng nghiê ̣p cho ho ̣c sinh trung học
phổ thông ........................................... 60
2.3.3. Về các điề u kiê ̣n thực hiê ̣n giáo du ̣c h ướng nghiê ̣p ở 3 trường trung ho ̣c
phổ thông huyê ̣n Chiêm Hoá , tỉnh Tuyên Quang .................. 61
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN
QUANG. ........................................... 64
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp. . 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ........................ 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................... 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. ....................... 65
3.2. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. .. 65
3.2.1. Biê ̣n pháp 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền , nâng cao nhâ ̣n th ức của
toàn thể xã hội về tầm quan trọng của giáo dục h ướng nghiê ̣p cho ho ̣c sinh
các trường trung ho ̣c p hổ thông ............................. 65
3.2.2. Biê ̣n pháp 2: Tạo môi trường pháp lý , hoàn thiện cơ cấ u tổ chức, cơ chế
phố i hợp đồ ng bô ̣ nhằ m nâng cao chấ t l ượng hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c h ướng
nghiê ̣p cho ho ̣c sinh. .................................... 69
3.2.3. Biê ̣n pháp 3: Quản lý việc tổ ch ức xây dựng, bồ i dưỡng đô ̣i ngũ giáo
viên làm công tác giáo du ̣c h ướng nghiê ̣p mô ̣t cách thić h h ợp ......... 73
3.2.4. Biê ̣n pháp 4: Lập kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục

4



hướng nghiê ̣p mô ̣t cách khoa ho ̣c cho tâ ̣p thể cán bô ̣ giáo viên và ho ̣c sinh .
803.2.5. Biê ̣n pháp 5: Tăng cường cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thuâ ̣t cho hoa ̣t đô ̣ng giáo
dục hướng nghiê ̣p ...................................... 83
3.2.6. Biê ̣n pháp 6: Xã hội hoá việc huy động các ng uồ n lực cho hoa ̣t đô ̣ng
giáo dục hướng nghiê ̣p trong các tr ường trung ho ̣c phổ thông . ......... 85
3.2.7. Biê ̣n pháp 7: Quản lý giáo dục h ướng nghiê ̣p thông qua các hoa ̣t đô ̣ng
ngoại khoá. .......................................... 88
3.3. Thăm dò tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp quản lý giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang. ............................................. 89
3.3.1. Mục đích ....................................... 90
3.3.2. Nội dung ....................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI.̣ ......................... 96
1. Mô ̣t số kế t luâ ̣n ...................................... 96
2. Mô ̣t số khuyến nghi ...................................
97
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... 99

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay , xu thế hô ̣i nhâ ̣p đang diễn ra ma ̣nh mẽ trên
toàn cầu , đấ t nước ta đang đă ̣t ra đòi hỏi rấ t lớn về các nguồ n lực để phát
triể n kinh tế – xã hội , trong đó nguồ n nhân lực là yế u tố tro ̣ng tâm
đinh

̣ sự phát triể n bề n

vững . Chính vì lẽ đó Đảng

, quyế t

, Nhà nước luôn quan

tâm và xác đinh
̣ rõ mục tiêu đào tạo con người . Cụ thể Luâ ̣t Giáo dục năm
2005 Chương III Điề u 27 đã xác đ ịnh mục tiêu giáo dục THPT

:“ Giáo

dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục THCS , hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiê ̣p

, có điều kiệ n phát huy năng lực cá

nhân để lựa chọn hướng phát triển , tiế p tục học đại học , cao đẳ ng , trung
cấ p , học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” . [21]
Như vâ ̣y vấ n đề giáo du ̣c hướng nghiê ̣p có ý nghiã hế t sức quan tro ̣ng
và đươ ̣c coi là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n của nô ̣i dung giáo du ̣c phổ thông toàn diê ̣n
đươ ̣c xác đinh
̣ trong Luâ ̣t Giáo dục năm 2005.
Mỗi ho ̣c sinh trong quá trình ho ̣c tâ ̣p bâ ̣c trung ho ̣c phổ thông và sau
khi tố t nghiê ̣p bâ ̣c ho ̣c

, đều lựa chọn cho bả n thân mô ̣t ngành nghề nhấ t


đinh
̣ . Nế u cho ̣n ngành nghề phù

hơ ̣p với đă ̣c điể m bản thân

thì các em sẽ

phát huy được năng lực , sở trường để cố ng hiế n sức lao đô ̣ng , mang la ̣i lơ ̣i
ích thiết thực cho bản thân , gia điǹ h và cô ̣ng đ ồng xã hội .
Khi chuẩ n bi ̣cho ̣n cho mì

nh mô ̣t ngành nghề tương lai

thường bỡ ngỡ trước thế giới nghề nghiê ̣p rấ t phức ta ̣p và đa da ̣ng
em thiế u hiể u biế t về ngành nghề

, các em
, vì các

, không đánh giá bản thân miǹ h chiń h

xác , nên viê ̣c cho ̣n nghề không phù hơ ̣p

. Muố n khắ c phu ̣c đươ ̣c tiǹ h tra ̣ng

này, các cấp giáo dục cần làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp trong
nhà trường .

1



Giáo dục hướng nghiệp ở bậc trung học phổ thông có hiệu quả không
những đinh
̣ hướng cho ̣n nghề mà còn giúp các em tự điề u chỉnh, phấ n đấ u vươn
lên trong ho ̣c tâ ̣p . Hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm đáp ứng những
nguyện vọng của học sinh, gia điǹ h và có quan hê ̣ đế n kế hoa ̣ch phát triể n của
cô ̣ng đồ ng, của quốc gia.
Tuy vâ ̣y, trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay vấ n đề giáo du ̣c hướng nghiê ̣p chưa đươ ̣c
các trường THPT nói chung và các trường THPT khu vực miền núi nói riêng
quan tâm đúng mứ c; hoă ̣c nế u có cũng chỉ dừ ng la ̣i ở mứ c triể n khai, phổ biế n
tuyên truyề n bằ ng văn bản , chưa đi sâu vào tim
̀ hiể u tiǹ h hiǹ h thực tế nhu cầ u
của xã hội để đưa ra các giải pháp cụ thể trong việc hướng nghiệp cho học sinh,
đảm bảo phù hơ ̣p với năng lực bản thân vànhu cầ u xã hô ̣i.
Thực tế cho thấy, phần lớn học sinh tốt nghiệp THPT thường dự thi đại
học, cao đẳng không đỗ mới chuyển sang học trung cấp chuyên nghiệp hoặc
học nghề, số còn lại có thể ở nhà ôn tập và chờ năm sau thi tiếp hoặc tìm kiếm
việc làm khác. Ðiều này gây lãng phí lớn vì những học sinh này nế u được học
nghề từ sớm thì hiệu quả kinh tế, xã hội sẽ cao hơn nhiều.
Trong xu thế công nghiê ̣p hoá

– hiê ̣n đa ̣i hoá của đấ t nước , chúng ta

khao khát có mô ̣t đô ̣i ngũ lao đô ̣ng đồ ng bô ̣ về ngà

nh nghề , cân đố i về cơ

cấ u , trong đó nhấ t thiế t phải có mô ̣t bô ̣ phâ ̣n khá lớn là công nhân vừa có
tay nghề , vừa có trình đô ̣ ho ̣c vấ n . Do vâ ̣y , viê ̣c đẩ y ma ̣nh công tác quản

lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo toàn

diê ̣n của các trường

trung ho ̣c phổ thông góp phầ n tích cực trong viê ̣c chuẩ n bi ̣nguồ n nhân
lực là rấ t quan tro ̣ng .
Để xác đinh
̣ cho mình mô ̣t nghề phù hơ ̣p

, cá nhân phải có khả năng

xem xét , so sánh , đánh giá những da ̣ng khá c nhau của hoa ̣t đô ̣ng lao đô ̣ng
để đi tới một quyết định chọn nghề

, không chỉ phù hơ ̣p với bản thân mà

còn thoả mãn các điều kiện : Kinh tế , chính trị , xã hội và các yếu tố khách
quan khác . Chính vì thế xác định nghề cầ

2

n có sự đinh
̣ hướng của xã hô ̣i

,


điều này càng khẳng định công tác giáo du ̣c hướng nghiê ̣p

là hết sức cần


thiết. Công tác giáo du ̣c hướng nghiê ̣p không chỉ tác đô ̣ng đế n nhâ ̣n thức
của cá nhân đối với nghề định chọn mà còn làm cho

cá nhân đó hiểu hết

giá trị của nghề , hình thành hứng thú , say mê với nghề đã cho ̣n và thấ y
hạnh phúc khi tận tâm cống hiến tinh thần và sức lực cho nghề đó
vì vậy , giáo dục hướng nghiệp rất cần có sự tham gia
bô ̣ phâ ̣n xã hô ̣i , trong đó trường phổ thông
Từ những yêu cầu cấp thiết nêu trên

. Chính

đồ ng bô ̣ của nhiề u

giữ vai trò quan trọng.
, đề tài : “Biêṇ pháp quản lý

giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh ở các trƣờng trung học phổ thông
huyêṇ Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang”
phản ánh thực trạng và đề xuất

đươ ̣c thực hiê ̣n nhằ m góp phầ n

các biê ̣n pháp tăng cường viê ̣c quản lý

giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở bậc trung học phổ thông tại huyện
Chiêm Hoá , tỉnh Tuyên Quang .
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý giáo du ̣c hướng nghiê ̣p

và thực

trạng quản lý hoạt động này ở các trường trung ho ̣c phổ thông huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang, từ đó luận văn đề xuất các biện pháp quản lý giáo du ̣c
hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Chiêm
Hoá, tỉnh Tuyên Quang , nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh nói riêng và giáo dục toàn diện cho học sinh các trường THPT ở
huyện Chiêm Hóa nói chung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học
phổ thông huyê ̣n Chiêm Hoá , tỉnh Tuyên Quang
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo du ̣c

hướng nghiê ̣p cho học sinh ở

trung ho ̣c phổ thông huyê ̣n Chiêm Hoá

, tỉnh Tuyên Quang .

3

các trường


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý luận về giáo dục hướng nghiê ̣p cho học sinh phổ

thông trong đó có học sinh trung học phổ thông .
4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác giáo dục
hướng nghiê ̣p cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyê ̣n
Chiêm Hoá , tỉnh Tuyên Quang.
4.3. Đề xuấ t các biê ̣n pháp quản

lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

hướng nghiê ̣p cho học sinh ở các trườ

ng trung học phổ thông của

huyê ṇ Chiêm Hoá , tỉnh Tuyên Quang .
5. Giả thuyết khoa học
Xác định rõ và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý đã đề xuất
trong đề tài này sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường
trung học phổ thông huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
6. Phạm vi nghiên cƣ́u
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý tại các trường
trung học phổ thông huyện Chiêm Hóa trong 3 năm trở lại đây.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài,
trong luận văn tác giả kết hợp sử dụng các nhóm phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát các
khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho các vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra phiếu hỏi: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối
với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh để thu thập thông tin.

- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, trao đổi.
- Các thuật toán để xử lý số liệu

4


7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
- Thống kê, lập bảng biểu, sơ đồ...
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

5


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu
Hướng nghiệp là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục phổ
thông. Đổi mới phương pháp quản lý, nội dung giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường hiện nay là một yêu cầu ngày càng cấp thiết, vì công tác
giáo dục hướng nghiệp phải đóng góp hơn nữa vào việc giải quyết việc
làm cho thanh niên. Vấn đề đặt ra ở đây không phải tạo ra thật nhiều việc
làm cho học sinh, mà là định hướng cho học sinh vào những ngành nghề

phù hợp với khả năng của bản thân và nhu cầu phát triển chung của đất
nước, tạo cho mỗi học sinh nhiều cơ hội để lựa chọn ngành nghề thích
hợp, thành thạo một nghề.
Vấn đề chọn nghề của thanh niên không những ảnh hưởng quyết định đến
tương lai, hạnh phúc, cuộc đời của các em mà còn gắn liền đến sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, liên quan đến “quốc kế dân sinh”.
* Công tác hướng nghiệp một số nước trên thế giới.
- Vương Quốc Anh :
Học sinh của chương trình giai đoạn từ 11 đến 14 tuổi và giai đoạn từ
14 đến 16 tuổi có thể lựa chọn nghề nghiệp của mình theo bảng danh mục và
hoàn thành chương trình hướng nghiệp này họ sẽ nhận được một chứng chỉ
để làm cơ sở cho việc nhận bằng quốc gia… Mục đích của giáo dục phổ
thông là nhằm trang bị cho học sinh vốn kiến thức tiếp thu chương trình đào
tạo hướng nghiệp và giáo dục đại học ở những giai đoạn sau. Tất cả các học
sinh 16 tuổi đều phải có hai tuần thử việc ở các công ty địa phương như là
một phần của chương trình đào tạo hướng nghiệp chung. [18, tr. 287]

6


- Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa:
Giáo dục nghề nghiệp không những là trụ cột quan trọng của việc xã
hội hoá sản xuất và hiện đại hoá phát triển, mà là khâu quan trọng thúc
đẩy trình độ lực lượng sản xuất không ngừng nâng cao. Trước sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và sự thay thế ngành nghề nhanh chóng, giáo
dục nghề nghiệp phải không ngừng điều chỉnh phương pháp, nội dung,
phương tiện giáo dục để thích ứng với yêu cầu của sự tiến bộ kỹ thuật và
sự điều chỉnh ngành nghề. Sự phát triển của giáo dục nghề nghiệp trong
giai đoạn chiến lược này sẽ quá độ từ giáo dục nghề nghiệp sơ cấp, trung
cấp là chủ yếu sang giáo dục nghề nghiệp cao cấp là chính, từ giáo dục

mang tính đặc thù sang giáo dục chung, từ giáo dục cụ thể sang giáo dục
thông dụng. [18, tr. 317]
- Hợp chúng Quốc Hoa Kỳ :
Bước vào thế kỷ XXI, Hoa Kỳ đang có nhiều nỗ lực để nâng cao hơn
nữa chất lượng giáo dục, tăng cường kết quả học tập của học sinh nhằm
bảo đảm cung cấp một lực lượng lao động có trình độ, có khả năng cạnh
tranh và thích ứng linh hoạt trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu... Người
ta đã đưa ra nhiều hướng giải quyết và đưa ra các nội dung cần tăng
cường với các chiến lược quan trọng, trong đó có tăng cường mối liên hệ
giữa trường trung học với doanh nghiệp theo hướng chuyển dần thành
trường đào tạo nghề chuyên nghiệp. Một phần của chiến lược này là tạo
cơ hội cho học sinh tham gia làm việc bán thời gian tại xí nghiệp [18, tr.
356]. Đây là một hình thức giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ
thông là “Học đi đôi với hành, học gắn liền với lao động sản xuất”.
- Malaixia:
Giáo dục trung học phổ thông phân ra các ban: Ban văn chương, ban
khoa học, ban kỹ thuật và dạy nghề. Học sinh chọn học các ban khác nhau
căn cứ vào kết quả thi hết lớp 9. Trong khuôn khổ chương trình tích hợp,

7


ngoài các môn chính ra, học sinh lớp 10 và 11 ở các trường trung học phổ
thông được phép chọn học các môn học tự chọn trong các nhóm môn học
khác nhau. Kỳ thi tú tài của Malaixia được tổ chức khi học sinh học hết
lớp 11. Một số học sinh trượt kỳ thi này có thể gia nhập thị trường lao
động.[18, tr. 400]
Giáo dục nghề nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong việc đào tạo
đủ về số lượng đội ngũ sinh viên có trình độ, giỏi về toán, khoa học kỹ
thuật cơ bản. Ngoài ra, các môn dạy nghề, kỹ thuật và cơ khí cũng được

đưa vào chương trình trung học, phù hợp với chính sách cho phép học
sinh các trường phổ thông có cơ hội học các môn này. [18,tr. 405]
* Công tác hướng nghiệp ở Việt Nam.
Trung học phổ thông là bậc học cuối của hệ thống giáo dục phổ
thông, là giai đoạn chuẩn bị tích cực, trực tiếp cho thế hệ trẻ đi vào cuộc
sống lao động sản xuất và cuộc sống xã hội, làm nghĩa vụ công dân, đồng
thời là giai đoạn chuẩn bị cho một bộ phận thanh niên học sinh học tiếp
lên bậc cao hơn. Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận quan trọng của
nền giáo dục phổ thông, có một vị trí đặc biệt quan trọng nhằm bồi dưỡng,
hướng dẫn học sinh chọn nghề phù hợp với thể lực, năng khiếu, sở thích
của cá nhân và nhu cầu của xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hướng nghiệp trong
nhà trường phổ thông, ngày 19/3/1981 Hội đồng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 126/CP về “Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ
thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ sở và phổ
thông trung học tốt nghiệp ra trường”. Trong quyết định nêu rõ vai trò, vị
trí, nhiệm vụ công tác hướng nghiệp, phân công cụ thể chính quyền các
cấp, các ngành kinh tế, văn hoá từ Trung ương đến địa phương có nhiệ m
vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi trực tiếp giúp đỡ các trường phổ thông
trong việc đào tạo, sử dụng hợp lý và tiếp tục bồi dưỡng học sinh phổ

8


thông sau khi ra trường. Bộ GD&ĐT ra Thông tư số 31-TT của Bộ hướng
dẫn thực hiện Quyết định 126/CP của Hội đồng Chính phủ. Nội dung
thông tư nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và hình thức hướng nghiệp cho học
sinh trong nhà trường phổ thông, đồng thời phân công trách nhiệm cụ thể
cho từng thành viên đang công tác tại trường phổ thông, cho dù đang đảm
nhận chức vụ công tác nào đều phải hoàn thành nhiệm vụ được giao trong

công tác giáo dục hướng nghiệp. Tại Điều 28, Luật Giáo dục 2005 đã
nêu: Nội dung giáo dục phổ thông đảm bảo tính phổ thông, cơ bản,
toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống. Đặc biệt là Chỉ thị số 33/2003
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác giáo
dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Chỉ thị đã nêu rõ: Giáo dục
hướng nghiệp là một bộ phận của nội dung giáo dục toàn diện trong nhà
trường phổ thông và đã được xác định trong Luật giáo dục và chiến lược phát
triển giáo dục năm 2001 – 2010. [2, tr. 2]
Vấn đề hướng nghiệp, chọn nghề của học sinh bậc trung học phổ
thông không phải là vấn đề mới. Đây là một vấn đề được tất cả các cấp,
ban ngành trong xã hội, từ Trung ương đến địa phương, từ các nhà quản
lý giáo dục đến cha mẹ học sinh và các em học sinh thực sự quan tâm.
Hiện nay, từ cấp độ quản lý, các nhà giáo dục vẫn chưa giải quyết tốt
vấn đề này.
Vì thế, hoạt động GDHN là một vấn đề thật sự nóng bỏng, mà các
nhà khoa học giáo dục, các nhà quản lý giáo dục trong thời gian qua thật
sự quan tâm; có nhiều đề tài nghiên cứu, tài liệu, báo cáo khoa học bàn về
hoạt động hướng nghiệp, như: Nguyễn Đức Trí, Phạm Tất Dong, Đặng
Danh Ánh, Nguyễn Văn Hộ, Phạm Huy Thụ...
- Trong công trình khoa học của mình, GS TS Phạm Tất Dong đã điều
tra: “Trong những người không kiếm ra việc làm có đến 85% là thanh niên.
Trong tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm thì 67,4% là không biết nghề”

9


[7, tr. 25]. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định cần: “ Chú trọng việc hình thành
những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”, [7, tr. 19]
đồng thời: “Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho học
sinh...đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản” [7, tr. 40].

- Công trình nghiên cứu của GS - TSKH Nguyễn Văn Hộ đề cập vấn
đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam”
[20]. Trong đó tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và
dạy NPT trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất
những hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở
sản xuất hướng nghiệp – dạy nghề, các lực lượng khác tham gia vào công
tác GDHN và dạy NPT cho học sinh phổ thông.
- Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý của học sinh phổ thông trung
học tại thành phố Hồ Chí Minh và bước đầu xây dựng bộ trắc nghiệm hướng
nghiệp và chọn nghề”. Quang Dương (chủ nhiệm đề tài), Viện Nghiên cứu Giáo
dục và Đào tạo phía Nam, thành phố Hồ Chí Minh 1998.
- Đề tài : “Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học
tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thực trạng
và giải pháp”. Luận văn Thạc sĩ của học viên Huỳnh Thị Tam Thanh. [25]
Đề tài nêu ra thực trạng quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp học
sinh tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý công tác này.
Ưu điểm của đề tài là xác định được các đầu việc quản lý của lãnh đạo
nhà trường trong quản lý giáo dục hướng nghiệp, và đưa ra những biện
pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác này. Bên cạnh đó, đề tài
chưa xây dựng được một cơ sở lý luận hoàn chỉnh để làm nền tảng cho
việc giải quyết phần nội dung, đề tài cần phải nghiên cứu thêm về tâm lý
lứa tuổi của học sinh thanh niên. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
công tác giáo dục hướng nghiệp cần quán triệt vấn đề : Mức độ nội dung,

10


hình thức và phương pháp hướng nghiệp phải phù hợp với lứa tuổi, đề tài
chưa nêu rõ vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ giáo viên trong trường

đối với công tác này. Tuy trách nhiệm chính trong quản lý ở nhà trường là
hiệu trưởng, nhưng người giáo viên chủ nhiệm lớp cũng chịu trách nhiệm
trực tiếp trước tập thể lớp mình phụ trách.
Thời gian gần đây, vấn đề hướng nghiệp chọn nghề cho học sinh phổ
thông được các nhà làm công tác giáo dục đặc biệt quan tâm, tổ chức
nhiều cuộc hội thảo, nhiều đề tài nghiên cứu.
- Đề tài “Đề xuất giải pháp tăng cường công tác tư vấn giáo dục
truyền thông về hướng nghiệp; triển khai ứng dụng và hoàn thiện một số
trắc nghiệm hướng nghiệp cho học sinh phổ thông theo yêu cầu thị trường
lao động thành phố Hồ Chí Minh”. Lý Ngọc Sáng làm chủ nhiệm đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 2/2003. [27]
Có thể nói rằng, các công trình nghiên cứu khoa học khác nhau ở
trong nước và ngoài nước, những quan điểm, những nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, của Thủ tướng Chính phủ, cũng như Chỉ thị của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo rất có giá trị về phương pháp luận và lý luận đối
với việc thực hiện luận văn này.
Qua đó có thể rút ra những nhận xét sau đây:
Các công trình khoa học khác nhau về lĩnh vực GDHN ở trong nước
và ngoài nước đều quan tâm đến hoạt động dạy học lao động, chuẩn bị
nghề nghiệp cho học sinh phổ thông dưới các hình thức và cách gọi khác
nhau, mà thực chất của vấn đề là quan tâm tới hoạt động GDHN, nhằm
chuẩn bị cho đa phần học sinh trung học, sau khi tốt nghiệp dễ dàng hoà
nhập với cuộc sống lao động nghề nghiệp trong nền kinh tế – xã hội của
mỗi quốc gia.
Các công trình nghiên cứu trên tập trung quan tâm tới vấn đề đổi mới
nội dung, phương pháp, sử dụng tối ưu cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ

11



cho hoạt động GDHN cho học sinh phổ thông. Mặc dù vậy, thực tế cho thấy
việc tổ chức, quản lý hoạt động GDHN cho học sinh trung học phổ thông,
đặc biệt là học sinh trung học phổ thông các huyện miền núi còn chưa
được giải quyết, đó là các vấn đề mà chúng tôi tập trung đề cập tới trong
luận văn này.
1.2. Nhƣ̃ng khái niêm
̣ liên quan đến vấ n đề nghiên cƣ́u
1.2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý đã hình thành từ rất lâu, cùng với sự phát triển của
tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng và
phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới
quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển
một hệ thống xã hội cả tầm vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt
động cần thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong
các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, được định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau trên cơ sở cách tiếp cận khác nhau.
Theo F.Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất, rẻ nhất”. [8, tr. 89]
Theo C.Mác: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần một
sự chỉ đạo, điều hòa những hoạt động cá nhân nhằm thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ các cá thể sản xuất
khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ vĩ
cầm thì tự điều khiển mình còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng.
Theo PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí thì Quản
lý là: “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản

12



lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức”. [5, tr. 1]
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu đã dự kiến”. [26, tr. 14]
Mặc dù khái niệm quản lý được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau,
song tựu chung lại có thể kết luận rằng: Quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một
hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý,
thông qua việc thực hiện sáng tạo các chức năng quản lý, nhằm đạt mục
tiêu cuối cùng là phục vụ lợi ích của con người.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường:
Quản lý giáo dục là tập hợp những giải pháp (tổ chức, phương pháp,
cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu…) nhằm bảo đảm sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm
sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống về mặt số lượng. [26, tr.33].
Quản lý nhà trường là quản lý tập thể giáo viên và học sinh, để chính
họ lại tự quản lý quá trình dạy học - giáo dục, nhằm tạo ra sản phẩm là
nhân cách người lao động mới. [26, tr.54].
Quản lý trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch mang tính tổ chức sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo
viên trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng hợp tác, phối hợp
và tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình
này vận hành tới việc hoàn thành mục tiêu.
Vậy người quản lý nhà trường là người phải biết dự báo quy hoạch,
kế hoạch hoá sự phát triển của nhà trường, biết cụ thể hoá chiến lược


13


chính sách của cấp trên vào tình hình thực tiễn, đề ra được quyết sách hợp
lý cho sự phát triển của nhà trường.
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp:
Giáo dục hướng nghiệp là hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội, trong đó tập thể sư phạm nhà trường giữ vai trò quyết định nhằm
giúp người học chọn nghề trên cơ sở khoa học. Khi ấy, tập thể sư phạm phải
sử dụng các biện pháp mang tính chất hướng dẫn, tính thuyết phục cao, không
áp đặt, đảm bảo nguyên tắc hình thành hứng thú, điều chỉnh, uốn nắn động cơ
chọn nghề của học sinh sao cho có sự nhất trí cao với nguyện vọng của cá
nhân, với yêu cầu nhân lực của các thành phần kinh tế, giữa năng lực cá nhân
với đòi hỏi nghề. Trong mối quan hệ phức hợp từng cặp một giữa cá nhân và
xã hội, giữa cá nhân và nghề phải được giải quyết bằng những biện pháp giáo
dục đồng bộ, nếu coi nhẹ một cặp quan hệ nào đó sẽ dẫn tới tình trạng lao
động ở nơi này thừa, thiếu lao động ở nơi khác, hoặc năng suất lao động
không cao vì không có sự phù hợp nghề. Rõ ràng là hướng nghiệp phải gắn
với công tác giáo dục tư tưởng, chính trị và đạo đức nhằm giúp học sinh giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa ước mơ và thực hiện, giữa cái “muốn”, cái
“có thể” và cái “cần phải làm" để luôn luôn biết điều chỉnh hài hòa giữa lợi
ích của xã hội và lợi ích của bản thân. Với ý nghĩa đó GDHN không quyết
định nghề cho mỗi cá nhân mà giáo dục học sinh thái độ đúng đắn với lao
động và từ đó giáo dục đúng đắn với nghề nghiệp. Vì thế, hướng nghiệp được
coi là cấu thành của chương trình GD&ĐT trong hệ thống nhà trường và các
cơ sở đào tạo nghề. Theo K.Kplatonov, mỗi hoạt động GDHN thuộc vào các
góc của tam giác hướng nghiệp được dựa trên cơ sở của hai yếu tố cơ bản là
các cạnh tương ứng giao thoa tạo nên góc đó:

14



Sơ đồ: 1.1. Tam giác hƣớng nghiệp của K.K Platonov
1.Tuyên
truyền,
định
hƣớng
nghề

Tình hình phân công
lao động, cơ cấu lao
động, nhu cầu nhân lực
ở địa phương và xã hội

Đặc điểm, yêu cầu
của hệ thống nghề
nghiệp xã hội đang
cần phát triển

2. Tƣ vấn nghề

Đặc điểm về phẩm chất, nhân
cách, tâm sinh lý và hoàn cảnh
cụ thể của từng học sinh.

3. Tuyển chọn nghề

Để thực hiện được GDHN cho học sinh theo tam giác hướng nghiệp
của K.K.Platonov, cần phải căn cứ vào tình hình phân công lao động, cơ
cấu lao động, nhu cầu nhân lực ở địa phương mà xã hội đang cần phát

triển, đặc điểm về phẩm chất, nhân cách, tâm sinh lý và hoàn cảnh cụ thể
của từng học sinh thông qua các hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp, các
trắc nghiệm tâm sinh lý và hoạt động dạy nghề phổ thông...
Mục tiêu chủ yếu của GDHN là phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng
tạo của mỗi cá nhân, giúp các em hiểu được mình và hiểu yêu cầu của
nghề, định hướng cho các em đi vào những nghề mà các ngành kinh tế
đang cần nhân lực.
Tóm lại, từ những quan niệm trên đây có thể hiểu: “GDHN là hệ

15


thống những biện pháp giáo dục trong và ngoài nhà trường dựa trên cơ sở
tâm sinh lý của học sinh và cơ sở KT – XH, thông qua việc dạy các môn
văn hóa, môn công nghệ, môn nghề phổ thông, hoạt động tư vấn nghề và
các hoạt động ngoài giờ lên lớp để giúp học sinh có được lựa chọn nghề
nghiệp vừa phù hợp với nhu cầu xã hội, vừa phù hợp với sở thích, năng
lực, sở trường và hoàn cảnh của mỗi học sinh”.
1.2.4. Nghề phổ thông
Nghề phổ thông là nghề phổ biến, thông dụng (đang cần phát triển ở
địa phương). Những nghề ấy có kỹ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy
nghề không đòi hỏi thiết bị phức tạp, thời gian đào tạo ngắn, phù hợp với
điều kiện kinh tế, khả năng đầu tư của địa phương, thời gian học nghề ngắn.
Nghề phổ thông được tiến hành dạy trong các trung tâm dạy nghề, trung tâm
KTTH – HN, tại các trường phổ thông và các lớp dạy nghề tư nhân, nhằm
trang bị một số kỹ năng nghề cơ bản để học sinh tiếp tục học lên hoặc trực
tiếp tham gia lao động.
Tác giả Phạm Tất Dong quan niệm: “Ở THCS, học sinh cần được giới
thiệu nghề và những công nghệ mới nhất đang được sử dụng trong nghề. Mặt
khác, các em vẫn được học nghề bởi vì trong số các em này, không ít sẽ đi vào

trường dạy nghề sau khi tốt nghiệp bậc học này”. [7, tr.37]
Vấn đề dạy nghề cho học sinh phổ thông, tác giả Phạm Huy Thụ và
Đoàn Chi đã thể hiện quan điểm của mình: “Là một hoạt động dạy học,
dạy nghề phổ thông trong nhà trường phổ thông thực hiện một cách có
hiệu quả nguyên lý giáo dục”.
Xuất phát từ những điều phân tích trên, chúng tôi quan niệm rằng Nghề
phổ thông là một môn học nằm trong kế hoạch dạy học, có chương trình dạy
nghề và danh mục nghề cho học sinh phổ thông bậc trung học. Thông qua tổ
chức hoạt động dạy nghề phổ thông nhằm không chỉ cung cấp cho học sinh

16


những tri thức, kỹ năng lao động nghề nghiệp cần thiết và tư duy kỹ thuật mà
còn giáo dục học sinh thái độ, tác phong lao động nghề nghiệp thích ứng
những yêu cầu của nền kinh tế – xã hội, đồng thời tạo điều kiện để dịch chuyển
lao động nghề nghiệp phù hợp với những thay đổi nhanh chóng về việc làm.
1.2.5. Đinh
̣ hướng nghề
Định hướng nghề là một khái niệm bao gồm hai yếu tố liên kết chặt
chẽ với nhau: Yếu tố thứ nhất chỉ trạng thái động của khái niệm - là quá
trình xác định cho mình một hướng đi, hướng phấn đấu, rèn luyện và yếu
tố thứ hai - sự cần thiết phải thực hiện hoạt động của bản thân theo một
hướng đã được xác định. Tuy nhiên, với ý nghĩa thứ hai này, không thể
không có một mục tiêu, một đích nào đó làm chuẩn để xác định hướng
hành động.
Yếu tố định hướng bao gồm quá trình hoạt động của chủ thể nhằm
đạt tới mục đích đã định. Chính ở đây, yếu tố thứ hai của khái niệm nghề nghiệp trở thành mục tiêu của hoạt động định hướng. Yếu tố này
chi phối các hoạt động của chủ thể về nhận thức, về thái độ, hành vi,
đồng thời nó là kết quả cần đạt tới quá trình hoạt động.

Như vậy, định hướng nghề được hiểu là một quá trình hoạt động được
chủ thể tổ chức chặt chẽ theo một lôgíc hợp lý về không gian, thời gian, về
nguồn lực tương ứng với những gì mà chủ thể có được nhằm đạt tới những
yêu cầu đặt ra cho một lĩnh vực nghề nghiệp hoặc cụ thể hơn là của một
nghề nào đó.
1.2.6. Tư vấ n nghề
Là lời khuyên bằng lời hoặc các tài liệu có liên quan tới sự lựa chọn nghề của
những nhà chuyên môn trên cơ sở những tư liệu do chuẩn đoán nghề mang lại.
Về bản chất, tư vấn là một hoạt động thông tin nhằm đáp ứng nhu

17


×