Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 174 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
______________________

NGUYỄN THỊ THANH HOA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
______________________

NGUYỄN THỊ THANH HOA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Kim Long

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin tỏ lòng biết ơn Trường Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí


Minh đã tạo điều kiện để chúng tôi được tham gia học tập và hoàn thành khóa
học.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Giáo dục, Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý giáo dục, quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn
PGS.TS. Lê Kim Long đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, Thầy luôn động viên, kiểm tra, định
hướng, hướng dẫn từng giai đoạn một cách rất cụ thể và đầy tâm huyết với vai
trò của mình. Tôi thành tâm trân trọng kiến thức, quan điểm mà Thầy truyền
đạt về những nội dung liên quan đến nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các đồng nghiệp
cùng các em học sinh tại trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh đã kịp thời hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tôi có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã hết sức cố gắng trao đổi
và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè và tham khảo
nhiều tài liệu nhưng do hạn chế về khả năng nghiên cứu và thời gian có hạn
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến góp
ý chân thành của Quý thầy cô và các bạn.
Tác giả

NGUYỄN THỊ THANH HOA

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT


CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

3

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

4

GV

Giáo viên

5


HĐGDHN

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

6

HN

Hướng nghiệp

7

HS

Học sinh

8

HT

Hiệu trưởng

9

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

10


NPT

Nghề phổ thông

11

KTTH-HN

Kỹ thuật Tổng hợp- hướng nghiệp

12

PPCT

Phân phối chương trình

13

THCS

Trung học cơ sở

14

THPT

Trung học phổ thông

15


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ............................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 4
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học của đề tài................................................................... 4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 4
9. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
10. Cấu trúc của luận văn: ............................................................................. 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP ......................................................................... 7
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............................................. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 7
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................. 7

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ............................................................... 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 12
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .............................. 12
1.2.2. Quản lý hoạt động hướng nghiệp ................................................... 18
1.3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp ........................ 21

iii


1.4. Yêu cầu và nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường
THPT ........................................................................................................... 24
1.4.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục hệ thống giáo dục quốc
dân ............................................................................................................ 24
1.4.2. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT ....................... 25
1.4.3. Yêu cầu của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
.................................................................................................................. 26
1.4.4. Nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT.. 27
1.5. Nguyên tắc hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT ..... 28
1.6. Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THPT ........................................................................................................... 34
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT .......................................................................... 36
1.7.1. Yếu tố về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông ......... 36
1.7.2. Yếu tố về quản lý ........................................................................... 37
1.7.3. Yếu tố về chương trình, tài liệu cho HĐGDNPT ........................... 38
1.7.4. Yếu tố về đội ngũ giáo viên hướng nghiệp .................................... 38
1.7.5. Yếu tố tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ....................................................................................................... 39
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 40

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ............................................................................................ 41
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội, Giáo dục và Đào tạo tại quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 41

iv


2.1.1. Đặc điểm địa lí, dân số và lao động ............................................... 41
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí
Minh ......................................................................................................... 42
2.2. Giới thiệu về trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh ......................................................................................... 44
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 44
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và cấu trúc đào tạo của trường ............................ 45
2.2.3. Thành tích dạy và học: ................................................................... 47
2.3. Giới thiệu về khảo sát ........................................................................... 47
2.3.1. Mục đích khảo sát .......................................................................... 47
2.3.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 47
2.3.3. Đối tượng khảo sát ......................................................................... 48
2.3.4. Phương pháp khảo sát .................................................................... 48
2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường
THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh .......... 48
2.4.1. Nhận thức về hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường Phổ thông
trung học Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh ........................................... 48
2.4.2. Nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp .................................. 58
2.4.3. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ............... 60

2.4.4. Giáo dục hướng nghiệp qua dạy môn công nghệ ........................... 60
2.4.5. Giáo dục hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khoá ................. 61
2.4.6. Giáo dục hướng nghiệp qua việc tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ....................................................................................................... 61
2.5. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh ............................................................................................................. 63
2.5.1. Quản lý, xây dựng kế hoạch công tác quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh ở trường Trung học phổ thông Phan Đăng
Lưu ........................................................................................................... 63

v


2.5.2. Quản lý chỉ đạo, giám sát hoạt động hoạt động Giáo dục hướng
nghiệp ở trường Trung học phổ thông Phan Đăng Lưu ........................... 64
2.5.3. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ, kinh phí tổ chức cho
công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ........... 65
2.5.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động Giáo dục hướng nghiệp
ở trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh .................................. 67
2.5.5. Công tác phối hợp với gia đình và xã hội trong hoạt động GDHN
cho học sinh THPT ................................................................................... 67
2.6.6.

Vê công tác đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên phụ trách hoạt

động GDHN ............................................................................................. 68
2.6. Nhận xét và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu ......................... 69
2.6.1. Điểm mạnh ..................................................................................... 69

2.6.2. Điểm yếu ........................................................................................ 70
2.6.3. Thời cơ ........................................................................................... 72
2.6.4. Thách thức ...................................................................................... 72
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 74
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG THPT PHAN
ĐĂNG LƯU .......................................................................................... 75
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ........................................................... 75
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ................................................................... 75
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 75
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 76
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 76
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS ở
trường Trung học phổ thông THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Tp.
Hồ Chí Minh ................................................................................................ 77

vi


3.2.1. Tăng cường công tác kế hoạch hóa hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong trường THPT ....................................................................... 77
Ngoài hoạt động trong nhà trường, cần tổ chức tham quan, phối hợp với
những phụ huynh, những cựu học sinh có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực
kinh doanh, sản xuất để tổ chức giao lưu, báo cáo kỉnh nghiệm trong lĩnh
vực nghề nghiệp và kinh doanh đó. ............................................................. 78
3.2.2. Đổi mới bộ máy tổ chức chỉ đạo và thực hiện hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ............................................................................................ 79
3.2.3. Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp phù hợp với đặc điểm
học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM ..... 81
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm giáo viên trong cải tiến phương pháp và hình

thức tiến hành hoạt động GDHN trong nhà trường phổ thông ................ 83
3.2.5. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt
động GDHN trong các trường THPT ....................................................... 90
3.2.6. Huy động các thành phần xã hội tham gia hoạt động GDHN cho
học sinh trường THPT .............................................................................. 92
3.2.7. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
phụ trách hoạt động GDHN ..................................................................... 97
3.2.8. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động GDHN trong nhà trường THPT ............................................ 103
3.2.9. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của phụ huynh, học sinh về hoạt
động GDHN ........................................................................................... 105
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDHN ............................... 107
3.4. Cơ sở xây dựng các biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh,
TP.HCM.................................................................................................... 109
3.4.1. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước
................................................................................................................ 109
3.4.3. Căn cứ vào thực trạng và mục tiêu giáo dục trong trường THPT 111

vii


3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........... 113
3.5.1. Khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp ............................... 113
3.5.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................... 115
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 118
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 119
1. Kết luận .................................................................................................. 119
2. Khuyến nghị........................................................................................... 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 124


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 3. 1.

Thăm dò sự cần thiết của các biện pháp ............................... 114

Bảng 3. 2.

Thăm dò sự cần thiết của các biện pháp ............................... 115

Hình 2. 1.

Sơ đồ quy trình hướng nghiệp ................................................ 36

Hình 2. 2.

Khu A Trường THPT Phan Đăng Lưu vừa được
khánh thành ............................................................................. 45

Sơ đồ 1. 1:

Mô tả mối quan hệ giữa các chức năng quản lý ..................... 14

Sơ đồ 1. 2:

Nội dung hướng nghiệp .......................................................... 28


Sơ đồ 3. 1.

Sơ đồ Ban GDHN ................................................................... 80

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, trong bối cảnh khoa học-công nghệ phát triển như vũ bão. Sự nghiệp
phát triển kinh tế-xã hội đặt ra yêu cầu nền giáo dục Việt Nam phải tạo ra lớp
người lao động mới có khả năng làm chủ được khoa học-công nghệ hiện đại.
Chất lượng giáo dục phải hướng vào “phát triển người”, “phát triển nguồn
nhân lực”, hình thành những năng lực cơ bản mà xã hội đòi hỏi phải có...
Ngày 04/11/2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết
số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Đặc biệt, Đảng và nhà nước ta luôn xác định
“Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu” và “Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển”. Giáo dục là con đường cơ bản nhất, chỉ có giáo dục,
qua hoạt động giáo dục mới làm cho trình độ học vấn con người được nâng
lên, tạo cho con người có khả năng, trình độ nắm bắt những thành tựu của
khoa học kỹ thuật tiên tiến, sử dụng vào sự phát triển kinh tế xã hội.
Bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam đã và đang hòa nhập với nền phát triển
công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, nhiều khu công nghiệp hình thành
và phát triển trong thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Đồng Nai,
Bình Dương, Bình Phước,…đòi hỏi phải có một đội ngũ công nhân có tay

nghề được đào tạo ở những trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp. Nhiều em học sinh sau khi hoàn thành trung học cơ sở hoặc trung học
phổ thông sẽ chọn cho mình con đường theo học tại các trường giáo dục
chuyên nghiệp để tiếp tục việc học vừa phù hợp với năng lực học tập vừa đáp
ứng được nhu cầu tuyển dụng của các công ty, xí nghiệp giúp các em có việc
làm ổn định, giải quyết mưu sinh sau khi ra trường.

1


Ở nhiều nước trên thế giới, hoạt động giáo dục hướng nghiệp giữ một
vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục. Hoạt động này được tích hợp
trong nhiều môi trường giáo dục, chuyên nghiệp và xã hội. Một số nước như
Đức, Mỹ, Hàn Quốc, Ấn Độ, Anh ... quyền đảm bảo tư vấn hướng nghiệp còn
được khẳng định trong các bộ luật.
Ở nước ta, trước mỗi kỳ tuyển sinh, nhiều học sinh thường lúng túng
không biết chọn nghề nào phù hợp và thường chọn ngành nghề theo cảm tính,
hay do sức ép từ gia đình; nhiều học sinh chỉ thích học tại các trường THPT
công lập, dân lập; không thích theo học tại các trường dạy nghề ... Mà chưa
tính đến tình hình thực tế của thị trường lao động. Điều này dẫn đến sự chênh
lệch về số lượng lao động giữa các ngành nghề, nhiều người ra trường không
có việc làm cùng với đó là tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, ...
Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường
THPT quận Bình Thạnh nói riêng và TP.HCM nói chung thực tế chưa đáp
ứng được yêu cầu của hoạt động giáo dục hướng nghiệp đề ra, vẫn còn nhiều
hạn chế trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
Do chưa có các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp hiệu quả.
Nếu có các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp khả thi và
hiệu quả hơn nữa thì sẽ giảm được sức ép lên các trường THPT, các trường
trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề, và cân bằng nguồn lực xã

hội tránh tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”.
Đảng bộ và chính quyền quận Bình Thạnh đã có kế hoạch và chương
trình từng nhiệm kỳ để thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp nhằm thực
hiện Nghị quyết 20-NQ/TW (khóa X) và Chương trình hành động số 38CtrHĐ/TU ngày 08/07/2008 của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:
“Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; yêu cầu củng cố, phát triển hệ thống
trường, cơ sở đào tạo để mở rộng quy mô nâng cao chất lượng đào tạo trung

2


cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong chiến lược đào tạo nhân lực thành phố Hồ Chí Minh”
Trước tình hình đó, công tác hướng nghiệp đã được Đảng, Nhà Nước
và Bộ giáo dục & Đào tạo đã nhận thấy và xác định tầm quan trọng của công
tác này. Đặc biệt, trong những năm gần đây, công tác hướng nghiệp đã có sự
phát triển vượt bậc. Hầu hết các trường THPT đều có bộ phận phụ trách
hướng nghiệp và tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giảng dạy
hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh. Ngoài ra, hoạt động giáo
dục hướng nghiệp còn nhận được sự tham gia của nhiều tổ chức xã hội khác.
Việc hướng nghiệp giúp học sinh THPT nhận diện được những phẩm
chất tâm lý, năng lực, sở thích ... của bản thân, cũng như có cái nhìn tổng quát
về các loại ngành nghề và thông tin nguồn nhân lực như dự báo để từ đó đưa
ra những cơ sở nhất định nhằm định hướng chọn nhóm nghề phù hợp.
Xuất phát từ những cơ sở về lý luận và thực tiễn trên là lý do để tác giả
chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh”, nhằm góp phần phân luồng học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát
triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh,
TP.HCM, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của quản lý hoạt động hướng nghiệp cho
học sinh THPT.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Thành phố hồ
Chí Minh.

3


3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT
Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc Quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận
Bình Thạnh, TP.HCM trong điều kiện phát triển của các nhà trường hiện nay.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cán bộ quản lý, Giáo viên chủ nhiệm, Giáo viên hướng nghiệp đóng
vai trò gì trong việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh? Công tác quản lý

giáo dục hướng nghiệp cần có những nội dung gì để phù hợp với đặc điểm
của việc tổ chức hướng nghiệp trong trường THPT? Biện pháp nào thích hợp
cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THPT?
7. Giả thuyết khoa học của đề tài
Công tác hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT
Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM hiện nay được các cấp lãnh đạo
quản lý, nhà trường quan tâm, nhưng chất lượng hoạt động GDHN của trường
chưa cao. Nếu đề xuất được các biện pháp có cơ sở khoa học và mang tính
khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN cho học sinh trường
THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận

4


Từ những vấn đề lý luận chung về quản lý hướng nghiệp cho học sinh
THPT, luận văn hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận về công tác hướng
nghiệp cho học sinh, xác định vai trò của quản lý đối với sự phân luồng trong
trong giáo dục phổ thông.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn làm sáng tỏ thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp cho
học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM. Trên cơ
sở đó, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM. Kết quả
của đề tài là cơ sở khoa học giúp cho phòng Giáo dục & Đào tạo quận Bình
Thạnh và hiệu trưởng các trường THPT tham khảo trong công tác quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT.
9. Phương pháp nghiên cứu

9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực phân luồng học sinh, dạy
nghề sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa vận dụng các khái niệm có liên quan vào việc thiết kế công cụ nghiên cứu
vào khung lý thuyết cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Sử dụng mẫu phiếu điều tra dành cho cán bộ
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp còn được sử dụng để trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THPT được đề xuất.
9.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên
cứu, cũng như đảm bảo tối đa tính khách quan trong quá trình nghiên cứu

5


10. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn gồm 3 phần
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh,
TP.HCM.


6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, hoạt động giáo dục lao động – hướng nghiệp cho học
sinh có từ hàng trăm năm nay và ngày càng phát triển Để có sự tuyển chọn
đích đáng những người lao động cho nhà máy, xí nghiệp, cần phải đưa hướng
nghiệp vào trường phổ thông. Từ lâu, N.K.Crupxkaia, nhà giáo dục học và
tâm lý học lỗi lạc người Nga đã từng nêu lên luận điểm “tự do chọn nghề”
cho mỗi thanh niên. Theo bà, thông qua hướng nghiệp, mỗi trẻ em đều phải
nhận thức sâu sắc hướng phát triển kinh tế của đất nước, những nhu cầu nào
của nền sản xuất cần được thỏa mãn, những nhiệm vụ mà thanh thiếu niên
phải đáp ứng trước yêu cầu mà xã hội đề ra trong lĩnh vực lao động sản xuất.
Những vấn đề hướng dẫn chọn nghề được đặt ra một cách rộng rãi ở nhiều
nước với tính cấp thiết của nó vào những năm đầu thế kỷ XX. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu về hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp ở các nước
như Nga, Pháp, Đức, Anh, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc.
Theo UNESCO, hướng nghiệp là một quá trình cung cấp cho người học
những thông tin về bản thân, về thị trường lao động và định hướng cho người
học có các quyết định đúng đối với sự lựa chọn nghề nghiệp. Ngày nay, người
ta đã nhận thấy chỉ cung cấp thông tin là không đầy đủ, mà cần phải chỉ ra sự
phát triển về mặt cá nhân, xã hội, giáo dục và nghề nghiệp của học sinh (HS).
Một sự thay đổi khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động hướng nghiệp (HN) là
nó được nhận thức như là một quá trình phát triển, đòi hỏi một cách tiếp cận

chương trình chứ không chỉ đơn giản là các cuộc phỏng vấn cá nhân tại các
thời điểm quyết định.

7


Ở Liên bang Nga, HN được thực hiện nhằm mục tiêu: Đảm bảo quyền
tự chọn nghề của học sinh giúp các em tự thể hiện nhân cách trong điều kiện
quan hệ thị trường; Tôn trọng hứng thú nghề nghiệp của con người cũng chỉ
rõ nhu cầu của thị trường lao động; Không ngừng nâng cao trình độ thạo nghề
của cá nhân như là điều kiện quan trọng nhất được thoả nguyện yêu cầu phát
triển của con người trong lao động.
Ở Nhật Bản, sớm quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa học vấn văn
hoá phổ thông với kiến thức và kỹ năng lao động - nghề nghiệp ở tất cả các
bậc học. Có khoảng 27,9% số trường phổ thông trung học vừa học văn hoá
phổ thông vừa học các môn học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực cơ khí, ngư
nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ vv… Sau cấp II có đến 94% học
sinh vào cấp III, trong đó 70% học sinh theo học loại hình trường PT cơ bản
và 30% HS theo hướng học nghề.
Tại Hàn Quốc, trong các loại hình trường phổ thông, nội dung giảng
dạy kỹ thuật - lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chương
trình GD. Hết cấp II học sinh sẽ đi theo hai luồng chính: phổ thông và chuyên
nghiệp. Các trường kỹ thuật nghề nghiệp tuyển sinh trước rồi mới chọn HS
theo luồng phổ thông.
Trung Quốc khuyến khích GD suốt đời một cách tích cực. Hiện nay,
GD dựa trên cộng đồng đang được phát triển mạnh mẽ. Trong chương trình
giảng dạy thường có các môn học tự chọn với mục tiêu trang bị cho HS
những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết để HS có khả năng tham
gia lao động nghề nghiệp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau hoặc tiếp
tục học lên trình độ nghề nghiệp cao hơn ở bậc đại học.

Nội dung giáo dục HN trong trường trung học của cộng hoà Pháp được
phân hoá theo nhiều phân ban hẹp trong đó phần lớn là các ban kỹ thuật công nghệ đào tạo kỹ thuật viên. Kế hoạch dạy học ở các chuyên ban kỹ thuật
- công nghệ bao gồm nhiều môn văn hoá PT và kỹ thuật nghề nghiệp theo tỷ
lệ khoảng 50/50. Việc cải cách chương trình GD công nghệ ở Pháp nhằm

8


hoàn thiện hệ thống GD kỹ thuật công nghệ ở tất cả các bậc học, làm cho nội
dung GD công nghệ phù hợp với từng giai đoạn GD và trình độ phát triển
khoa học kỹ thuật...
Các công trình nghiên cứu đề cập đến các hình thức, phương thức
hướng nghiệp trong nhà trường bao gồm:
- Năm 1986, các tác giả H.Frankiewiez; Bernd Rothe; U.Viets;
B.Germer, D. Marschneider đã đưa ra các phương thức: “Phối hợp, cộng tác
chặt chẽ giữa trung tâm giáo dục kĩ thuật tổng hợp và các trường phổ thông
trong việc lập kế hoạch thực tập cho HS THPT” ;
- Các tác giả R.Oberliesen, H.Keim, M.Schumann, G.Duismann đã có
những công trình nghiên cứu về phương thức tổ chức cho HS phổ thông thực
tập ở các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, họ đã khẳng
định: “Hoạt động dạy học, lao động – kĩ thuật – kinh tế không chỉ mang tính
quan trọng đối với các môn khoa học khác, mà còn là bộ phận cấu thành cơ
bản của giáo dục THPT… bởi vì nó đã tạo điều kiện cho HS phát triển thành
những con người trưởng thành trong cuộc sống lao động – xã hội”
- Năm 1996, tác giả Schmidt, J.J và năm 1998, Roger D. Herring [108]
khuyến khích các GV phối hợp định hướng nghề cho HS thông qua những bài
giảng hàng ngày trên lớp; Tổ chức hoạt động tập thể hoặc các sự kiện đặc biệt
như đi dã ngoại, lựa chọn sách, phim, clip, và các phương tiện đại chúng
khác. Với HS trung học, có nhiều chương trình sự kiện đặc biệt về nghề sẽ
giúp HS hiểu được mối tương tác giữa những trải nghiệm của bản thân với

những ước mơ, khát vọng thành công trong tương lai.
Như vậy có thể thấy hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp (GDHN)
đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới, các công trình nghiên cứu về hướng
nghiệp, GDHN đều khẳng định vai trò của hướng nghiệp đối với thanh niên,
HS là giúp các em chọn được nghề phù hợp với năng lực, sở thích, hứng thú,
khuyến khích kết hợp hướng nghiệp trong nhà trường với lao động sản xuất,

9


tham quan, thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của
HS về nghề mà các em gắn bó trong tương lai.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Công tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông từ
19/03/1981 theo quyết định 126/CP của Chính phủ về công tác hướng nghiệp
trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh trung học cơ sở, trung
học phổ thông tốt nghiệp ra trường. Quyết định nêu rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ
công tác hướng nghiệp, phân công cụ thể chính quyền các cấp, các ngành
kinh tế, văn hóa từ trung ương đến địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện
thuận lợi trực tiếp giúp đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng
hợp lý và tiếp tục bồi dưỡng học sinh phổ thông sau khi ra trường và thông tư
31-TT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện
quyết định nêu trên. Nội dung thông tư nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và hình
thức hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổ thông, đồng thời phân
công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên đang công tác tại trường phổ
thông, cho dù đang đảm nhận chức vụ công tác nào đều phải hoàn thành
nhiệm vụ được giao trong công tác giáo dục hướng nghiệp.
Vấn đề hướng nghiệp cho học sinh ở các trường phổ thông không phải
là vấn đề mới. Đây là một vấn đề được tất cả các cấp, ban ngành đoàn thể
trong xã hội từ trung ương đến địa phương, các nhà quản lý giáo dục, các bậc

cha mẹ học sinh và các em học sinh thực sự quan tâm. Việc nghiên cứu các
biện pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ này đã được các nhà
nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm.
Năm 1985 – 1987: Các tác giả Nguyễn Trọng Bảo, Đoàn Chi, Cù
Nguyên Hanh, Hà Thế Ngữ, Tô Bá Trọng, Trần Đức Xước, Nguyễn Thế
Quảng, Nguyễn Phúc Chỉnh đi sâu nghiên cứu việc tiến hành công tác GDHN
trong các trường phổ thông và đề cập đến các hình thức GDHN, dạy nghề
trong trường phổ thông và trung tâm KTTH-HN như tổ chức lao động sản
xuất cho HS; tư vấn nghề nghiệp cho HS.

10


Từ năm 1996-2005: Nguyễn Viết Sự, Hà Thế Truyền đã đề cập các
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật và hướng nghiệp ở trường
phổ thông.
Từ năm 2003- 2010, khái quát các kinh nghiệm hướng nghiệp của một
số nước trên trên giới, có những đánh giá về công tác hướng nghiệp cho HS ở
trường phổ thông và đã đưa ra những biện pháp về công tác GDHN ở Việt
Nam giai đoạn 2005-2010 có các tác giả Phạm Tất Dong, Vũ Văn Tảo,
Nguyễn Như Ất, Lưu Đình Mạc, Phạm Huy Thụ, và sau này có Nguyễn Văn
Lê, Trần Khánh Đức, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Quân.
Các luận án của các tác giả Nguyễn Thị Nhung (2009): “Biện pháp tổ
chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
miền núi Tây Bắc” ; Bùi Việt Phú (2009): “Tổ chức GDHN cho HS trung học
phổ thông theo tinh thần xã hội hóa”; Huỳnh Thị Tam Thanh (2009): “Tổ
chức hoạt động GDHN cho HS bổ túc trung học phổ thông tại các trung tâm
giáo dục thường xuyên theo định hướng phát triển nhân lực”; Phạm Văn
Khanh (2012): “GDHN trong dạy học các môn học khoa học tự nhiên ở
trường trung học phổ thông KV Nam Trung Bộ” đã tập trung nghiên cứu

những biện pháp để nâng cao chất lượng GDHN trong nhà trường phổ thông
theo các hướng khác nhau.
Các cuộc hội thảo khoa học, hội nghị chuyên đề do Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh tổ chức như: “Đổi
mới công tác lao động – hướng nghiệp phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” (7/2003); “Tổ chức giáo dục lao động – hướng nghiệp
theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” (11/2001) đã nêu ra nhưng vấn đề
thiết thực, gắn liền lí luận với thực tiễn.
Đề tài “Tìm hiểu tình hình đội ngũ làm công tác quản lý trường lớp dạy
nghề (công lập và bán công), thiết kế chương trình và phương thức bồi dưỡng
về quản lý cho đội ngũ này tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Tạ Văn
Doanh cho thấy, cán bộ quản lý là yếu tố có tính quyết định nhất đối với

11


thành bại của một hệ thống xã hội nói chung, một đơn vị doanh nghiệp hay
một trường học nói riêng. Nếu đào tạo và bồi dưỡng được đội ngũ này tốt thì
hiệu quả hoạt động của hệ thống giáo dục sẽ tốt hơn.
Một đề tài khác nói về việc quản lý công tác hướng nghiệp đó là “Quản
lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các trung
tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thực trạng và
biện pháp” (luận văn thạc sĩ của tác giả Huỳnh Thị Tam Thanh. Ưu điểm của
đề tài này là xác định được các đầu việc quản lý của lãnh đạo các nhà trường
trong công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp và đưa ra những biện pháp
nhằm tăng cường hiệu quả của công tác này.
Có thể thấy các tác giả, các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu những
vấn đề lí luận chung về hướng nghiệp và GDHN, đã khái quát mục tiêu, nội
dung, con đường hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông. Khẳng định vị trí
và vai trò của hướng nghiệp và GDHN trong nhà trường THPT. Chính các

nghiên cứu của các tác giả trên là cơ sở lí luận, thực tiễn cho việc thực hiện
GDHN trong nhà trường phổ thông hiện nay. Tuy nhiên, theo chúng tôi được
biết, chưa có một luận văn nào hay một bài tham luận nào nghiên cứu về biện
pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu
quận Bình Thạnh, TP.HCM. Cho nên, trong khuôn khổ luận văn này chúng
tôi muốn xem xét về cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động GDHN cho
học sinh THPT, tìm hiểu thực trạng hoạt động GDHN cho học sinh trường
THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM, từ đó đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu
quận Bình Thạnh, TP.HCM.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được nhiều nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực
tiễn quản lý đưa ra. Khi đưa ra các định nghĩa các tác giả thường gắn với các

12


loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc vào nhiều lĩnh vực hoạt động hay
nghiên cứu của mình. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự
khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại,
xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác
nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hóa sản xuất và sự mở
rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải
khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt.
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của
xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác
lao động. Sự cần thiết của hoạt động quản lý được Mác khẳng định bằng ý
tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình

điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý
gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản “ gồm sự coi sóc giữ
gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang,
sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển” [4]. Như vậy, quản lý chính là
hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức đến một
trạng thái mới có chất lượng cao hơn.
Theo những định nghĩa kinh điển nhất, “Hoạt động quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Từ những ý chung của các khái
niệm và xét quản lý với tư cách là một hoạt động có thể lấy định nghĩa quản
lý mà hai tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc giới thiệu làm căn
cứ nghiên cứu: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra”[11].
Như vậy quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát trển

13


của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác
có hiệu quả nhất là các tiềm năng, các cơ hội đã xác định theo ý chí của chủ
thể quản lý. Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
+ Chức năng kế hoạch hoá: Là xác định mục tiêu, mục đích đối với
thành tựu tương lai của tổ chức và xác định các con đường, biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
+ Chức năng tổ chức: Là quá trình hình thành bộ máy cấu trúc các
quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm

cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của
tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo bao hàm việc liên kết, tác động ảnh
hưởng, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành mọi nhiệm vụ để
đạt mục tiêu của tổ chức.
+ Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là một chức năng quản lý thông qua
đó các thành viên, tổ chức theo dõi giám sát, đánh giá các thành quả hoạt
động và tiến hành các hoạt động sửa chữa, uốn nắn điều chỉnh cần thiết, đồng
thời tổng kết rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả trong phạm vi hoạt động của
mình, nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu.
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1. 1: Mô tả mối quan hệ giữa các chức năng quản lý

14


×