Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bệnh loạn sản xơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.68 KB, 5 trang )

Bệnh loạn sản xơ

Loạn sản xơ cổ xương đùi và phim cánh tay trên phim Xquang (x).
Loạn sản xơ (fibrous dysplasia) là bất thường của hệ xương chưa rõ nguyên
nhân, một số thể có thể liên quan đến bất thường về gen. Đặc trưng của bệnh là mô
tủy xương được thay thế bởi mô xơ, dẫn đến trên hình ảnh Xquang có các hình
kính mờ (ground glass).
Nhận biết bệnh loạn sản xơ
Phụ thuộc vào các thể, nhìn chung biểu hiện tổn thương xương là sưng đau
tại chỗ, biến dạng xương, có thể có gãy xương bệnh lý.
Thể tổn thương ở 1 xương hay gặp ở xương sườn, xương đùi, xương chày
hoặc xương sọ, sau đó là các xương cánh tay, xương đốt sống.
Thể tổn thương ở nhiều xương, đa số có biểu hiện ở các vị trí sọ mặt, xương
chậu, cột sống và đai vai, trong đó hay gặp là xương đùi, xương chày, xương chậu,
xương sườn và sọ mặt, sau đó mới tới các xương chi trên, cột sống thắt lưng,
xương đòn và cột sống cổ. Các vị trí có thể gặp ở một bên hay đối xứng. 2/3
trường hợp có triệu chứng trước 10 tuổi. Tùy vị trí tổn thương ngoài triệu chứng
sưng, đau còn kèm biến dạng, lệch vẹo cột sống.
Thể sọ mặt: tổn thương chỉ gặp ở vùng sọ mặt, mặc dù tổn thương sọ mặt
có thể gặp ở thể nhiều xương. Thường tổn thương xương hay gặp ở vùng sọ mặt
trước như xương bướm, xương hàm và xương sàn. Xương chẩm và xương thái
dương ít bị ảnh hưởng hơn. Ngoài đau sưng tại chỗ có thể gây biến dạng vùng sọ
mặt, hai mắt cách xa nhau hoặc chèn ép thần kinh gây nhìn kém, mù hoặc rối loạn
về tiền đình ốc tai dẫn đến nghe kém, ù tai, hội chứng tiền đình, ảnh hưởng đến
khứu giác...
Thể loạn sản xương hàm: tổn thương làm xương hàm to, nhô ra trước. Bệnh
thường xảy ra ở trẻ em và ở các bé trai thường có triệu chứng nặng hơn bé gái.
Hội chứng MacCun-Albright - một điển hình trong bệnh loạn sản xơ
Nguyên nhân xác định là do đột biến gen, cụ thể là đột biến protein Gs, có
tác dụng điều hòa AMP vòng, làm tăng sản xuất AMP vòng. Từ đó kích hoạt các
thụ thể kết hợp với protein G tại các cơ quan đích như xương, da, các tuyến nội


tiết, có tác dụng tăng cường hoạt động chức năng các tế bào của các cơ quan đích
đó gây nên các triệu chứng của bệnh. Bệnh thường gặp ở nữ, biểu hiện đặc trưng
bởi tam chứng tổn thương ở xương, da và dậy thì sớm.
Triệu chứng da: xuất hiện đám da màu cà phê sữa thường ngay sau khi
sinh, biểu hiện của sự tăng sản xuất sắc tố da melanin, thường khu trú ở một bên
cơ thể, bờ không đều, kích thước thay đổi từ 1cm đến rất rộng, bao phủ cả vùng
như thắt lưng, mông, vùng xương cùng cụt.
Các tổn thương xương thường được phát hiện khi xuất hiện đau xương tại
chỗ, biến dạng xương hay gãy xương. Tổn thương ở nhiều xương thường ở 1 bên
cơ thể với các vị trí hay gặp là xương sườn, xương sọ mặt - đặc biệt là xương hàm,
xương chậu, xương đùi, xương chày... Các triệu chứng liên quan đến tổn thương
xương gây chèn ép thần kinh vùng sọ như đã nói ở trên. Gãy xương gặp với tỷ lệ
cao đến trên 85% bệnh nhân.
Dậy thì sớm thường xảy ra ở nữ giới hơn là ở nam giới, biểu hiện như có
kinh, phát triển tuyến vú, mọc lông nách hay lông mu sớm. Dậy thì sớm là do rối
loạn hoạt động của buồng trứng. Ngoài dậy thì sớm, người ta còn phát hiện thấy
các rối loạn nội tiết khác như cường giáp trạng, đái tháo đường, hội chứng
Cushing.
Các phương pháp chữa trị loạn sản xơ
Điều trị bảo tồn bao gồm điều trị triệu chứng như thuốc giảm đau chống
viêm không steroid để giảm đau xương. Thuốc biphosphonat như pamidronat,
zoledronat pha truyền tĩnh mạch 1 - 2 đợt/1năm trong tối thiểu 2 năm sau đó có thể
Các cách xác định bệnh loạn sản xơ
Các xét nghiệm cận lâm sàng như chụp Xquang (mang yếu tố quyết định),
chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, xạ hình xương ít có giá trị vì không
đặc hiệu. Chẩn đoán xác định bệnh chủ yếu dựa vào các tổn thương xương trên
chụp Xquang kết hợp với lâm sàng, một số trường hợp khó có thể phải phối hợp
với giải phẫu bệnh.
Chẩn đoán phân biệt: tùy vào tổn thương ở da, xương cần phân biệt với
một số bệnh như u xơ thần kinh, bệnh Paget, loạn sản xơ xương hay gặp ở trẻ sơ

sinh với tổn thương ở xương chày), u xơ không cốt hóa nang xương đơn thuần, u
tế bào khổng lồ, u sụn trong, u hạt tế bào ái toan, u nguyên bào xương...
tái điều trị sau 1 năm. Khi điều trị bằng thuốc biphosphonat cần chú ý bổ sung
vitamin D và canxi để tránh cường cận giáp thứ phát. Chống chỉ định điều trị bằng
tia xạ vì có thể chuyển dạng thành sarcoma xương.
Điều trị ngoại khoa: phụ thuộc vào vị trí của xương bị tổn thương. Khi tổn
thương, xương chi bị biến dạng, yếu cần điều trị ngoại khoa để phòng gãy xương
và biến dạng xương nặng thêm. Các biện pháp ngoại khoa có thể áp dụng như nạo
vét tổn thương, mổ kết hợp xương, ghép xương tự thân, chỉnh hình và cố định
bằng đóng đinh, nẹp vít.
Điều trị các rối loạn nội tiết như hội chứng cường giáp trạng, hội chứng
Cushing, đái tháo đường và chứng dậy thì sớm kèm theo (nếu có) bằng các thuốc
thích hợp cũng như phẫu thuật ngoại khoa nếu có chỉ định.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×