Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Những biện pháp nhằm tăng cường thực hiện dân chủ trong quản lý trường Trung học phổ thông ở tỉnh Yên Bái : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

TRẦN DANH THUẦN

NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC
HIỆN DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN TH.S GIÁO DỤC

Ngưới hướng dẫn:.TS Bùi Trọng Tuân

Hà Nội 2006


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con ngƣời có đời sống vật chất, tinh thần và tự do ƣớc mơ về một
xã hội cơng bằng, nhân đạo có kỷ cƣơng là lẽ đƣơng nhiên hợp quy luật của
sự phát triển. Đảng và nhà nƣớc đã quyết tâm đem lại cho nhân dân lao
động tất cả mọi quyền lực chính đáng mà họ đáng đƣợc hƣởng thụ. Nhân
dân chính là chủ thể sử dụng quyền lực mà quyền lực chính trị là quan
trọng nhất để tổ chức và quản lý xã hội, thực hiện sự nghiệp giải phóng xã
hội, giải phóng con ngƣời. Đảng và nhà nƣớc luôn coi dân chủ là một nội
dung quan trọng trong đƣờng lối cách mạng. Dân chủ gắn với kỉ cƣơng, với
pháp luật. Dân chủ trong khuôn khổ pháp luật đƣợc thể chế bằng luật pháp
nhà nƣớc và đƣợc thực thi bằng hệ thống chính trị gọi là chế độ dân chủ.
Hiệu quả dân chủ thể hiện trực tiếp đến nhân dân là ở cấp cơ sở. Đƣờng lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc có đi vào cuộc sống hay
khơng đƣợc thể hiện trực tiếp ở cấp cơ sở.


Quy chế dân chủ ở cơ sở là sự pháp luật hoá phƣơng châm "dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở theo chỉ thị 30 CT-TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị và nghị
định số 71/1998/NĐ-CP tháng 9/1998 của chính phủ, ngày 1/3/2000, Bộ
trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong
hoạt động của nhà trƣờng. Trong quy chế nêu rõ trách nhiệm của hiệu
trƣởng, của giáo viên, cán bộ, công chức; những việc ngƣời học đƣợc biết và
tham gia ý kiến; trách nhiệm của nhà trƣờng; trách nhiệm của đơn vị, các
đoàn thể, tổ chức trong nhà trƣờng. Quy chế đã đáp ứng đƣợc nguyện vọng
của cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong các nhà trƣờng theo phƣơng
châm: đƣợc biết, đƣợc bàn, đƣợc tham gia ý kiến, đƣợc giám sát, kiểm tra và
mở ra một cuộc vận động thực hiện dân chủ hoá trong các trƣờng học. Từ
lãnh đạo ngành giáo dục đến các cơ sở giáo dục đều nhận thức đúng tầm

1


quan trọng của việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt
động giáo dục và đào tạo. Từ đó đã phát huy quyền làm chủ của cán bộ, giáo
viên, cơng nhân viên, góp phần xây dựng nhà trƣờng văn hoá, nhà giáo mẫu
mực, học sinh chăm ngoan thanh lịch. Hơn nữa, tăng cƣờng trách nhiệm của
hiệu trƣởng nhà trƣờng cũng nhƣ trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên
trong việc thực hiện công tác quản lý giáo dục, công tác giảng dạy và phục
vụ giảng dạy. Mỗi ngƣời của ngành giáo dục đều hiểu rõ, thực hiện quy chế
dân chủ ở trƣờng học là quyền lợi, trách nhiệm của bản thân, góp phần làm
cho sự nghiệp giáo dục của đất nƣớc ngày càng ổn định và phát triển bền
vững. Chúng ta đã và đang đƣợc hƣởng thụ nền giáo dục đang trên đà phát
triển. Nền giáo dục Việt Nam đang có những bƣớc chuyển mình đáng khích
lệ. Hiện nay dƣ luận và báo giới rất quan tâm tới chất lƣợng giáo dục và đào
tạo.

Phƣơng châm chung cho sự phát triển đất nƣớc là "phát huy nội lực".
Một trong những giải pháp kích thích sự phát huy nội lực là thực hiện quy
chế dân chủ. Nhƣ vậy, chỉ có thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trƣờng
mới có thể kích thích và tạo tâm lý tốt cho cán bộ nhân viên cùng học sinh
của nhà trƣờng hăng hái cơng tác và học tập.
Duy trì và đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trƣờng vẫn
là biện pháp quan trọng và hiệu quả để kích thích mọi thành viên của nhà
trƣờng làm việc hết mình, lao động, giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, thực
tiễn rất sinh động, cuộc sống rất đa dạng, phức tạp, luôn đổi mới. Trong
quản lý nhà trƣờng phổ thông, việc thực hiện quy chế dân chủ nhiều khi
chƣa cải tiến kịp thời mà cịn có lúc mắc sai lầm : bệnh thành tích, quan
liêu, cửa quyền, áp đặt, thiếu trung thực trong đánh giá,... Tuy nhiên, việc
thực hiện dân chủ trong nhà trƣờng phổ thơng hiện nay vẫn cịn mang nặng
tính hình thức, chƣa thực sự có hiệu quả giáo dục. Khắc phục những sai
lầm mới chỉ là một mặt của việc thực hiện quy chế dân chủ, tăng cƣờng

2


thực hiện quy chế dân chủ sao cho phù hợp với những thành viên nhà
trƣờng của ngày hôm nay và ngày mai mới là việc rất khó. Nó địi hỏi
những nghiên cứu về lý luận và những phƣơng pháp hành động mới cho
phù hợp.
Từ yêu cầu thực tiễn giáo dục của tỉnh Yên Bái, chúng tôi thấy
rằng: dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện dân chủ trong trƣờng
phổ thơng và tìm hiểu thực trạng việc thực hiện dân chủ trong trƣờng phổ
thông sẽ giúp cho việc đề ra những biện pháp nhằm tăng cƣờng thực hiện
dân chủ trong trƣờng phổ thơng. Do đó, chúng tơi nghiên cứu đề tài:
"Những biện pháp nhằm tăng cường thực hiện dân chủ trong quản lý
trường trung học phổ thông ở tỉnh n Bái.

2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hố cơ sở lý luận của công tác thực hiện dân chủ trong quản
lý nhà trƣờng phổ thơng và từ đó đề xuất những biện pháp nhằm cải tiến việc
thực hiện dân chủ trong quản lý nhà trƣờng phổ thông ở tỉnh Yên Bái.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể: Việc thực hiện dân chủ trong quản lý nhà trƣờng phổ thông
ở tỉnh Yên Bái.
3.2 Đối tượng: Những biện pháp nhằm tăng cƣờng thực hiện dân chủ trong
quản lý trƣờng phổ thông ở tỉnh Yên Bái.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận của việc thực hiện dân chủ trong quản lý
nhà trƣờng phổ thông
- Đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn của việc thực hiện dân chủ
trong hoạt động của nhà trƣờng phổ thông ở tỉnh Yên Bái

3


- Đề xuất những biện pháp nhằm tăng cƣờng thực hiện dân chủ trong
quản lý trƣờng trung học phổ thông ở tỉnh Yên Bái
5. Giả thuyết khoa học
Làm tốt việc thực hiện dân chủ trong quản lý nhà trƣờng phổ thông
theo những biện pháp mà chúng tôi đề xuất trong luận văn sẽ có tác động tích
cực đến mọi mặt hoạt động của nhà trƣờng, mà trọng tâm là hoạt động dạy
học và giáo dục và làm phát triển nhà trƣờng trung học phổ thơng ở tỉnh n
Bái nói riêng và sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài này nếu đƣợc thơng qua và chấp thuận thì sẽ góp phần làm tốt
hơn cơng tác quản lý giáo dục theo yêu cầu của xã hội. Nghiên cứu đề tài
sẽ là cơ hội để tìm hiểu, đánh giá, đề ra các biện pháp thực hiện dân chủ

của ngƣời lãnh đạo trong quản lý nhà trƣờng phổ thông ở tỉnh n Bái và ở
những địa phƣơng có hồn cảnh tƣơng tự.
7. Giới hạn đề tài và phạm vi nghiên cứu
7.1 Giới hạn đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng những biện pháp
nhằm tăng cƣờng thực hiện dân chủ trong công tác quản lý trƣờng trung
học phổ thông Hồng Quốc Việt tỉnh n Bái.
Có thể mở rộng cho một vài nhà trƣờng trung học phổ thông lân cận trong tỉnh.
7.2. Phạm vi nghiên cứu: Tiến hành điều tra, phân tích và đánh giá thực
trạng vấn đề thực hiện dân chủ trong quản lý ở một số trƣờng trung học
phổ thông ở tỉnh Yên Bái. Chủ yếu là các trƣờng trung học phổ thơng
Hồng Quốc Việt, trƣờng trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành
và trƣờng trung học phổ thông bán công Phan Bội Châu.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

4


Nghiên cứu tài liệu; các nghị định; các văn kiện; các sách báo, tạp chí...
8.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát;
Điều tra bằng Phiếu hỏi ý kiến;
Phỏng vấn;
Phƣơng pháp tốn thống kê.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý của việc thực
hiện dân chủ trong nhà trƣờng phổ thông
Chƣơng 2: Thực trạng của việc thực hiện dân chủ trong nhà trƣờng

trung học phổ thông ở tỉnh Yên bái
Chƣơng 3: Những biện pháp nhằm tăng cƣờng thực hiện dân chủ
trong quản lý trƣờng trung học phổ thông ở tỉnh Yên Bái

5


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
CỦA VIỆC THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG NHÀ TRƢỜNG PHỔ THƠNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chính phủ nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra Nghị
định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8-9-1998, về ban hành Quy chế thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan. Quy chế thực hiện dân chủ trong sinh
hoạt của cơ quan nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, góp
phần xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức là công bộc của dân, có đủ phẩm chất, năng lực, làm việc có
năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của
đất nƣớc, ngăn chặn và chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà,
sách nhiễu dân. Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức gắn liền với
việc đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan, chấp hành nguyên
tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trƣởng và phát huy vai trị của
các tổ chức đồn thể quần chúng. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp
và pháp luật, phát huy dân chủ, đồng thời kiên quyết xử lý những hành vi
lợi dụng dân chủ để vi phạm Hiến pháp, pháp luật và xâm phạm quyền tự
do dân chủ của nhân dân, cản trở việc thi hành công vụ ở cơ quan.
Trên cơ sở Nghị định số 71/1998/NĐ-CP của chính phủ nói trên, Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã ra Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 1-3-2000 về việc ban
hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng. Thực hiện

dân chủ trong nhà trƣờng nhằm thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất những
điều mà Luật Giáo dục quy định theo phƣơng châm "Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra" trong các hoạt động của nhà trƣờng thơng qua các
hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện; đảm bảo cho các thành viên

6


của nhà trƣờng đóng góp ý kiến tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục, làm
cho giáo dục thực sự là của dân, do dân và vì dân. Mục đích của việc thực
hiện dân chủ trong nhà trƣờng là nhằm phát huy quyền làm chủ và huy
động tiềm năng trí tuệ của hiệu trƣởng, nhà giáo, ngƣời học, đội ngũ cán
bộ, công chức trong nhà trƣờng thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phù
hợp với đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và luật pháp của Nhà nƣớc. Chúng
ta đều nhận thấy việc thực hiện dân chủ trong nhà trƣờng dựa trên nguyên
tắc mở rộng dân chủ phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, thực hiện đầy đủ trách nhiệm của hiệu trƣởng và phát
huy vai trị của các tổ chức, các đồn thể trong nhà trƣờng. Thực hiện dân
chủ trong nhà trƣờng phải phù hợp với Hiến pháp và pháp luật; quyền phải
đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm; dân chủ phải gắn liền với kỷ luật, kỷ
cƣơng trong nhà trƣờng. Bên cạnh đó, sẽ phải xử lý nghiêm minh những
hành vi lợi dụng dân chủ, xâm phạm quyền tự do dân chủ làm ảnh hƣởng
đến uy tín và hoạt động của nhà trƣờng.
Sau khi ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của
nhà trƣờng, đã có một số bài viết cũng nhƣ cơng trình nghiên cứu của một
số tác giả đề cập đến vấn đề này, nhƣ : Trong luận văn Một số biện pháp
của hiệu trưởng nhằm tăng cường việc thực hiện dân chủ trong nội bộ
trường trung học phổ thông, báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài khoa học –
công nghệ cấp cơ sở tại Trƣờng cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo - Hà
Nội năm 2001 của chủ nhiệm đề tài Nguyễn Thị Minh. Luận văn : Một số

biện pháp xây dựng phong cách quản lý dân chủ của hiệu trưởng các
trường trung học phổ thơng thành phố Hải Phịng, luận văn thạc sĩ khoa
học giáo dục, chuyên ngành quản lý giáo dục, khoa sƣ phạm - Đại học quốc
gia Hà Nội năm 2004 tác giả Nguyễn Thị Quỳnh. Bài viết Thực hiện quy
chế dân chủ ở trường học của tác giả Nguyễn Thị Xuân Mai, Học viện

7


Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đăng trên tạp chí Giáo dục, số 100,
11/2004.
Trong luận văn Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm tăng cường
việc thực hiện dân chủ trong nội bộ trường trung học phổ thông, báo cáo
kết quả nghiên cứu đề tài khoa học – công nghệ cấp cơ sở tại Trƣờng cán
bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo - Hà Nội năm 2001 của chủ nhiệm đề tài
Nguyễn Thị Minh. Đề tài đã nghiên cứu một số vấn đề lí luận về dân chủ
trong nội bộ nhà trƣờng, tìm hiểu về thực trạng của việc thực hiện dân chủ
trong nội bộ trƣờng trung học phổ thông hiện nay. Tác giả đã đƣa ra một
số biện pháp của hiệu trƣởng trong việc thực hiện dân chủ trong nội bộ
trƣờng trung học phổ thông, nhƣ :
- Làm tốt vai trò quản lý nhà nƣớc của hiệu trƣởng, kết hợp đúng đắn
chế độ thủ trƣởng và nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà
trƣờng.
- Phát huy quyền chủ động của nhà trƣờng của nhà trƣờng, thực hiện
dân chủ, công khai trong việc quản lý nhà trƣờng đi đôi với việc giữ vững
nền nếp, kỷ luật, kỷ cƣơng trong nhà trƣờng.
- Nâng cao vai trò của các tổ chức chính quyền, đồn thể, tổ chức xã
hội khác trong việc thực hiện dân chủ ở nhà trƣờng và phối hợp cùng nhau
đẩy mạnh phong trào thi đua "dạy tốt - học tốt".
- Xây dựng mơ hình "Trƣờng học có đời sống văn hố tốt". Đẩy

mạnh việc thực hiện xã hội hố cơng tác giáo dục ở nhà trƣờng.
Trong luận văn : Một số biện pháp xây dựng phong cách quản lý dân
chủ của hiệu trưởng các trường trung học phổ thơng thành phố Hải Phịng,
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, chuyên ngành quản lý giáo dục, khoa
sƣ phạm - Đại học quốc gia Hà Nội năm 2004, tác giả Nguyễn Thị Quỳnh
đã nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề xây dựng phong cách quản lý dân

8


chủ của hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thông, đi sâu tìm hiểu thực trạng
phong cách quản lý của hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thơng thành phố
Hải Phịng. Qua đó, tác giả đƣa ra hệ thống các biện pháp xây dựng phong
cách quản lý dân chủ của hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thơng thành
phố Hải Phịng.
- Tác giả chú trọng đến biện pháp tác động đến nhận thức của hiệu
trƣởng, làm sáng tỏ lí do của sự cần thiết phải có phong cách quản lí dân
chủ trong trƣờng học.
- Cung cấp công cụ để các hiệu trƣởng tự đánh giá phong cách quản
lí của bản thân. Đặt ra định hƣớng sự rèn luyện của hiệu trƣởng.
- Tổ chức các hoạt động trong nhà trƣờng theo tinh thần dân chủ hoá.
Trong bài viết Thực hiện quy chế dân chủ ở trường học của tác giả
Nguyễn Thị Xuân Mai, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đăng trên
tạp chí Giáo dục, số 100, 11/2004, tác giả đƣa ra một số giải pháp tăng
cƣờng vai trò lãnh đạo của chi bộ Đảng, tính gƣơng mẫu của đảng viên
trong các nhà trƣờng ; trách nhiệm của hiệu trƣởng nhà trƣờng trong việc
triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tổ chức cơng đồn
trong các cơ sở trƣờng học thực hiện tốt chức năng của mình trong phối
hợp, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Tổ chức tốt các hội nghị cán bộ công chức đầu năm học trong từng

cơ sở giáo dục, động viên cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia tháo
gỡ những khó khăn, thực hiện tốt các quy định, quy ƣớc đã đề ra. Đặc
biệt, kết hợp tốt thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở với việc củng cố kỉ
cƣơng, nề nếp, việc thực hiện các quy chế quản lý giáo dục trên các văn
bản pháp luật hiện hành. Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ, các
ngành, các cơ sở cần xây dựng với điều kiện của nhà trƣờng, thể hiện rõ
vai trò làm chủ của các thành viên trong nhà trƣờng ; phải thƣờng xuyên

9


bổ sung, sửa đổi các văn bản về quy chế, quy định, quy ƣớc cho phù hợp
thực tế.
Nhƣ vậy, trong các cơng trình nghiên cứu hay bài báo nêu trên,
các tác giả cũng đã đƣa ra những biện pháp đối với các trƣờng trung
học phổ thơng nói chung hay cho một địa phƣơng nói riêng. Tiếp nối
các kết quả nghiên cứu đã nói, trong luận văn này chúng tơi vừa nghiên
cứu lí luận, vừa nghiên cứu thực trạng việc vận dụng Quy chế thực hiện
dân chủ trong hoạt động của các trƣờng trung học phổ thông ở tỉnh Yên
Bái và đề xuất một số biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn Quy chế nói trên
cho phù hợp với các trƣờng trung học phổ thông tỉnh Yên Bái. Với suy
nghĩ về vấn đề thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trƣờng nói chung và trong các trƣờng trung học phổ thơng ở tỉnh n
Bái nói riêng, chúng tơi muốn đóng góp thêm Những biện pháp nhằm
tăng cường thực hiện dân chủ trong quản lý trường trung học phổ thông
ở tỉnh Yên Bái.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dân chủ
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, tập 1, thì : Dân chủ là "hình
thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân

dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự
do. Dân chủ cũng đƣợc vận dụng vào tổ chức và hoạt động của những tổ
chức và thiết chế chính trị nhất định. Với tƣ cách là hình thức tổ chức
chính trị của Nhà nƣớc, dân chủ xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà
nƣớc. Khác với các hình thức khác của thiết chế nhà nƣớc trong thiết chế
dân chủ, quyền của đa số, quyền bình đẳng của cơng dân, tính tối cao
của pháp luật đƣợc chính thức thừa nhận, những cơ quan cơ bản của nhà
nƣớc do bầu cử mà ra"[27].

10


Nói về dân chủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: dân là chủ
và dân làm chủ. Không thể có dân chủ nếu nhân dân khơng đƣợc làm
chủ. Ngƣời cũng chỉ ra rõ ràng rằng: Nƣớc ta là nƣớc dân chủ. Bao nhiêu
lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công cuộc đổi
mới, xây dựng là trách nhiệm của dân... Nói tóm lại, quyền hành và lực
lƣợng đều ở nơi dân.
1.2.2. Dân chủ Xã hội chủ nghĩa
Cũng theo Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 1, thì : Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là "dân chủ của đại đa số nhân dân gắn với công bằng xã hội, chống áp
bức bất công, đƣợc thể hiện trong thực tế trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội; đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật và đƣợc pháp luật
bảo đảm. Đảng Cộng sản là ngƣời lãnh đạo trong nền dân chủ đó"[27].
Trong tài liệu "Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện đại hội X
của Đảng" (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006), về thuật ngữ
"Dân chủ Xã hội chủ nghĩa" có nêu một số điểm sau đây.
Chế độ xã hội chủ nghĩa tạo nên những hình thức dân chủ hoàn toàn
mới, phù hợp với điều kiện kinh tế của xã hội, làm cho nền dân chủ đó
ngày càng phong phú, đa dạng. Dƣới chế độ xã hội chủ nghĩa, bên cạnh nền

dân chủ có tính chất dân cử, những hình thức dân chủ trực tiếp khác nhau
cũng đƣợc phát triển hài hoà, thể hiện trong các hoạt động của những tổ
chức xã hội, tổ chức dân lập, trong hệ thống kiểm soát của nhân dân.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ghi nhận toàn bộ những quyền tự do cá
nhân, tự do ngơn luận, tự do báo chí, hội họp, đi lại, tự do tín ngƣỡng,
quyền bất khả xâm phạm thân thể và nhà ở, quyền nghỉ ngơi, học hành.
Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa bảo đảm cho tất cả cơng dân đƣợc hƣởng những
quyền đó. Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa tạo cho công dân những khả năng

11


rộng rãi để bày tỏ nguyện vọng và trình bày những ý kiến của mình về
những vấn đề của đời sống xã hội.
Để có dân chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện một Đảng cầm
quyền, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa dân chủ ở cấp Trung ƣơng với việc
thực hiện dân chủ ở cơ sở ; trong đó, dân chủ ở cơ sở có tính chất nền tảng,
dân chủ ở cấp Trung ƣơng có tính chất quyết định.
1.2.3. Dân chủ ở cơ sở và dân chủ trong nhà trường
Dân chủ là vấn đề rất lớn bởi nó gắn liền với các yếu tố con ngƣời,
chế độ xã hội, tiến trình phát triển của lịch sử. Những yếu tố dân chủ, tinh
thần dân chủ, truyền thống "lấy dân làm gốc" coi trọng dân vốn đã hình
thành trong lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc, của cha ông, nay
đƣợc Đảng ta kế thừa và phát huy trong điều kiện mới. Cơ sở là bộ phận,
nền tảng xã hội, là nơi diễn ra mọi sinh hoạt về chính trị, kinh tế, văn hố,
xã hội quốc phịng, an ninh một cách sinh động, liên quan đến đời sống, lợi
ích của từng ngƣời dân, nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trƣơng chính sách
của Đảng và nhà nƣớc, nơi quyền dân chủ của nhân dân cần đƣợc thực hiện
một cách trực tiếp và rộng rãi nhất nhằm phát huy nguồn lực mạnh mẽ có ý
nghĩa quyết định tới sự phát triển của xã hội.

Dân chủ ở cơ sở là nơi diễn ra các trạng thái dân chủ về chính trị, về
kinh tế, văn hoá, xã hội một cách trực tiếp, sinh động, liên tục đối với mọi
con ngƣời, mọi lứa tuổi. Dân chủ ở cơ sở đƣợc thực hiện thơng qua các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở và trình độ nhận thức đúng đắn với
khả năng thực hiện của mỗi ngƣời. Thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức,
nhiều cấp độ, trong đó thực hiện dân chủ ở cơ sở có ý nghĩa quan trọng cấp
bách, cơ bản và lâu dài. Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 3 - khoá VIII,
Bộ chính trị đã ban hành chỉ thị số 30- CT/TƢ ngày 18/2/1998 "Về xây
dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở". Đến nay, chúng ta đã triển

12


khai chỉ thị này rộng rãi trong cả nƣớc bằng việc ban hành và thực hiện quy
chế dân chủ ở ba loại hình cơ sở : xã, phƣờng, thị trấn; các doanh nghiệp
nhà nƣớc (nhà máy, xí nghiệp, cơng nơng trƣờng...); các cơ quan hành
chính nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng, cơ quan sự nghiệp (trƣờng
học, bệnh viện...). Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 1/3/2000
của bộ trƣởng BGD&ĐT ban hành Quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trƣờng là sự cụ thể hoá chỉ thị số 30-CT/TƢ của BCH TƢ Đảng về xây
dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, là sự cụ thể hoá Nghị định số
71/1998/NĐ-CP của chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan, Quyết định 04/2000/QĐ-BGD&ĐT là hành lang
pháp lý cho hiệu trƣởng thực hiện dân chủ trong nhà trƣờng.
Dân chủ hoá nhà trƣờng có hai nội dung cơ bản là: dân chủ hố q
trình đào tạo và dân chủ hố quản lý nhà trƣờng. Để thực hiện đƣợc dân
chủ hoá nhà trƣờng, trƣớc tiên phải thực hiện đƣợc dân chủ hoá quản lý nhà
trƣờng. Vì quản lý theo tinh thần dân chủ mới đảm bảo tạo nên đƣợc những
quan hệ xã hội trong nhà trƣờng có tính dân chủ. Dân chủ hố quản lý nhà

trƣờng là việc tạo môi trƣờng dân chủ để nhà giáo, cán bộ, ngƣời học, gia
đình và cộng đồng đều có thể tham gia quản lý nhà trƣờng và cùng nhau
giải quyết tại chỗ mọi vấn đề phát sinh trên cơ sở công khai, công bằng, tạo
điều kiện để mọi ngƣời đƣợc kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, đánh giá.
Dân chủ hoá quản lý nhà trƣờng gắn liền với việc tăng cƣờng quyền chủ
động của nhà trƣờng, triển khai các biện pháp nhằm huy động tối đa các
mối liên hệ bên trong và bên ngoài nhà trƣờng tham gia vào các hoạt động
và quản lý các công việc của nhà trƣờng.
Dân chủ trong nhà trƣờng hay dân chủ trong quản lý nhà trƣờng
chính là phát huy các mối quan hệ bên trong nhà trƣờng, huy động cán bộ,
giáo viên, học sinh, phụ huynh tham gia quản lý nhà trƣờng. Dân chủ hoá
quản lý nhà trƣờng gắn liền với sự hình thành và hoạt động tích cực của các

13


tổ chức tự quản của cán bộ, giáo viên, học sinh, đó là việc giải quyết tốt
mối quan hệ giữa chế độ thủ trƣởng và nguyên tắc tập trung dân chủ trong
quản lý nhà trƣờng, đó cũng là việc tạo điều kiện cho các tổ chức Đảng,
Cơng đồn phát huy vai trị của mình đối với việc lãnh đạo và tổ chức cho
quần chúng tham gia quản lý nhà trƣờng.
1.3. Quản lý và quản lý nhà trƣờng
1.3.1. Khái niệm quản lý
Khi con ngƣời phối hợp ý chí và hành động với nhau một cách có ý
thức sẽ hình thành nhóm (tổ chức). Cho dù một tổ chức có mục đích gì, cơ
cấu và quy mơ ra sao đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ
chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích của mình. Vậy hoạt động quản lý
là gì ? Có thể nhận định là : tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích
của tổ chức. Hiện nay, hoạt động quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa cụ thể

hơn : quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) : kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra.
Nhƣ thế, quản lý xuất hiện một cách tất yếu cùng với hình thức tồn
tại đặc biệt của con ngƣời trong thế giới khách quan- hình thức xã hội. Cịn
có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý, tuy nhiên những
dấu hiệu chung của quản lý đƣợc các định nghĩa đề cập đến bao gồm:
- Phải có mục tiêu
- Phải có chủ thể (cá nhân hoặc một nhóm ngƣời)
- Phải có khách thể (đối tƣợng quản lý)
Quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ định của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt đƣợc mục đích đã xác định. Khái niệm quản lý có nội dung rất tổng

14


qt, có thể dùng cho cả q trình xã hội, quá trình sinh vật cũng nhƣ quá
trình kỹ thuật. Quản lý, đó là chức năng của những hệ thống có tổ chức với
bản chất khác nhau (sinh vật, xã hội, kỹ thuật) nó bảo tồn cấu trúc xác
định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chƣơng trình,
mục đích hoạt động. Việc đảm bảo hoạt động của hệ thống, việc thực hiện
những mục đích xác định phải kể đến tác động qua lại giữa hệ thống và môi
trƣờng, cho nên quản lý cần đƣợc hiểu là đảm bảo hoạt động của hệ thống
trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trƣờng, là
chuyển hệ thống đến những trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh mới.
Ngƣời ta có thể phân chia các hoạt động quản lý thành các chức
năng quản lý, quản lý có 4 chức năng cơ bản sau đây :
- Kế hoạch hố: là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tƣơng lai của tổ chức và các con đƣờng, biện pháp, cách thức để đạt đƣợc

mục tiêu, mục đích đó.
- Tổ chức : Khi ngƣời quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải
chuyển hoá những ý tƣởng trong kế hoạch thành hiện thực. Xét về mặt
chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch của họ và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể
của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, ngƣời quản lý có thể phối hợp,
điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của ngƣời quản lý sử dụng các nguồn lực
này sao cho có hiệu quả và có kết quả. Q trình tổ chức sẽ lơi cuốn việc
hình thành, xây dựng các bộ phận, các phịng ban cùng các công việc của
chúng. Vấn đề nhân sự, cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau công việc tổ chức.
- Chỉ đạo : Sau khi kế hoạch đã đƣợc lập, cơ cấu bộ máy đã hình
thành, nhân sự đã đƣợc tuyển dụng thì chủ thể quản lý phải đứng ra chỉ

15


đạo , dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo bao hàm việc liên kết mọi ngƣời trong tổ
chức và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc
mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc chỉ đạo còn bao gồm sự uốn nắn
những sai lệch trong hoạt động của ngƣời này hay ngƣời khác hay của bộ
phận này hay bộ phận khác.
- Kiểm tra : Kiểm tra là một chức năng quản lý, thơng qua đó chủ thể
quản lý giám sát và đánh giá các thành quả hoạt động và tiến hành những
hoạt động điều chỉnh nếu cần thiết. Ngƣời ta thƣờng ví kiểm tra nhƣ mối
liên hệ ngƣợc trong nguyên lý điều khiển.
1.3.2. Quản lý nhà trường
Trong khái niệm quản lý nhà trƣờng thì nhà trƣờng là đối tƣợng quản
lý. Vậy nhà trƣờng là gì ?

Nhà trƣờng là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính pháp lý vừa
là một tổ chức xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Nhà trƣờng
là thành tố cơ bản, là bộ phận chủ chốt của hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân đƣợc thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của nhà nƣớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đƣợc
tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tƣ thục.
Bây giờ chúng ta nói về quản lý nhà trƣờng (quản lý trƣờng học ). Tác
giả Phạm Viết Vƣợng cho rằng: “Quản lý trƣờng học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lƣợng giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì : Quản lý nhà trƣờng (quản lý giáo
dục nói chung) là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng học sinh.

16


Tác giả Trần Kiểm đƣa ra định nghĩa quản lý trƣờng học nhƣ sau :
“Quản lý trƣờng học đƣợc hiểu là một hệ thống những tác động sƣ phạm
hợp lý và có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh
và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động và phối
hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trƣờng hƣớng
vào hồn thành có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu dự kiến”[16, tr.27].
Nhƣ vậy, chúng tôi thấy nội hàm của quản lý nhà trƣờng tƣơng tự
nhƣ nội hàm của quản lý hƣớng đến một đối tƣợng cụ thể là nhà trƣờng.
1.3.3. Thực hiện dân chủ xét theo góc độ quản lý hành chính nhà nước
đối với nhà trường
Nhà trƣờng (dù theo loại hình nào : công lập, bán công, dân lập, tƣ

thục) đều đƣợc thành lập theo một Quyết định hành chính nhà nƣớc và nó
chịu sự quản lý nhà nƣớc.
Nền hành chính ở nƣớc ta là một nền hành chính của chế độ dân chủ
xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, tính chất dân chủ thể hiện trong quản lý nhà
trƣờng là điều tất yếu. Theo đó chủ thể quản lý trong nhà trƣờng không chỉ
là Ban giám hiệu mà là "hệ thống chính trị" trong nhà trƣờng, bao gồm : Tổ
chức Đảng Cộng sản (giữ vai trị lãnh đạo tồn diện ), tổ chức chính quyền
(Ban giám hiệu và các cán bộ, cơng chức, viên chức ), các tổ chức chính
trị- xã hội (Cơng đồn, Đồn thanh niên, các tổ chức Hội, ... ) đại diện cho
tập thể những ngƣời lao động (cán bộ, giáo viên, học sinh, ... ). Tập thể
những ngƣời lao động, vừa là đối tƣợng quản lý vừa có vai trị chủ thể quản
lý, đó là một đặc trƣng của dân chủ xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, những tổ
chức đại diện cho tập thể những ngƣời lao động vừa phải thực hiện các
nhiệm vụ đƣợc phân công vừa "đƣợc biết, đƣợc bàn, đƣợc làm, đƣợc kiểm
tra" các nhiệm vụ chung của nhà trƣờng.

17


Nếu nghiên cứu các luật hay văn bản pháp luật pháp quy có nội dung
quản lý nhà trƣờng, nhƣ : Luật Giáo dục, Điều lệ trƣờng trung học, v.v..
đều đã chứa đựng tinh thần dân chủ. Thí dụ nhƣ trong Chƣơng I, Điều 12
của “Luật Giáo dục 2005”, viết :
Điều 12. Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục
- Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà
nƣớc và của toàn dân.
- Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục;
thực hiện đa dạng hố các loại hình trƣờng và các hình thức giáo dục;
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển sự nghiệp giáo dục.

- Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm chăm lo sự
nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trƣờng thực hiện mục tiêu giáo dục, xây
dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh và an toàn.
Chƣơng II, Điều 20 của “Điều lệ trường trung học” có nói về : Tổ
chức Đảng và các đồn thể trong trƣờng trung học.
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trƣờng trung học lãnh đạo
nhà trƣờng và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trƣờng trung học hoạt động theo quy
định của pháp luật nhằm giúp nhà trƣờng thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
1.3.4. Thực hiện dân chủ xét theo góc độ phương pháp tâm lý - xã hội
trong quản lý nhà trường
Trong các phƣơng pháp quản lý có phƣơng pháp tâm lý - xã hội.
Nhiệm vụ cơ bản của các phƣơng pháp tâm lý xã hội là động viên tinh thần
chủ động, tích cực, tự giác, năng lực sáng tạo của mọi ngƣời, huy động các
khả năng tiềm tàng trong con ngƣời do nhận thức rõ ý nghĩa, do đƣợc kích
thích về tinh thần mà hăng hái hoàn thành nhiệm vụ. Đặc điểm của phƣơng

18


pháp này là sự kích thích đối tƣợng quản lý sao cho họ ln tồn tâm, tồn
ý với cơng việc, coi những mục tiêu của chính họ. Hơn nữa, họ ln cố
gắng học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm để ngày càng làm tốt hơn. Họ ln đồn
kết để giúp nhau hồn thành tốt nhiệm vụ.
Mục đích của phƣơng pháp nhằm :
- Nâng cao đạo đức nghề nghiệp.
- Xây dựng bầu khơng khí sƣ phạm đồn kết.
- Mọi ngƣời đều phát huy đƣợc sở trƣờng và có vai trị trong tập thể.
- Cải thiện đời sống vật chất làm cho họ yên tâm, phấn khởi.
- Chân thành giải toả một cách hợp tình, hợp lý các xung đột. [10, tr. 79]

Quản lý cũng là những hoạt động xử lý quan hệ giữa con ngƣời với
con ngƣời, là sự tác động vào tâm lý con ngƣời để tạo động lực cho họ
hành động nhằm mục tiêu chung của tổ chức. Nếu con ngƣời làm việc
trong điều kiện sảng khoái, tin tƣởng, tự giác và hứng thú thì cơng việc sẽ
trơi chảy, năng suất và hiệu quả cao, trái lại khi ngƣời bị quản lý khơng
đƣợc thoải mái về mặt tâm lý thì chẳng những không đạt kết quả tốt trong
công việc mà cịn ảnh hƣởng khơng lợi trong quan hệ quản lý và bầu
khơng khí của tập thể. Cho nên, thực hiện dân chủ trong quản lý nhà
trƣờng phổ thơng địi hỏi phải nắm vững và vận dụng các quy luật tâm lý
để nâng cao trình độ và hiệu quả quản lý. Các quy luật tâm lý thể hiện
trong tính cách, năng khiếu, nhu cầu, lợi ích, cách suy nghĩ, ứng xử, động
cơ…, và cuối cùng thể hiện ra hành vi trƣớc các quyết định quản lý. Xã
hội càng phát triển, tính cộng đồng, tính xã hội càng cao. Trong quản lý
vửa phải phát huy sức sáng tạo của mỗi cá nhân, nhƣng phải đặc biệt chú
ý khi phát huy sức mạnh của cộng đồng.
Điểm mạnh của thực hiện dân chủ trong nhà trƣờng ở chỗ làm cho
mọi ngƣời (cán bộ, ngƣời dạy, ngƣời học) khơng cảm thấy mình chỉ là một

19


"cái máy", làm việc một cách thụ động mà thấy mình có vai trị "chủ động"
đối với các kế hoạch, các chƣơng trình hành động tiến hành trong nhà
trƣờng, họ thấy "hình bóng của mình" góp phần vào việc xây dựng các kế
hoạch, các chƣơng trình hành động đó.
1.3.5. Thực hiện dân chủ xét theo góc độ quản lý theo mục tiêu trong
quản lý nhà trường
Quản lý theo mục tiêu viết tắt bằng tiếng Anh là MBO (Management
by objectives), là thuật ngữ lần đầu tiên đƣợc Peter Drucker nêu ra vào năm
1950. Bản chất của MBO là quá trình mà nhờ đó ngƣời quản lý và ngƣời bị

quản lý cùng nhau nhận biết mục đích chung. Mọi ngƣời từ nhân viên đến
nhà quản lý xác định phạm vi trách nhiệm theo kết quả mong đợi đối với
từng ngƣời. Sử dụng MBO nhƣ cơ sở để điều hành tổ chức và đánh giá
đóng góp của từng thành viên. MBO có triết lí: Sự hồ hợp giữa kiểm tra
bên ngồi (bởi nhà quản lý) và kiểm tra bên trong (bởi nhân viên). Quản lý
theo mục tiêu nhằm thống nhất toàn thể thành viên, lấy mục tiêu chỉ đạo
công việc và hành vi của mọi ngƣời trong nhà trƣờng. Ban đầu nó lấy mục
tiêu làm trung tâm, coi trọng kết quả của chế độ và phƣơng thức quản lý.
Nó yêu cầu dùng hệ thống mục tiêu để liên kết các hoạt động, các bộ môn,
các thành viên của nhà trƣờng thành thể thống nhất, có quan hệ ngang dọc
trở thành mạng lƣới mục tiêu, để cùng nhau theo đuổi thành quả mục tiêu
tốt đẹp nhất, trở thành cơ chế hạt nhân của tổ chức và các thành viên trong
nhà trƣờng nhằm hoạt động có hiệu quả. Về thực chất nó là tƣ tƣởng quản
lý hiện đại nảy sinh từ nhu cầu của xã hội hịên đại. Tƣ tƣởng quản lý này
tổng hợp của tƣ tƣởng quản lý truyền thống và những ƣu điểm của tƣ tƣởng
khoa học thông qua mục tiêu kết hợp con ngƣời và công việc lại, lấy mục
tiêu làm trung tâm chỉ đạo hành vi con ngƣời, từ đó đạt đƣợc hiệu quả quản
lý tốt đẹp nhất.

20


Quản lý theo mục tiêu là nhấn mạnh việc quản lý hệ thống chỉnh thể.
Quản lý mục tiêu là quản lý cơng việc và hiệu quả cơng việc. Nó u cầu
ơng hiệu trƣởng phải tập trung sức lực, trí tuệ để chế định và thực hiện mục
tiêu của nhà trƣờng. Thông qua việc bàn bạc, thảo luận, phân chia trách
nhiệm, hiệu trƣởng làm cho các tổ, nhóm, các thành viên trong nhà trƣờng
quan hệ với nhau, tƣơng tác lẫn nhau, hình thành “trách nhiệm chung”. Vì
vậy, ngƣời hiệu trƣởng nắm vững mục tiêu thì cũng nắm vững đƣợc chỉnh
thể, thơng qua việc thực hiện mục tiêu thúc đẩy sự vận động tự giác của tập

thể sƣ phạm. Sự lựa chọn và quyết định mục tiêu không phải là sự áp đặt từ
một phía, mà hình thành thơng qua trao đổi, bàn bạc qua lại trong tập thể sƣ
phạm, từ trên xuống, từ dƣới lên, tạo ra khơng khí quản lý dân chủ.
Hơn nữa, quản lý theo mục tiêu là quản lý hiệu quả và thành quả lao
động của mỗi ngƣời. Những thành quả của từng ngƣời trong nhà trƣờng là
do họ tự quyết định, ngƣời hiệu trƣởng không phải mất cơng quản lý chi
tiết, có tính chất cƣỡng ép. đây là sự khác biệt chủ yếu so với phƣơng thức
quản lý truyền thống lấy nhiệm vụ thúc đẩy hành động của ngƣời lao động.
Cuối cùng, cần lƣu ý quản lý theo mục tiêu là quản lý hƣớng tới tƣơng lai,
nghĩa là lấy thành quả tƣơng lai của nhà trƣờng làm hƣớng chỉ đạo. Nó địi
hỏi ngƣời hiệu trƣởng biết xác định thực trạng ban đầu, biết tập trung vào
hiệu quả công việc và biết dự kiến tƣơng lai.
Quản lý theo mục tiêu vƣợt ra ngồi khn khổ của việc xác định
mục đích hàng năm đối với các đơn vị, các bộ phận của tổ chức để hƣớng
tới xác định mục tiêu thành đạt của cá nhân mỗi thành viên trong tổ chức.
Quản lý theo mục tiêu không chỉ là một cách tiếp cận, nó cịn là một triết lý
trong quản lý. Nhƣ vậy, thực hiện dân chủ trong quản lý nhà trƣờng phổ
thông dựa trên cơ sở triết lý của quản lý theo mục tiêu thì sẽ phát huy đƣợc
nhiều mặt tích cực của nó.

21


- Tƣơng hỗ giải quyết vấn đề giữa cá nhân thành viên và tổ chức ở
các cấp độ khác nhau của tổ chức.
- Giao tiếp và tin cậy
- Nhấn mạnh đến mối quan hệ hai bên cùng có lợi, trong đó cả hai
bên đều có lợi nhờ sự hợp tác phối hợp.
- Khen thƣởng và đề bạt trực tiếp dựa trên kết quả và sự thành đạt
trong công việc và trong đơn vị (tổ chức).

- Giảm đến mức tối thiểu những áp lực tâm lý hoặc sự e sợ.
- Xây dựng một văn hố tổ chức có khả năng đƣơng đầu với thử
thách, năng động và tích cực.
Việc vận dụng cách tiếp cận quản lý theo mục tiêu vào thực tiễn
nhằm vào các mục đích nhƣ sau:
- Khẳng định rằng khơng có một mục tiêu đơn nhất riêng rẽ cho tổ
chức, cho bộ phận hay cho cá nhân mỗi thành viên.
- Tăng cƣờng mối quan hệ giữa các mục tiêu toàn bộ của tổ chức,
mục tiêu của mỗi đơn vị, bộ phận và mục tiêu của mỗi cá thể thành viên.
- Tập trung các nguồn lực của tổ chức, nghị lực, sức lực và thời gian
của mỗi thành viên.
Để đạt đƣợc những mục đích nhƣ trên, trong q trình thực hiện dân
chủ trong nhà trƣờng cần phối hợp hành động giữa chính quyền nhà trƣờng
với các tổ chức đồn thể quần chúng (chi bộ, cơng đồn, đồn thanh
niên…) trong tất cả các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, bồi dƣỡng giáo
viên, phong trào thi đua “Hai tốt”… Dân chủ hoá quá trình quản lý hoạt
động dạy – học : làm cho giáo viên – học sinh phát huy khả năng tự quản
lý, từ chỗ là chủ thể bị quản lý chuyển thành chủ thể quản lý việc dạy và
học, nhằm phát huy cao độ trách nhiệm trong dạy và học. Đổi mới phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng hợp tác, phát huy tính tích cực tự giác chủ động

22


của ngƣời học, làm cho ngƣời học ý thực tự giác và thực hiện tốt quyền học
tập của mình.
Trong quản lý : thực hiện phân quyền, phân cấp quản lý, trao quyền tự
quản và trách nhiệm quản lý cho tổ nhóm chun mơn, mặt khác thực hiện
tốt mối quan hệ giữa hiệu trƣởng với tập thể nhà trƣờng, giữa hiệu trƣởng
với cộng đồng, địa phƣơng. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục

trong địa phƣơng qua các kênh: nghị trƣờng – hội nghị, báo cáo hàng tháng,
hàng kỳ, phƣơng tiện truyền thanh… nhằm thực hiện phƣơng châm: nhà
trƣờng là của dân – do dân – vì dân, phải đƣợc nhân dân cùng chăm lo. Bên
cạnh đó, kết hợp hài hồ các cặp phạm trù: dân chủ đi đôi với kỷ cƣơng,
quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ trách nhiệm. Trong thực hiện dân chủ, những
ngƣời sau này sẽ thừa hành công việc đều đƣợc bàn bạc về mục tiêu, về kế
hoạch thực hiện, về chƣơng trình cơng tác. Nhƣ vậy, khi thừa hành, họ làm
việc một cách tự giác. Do đó thực hiện dân chủ chính là làm tốt hơn MBO.
1.4. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện dân chủ trong nhà trƣờng phổ
thông
1.4.1. Luật Giáo dục và việc thực hiện dân chủ trong nhà trường
Quốc hội nƣớc cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khố XI, kỳ
họp thứ 7 đã ban hành Luật Giáo dục, luật số: 38/2005/QH 11. Quy chế
thực hiện dân chủ trong quản lý nhà trƣờng nhằm phát huy quyền làm chủ
của nhà giáo, cán bộ, cơng chức và học sinh góp phần xây dựng nhà trƣờng
trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức là cơng bộc
của nhân dân, có đủ phẩm chất năng lực, làm việc có năng suất, chất lƣợng,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nƣớc, ngăn chặn và
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân. Phát
huy quyền làm chủ của nhà giáo, cán bộ, công chức và học sinh gắn liền
với việc đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan, chấp hành

23


nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trƣởng và phát huy vai
trò của các tổ chức đồn thể quần chúng. Dân chủ trong khn khổ Hiến
pháp và pháp luật, phát huy dân chủ, đồng thời kiên quyết xử lý những
hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm hiến pháp, pháp luật và xâm phạm quyền
tự do dân chủ của nhân dân, cản trở việc thi hành cơng vụ ở cơ quan.

1.4.2. Những nội dung chính của quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trường
Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng đƣợc ban
hành theo quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 1-3-2000 của Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung của Quy chế nói về những điều
sau đây.
1.4.2.1. Mục đích và nguyên tắc thực hiện dân chủ trong nhà trường
Mục đích thực hiện dân chủ trong nhà trƣờng là nhằm thực hiện tốt
nhất, có hiệu quả nhất những điều trong Luật Giáo dục. Phƣơng châm đề ra
từ trƣớc đến nay là: "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" trong mọi
hoạt động của nhà trƣờng thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp, dân
chủ đại diện, đảm bảo cho công dân, cơ quan, tổ chức đƣợc tham gia vào
cơng tác giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến tham gia xây dựng sự nghiệp
giáo dục, làm cho giáo dục thực sự là "của dân, do dân và vì dân".
Thực hiện dân chủ trong nhà trƣờng nhằm phát huy quyền làm chủ
và huy động tiềm năng trí tuệ của hiệu trƣởng, nhà giáo, ngƣời học, đội ngũ
cán bộ, công chức trong nhà trƣờng theo luật quy định của luật, góp phần
xây dựng nền nếp, trật tự kỷ cƣơng trong mọi hoạt động của nhà trƣờng,
ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ phát
triển giáo dục phù hợp với đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và luật pháp
của nhà nƣớc.

24


×