Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÂM CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.64 KB, 27 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY TÂM CHÂU
2.1. Giới thiệu khái quát về Công Ty TNHH Tâm châu
Trụ sở chính toạ lạc ngay trung tâm thị xã Bảo Lộc, Cơng Ty Tâm Châu có trung
tâm chun giới thiệu và bán các sản phẩm của Công Ty và đặc sản trên mọi miền đất
nước. Nối liền với trung tâm là nhà hàng thanh lịch, tiện nghi với sức chứa trên 1500
người và một Công Ty chi nhánh tại Tp. HCM.
Để đảm bảo và ổn định chất lượng sản phẩm, kết hợp sản xuất cơng nơng nghiệp
khép kín, Cơng Ty đã xây dựng 2 nông trường trên 400ha chuyên trồng Trà cao cấp
như: Kim Xuyên, Thanh Tâm, Tứ Quý, Th Ngọc, Oolong thuần…và một nhà máy có
diện tích trên 5ha với hệ thống trang thiết bị hiện đại nhất theo công nghệ sạch của Mỹ,
Nhật Bản, Đài Loan và Việt Nam, chuyên sản xuất Trà Oolong, Trà lài, Trà xanh Nhật,
Trà xanh Việt Nam cao cấp, Trà túi lọc, và các loại càphê. Nhiều sản phẩm Trà của
Công Ty đạt huy chương vàng, bạc về chất lượng, đặc biệt thương hiệu Tâm Châu được
trao giải Sao Vàng Đất Việt năm 2006-2008, giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao
năm 2009.
 Tên Công Ty:

Công Ty TNHH Tâm Châu

 Trụ sở chính:

11- Kim Đồng- P.2- Bảo Lộc- Lâm Đồng

Điện thoại:

0633.864566 – Fax: 0633.862234

Email:




Webside:

www.tamchau.com

 Ngày thành lập:

04/05/1999

 Giấy chứng nhận ĐKKD: số 047582 cấp ngày 05/05/1999 do Sở Kế hoạch và

Đầu tư tỉnh Lâm Đồng cấp.
 Ngành nghề kinh doanh:

Kinh doanh trong 2 lĩnh vực chính:
+ Sản xuất - Thương mại: trồng, chế biến, sản xuất, kinh doanh Trà - Càphê
+ Dịch vụ – Thương mại: kinh doanh nhà hàng, du lịch
 Vốn điều lệ:

50.000.000.000 (năm mươi tỷ đồng)

 Sáng lập viên: Ong Nguyễn Ngọc Thanh & Nguyễn Ngọc Chánh
 Thương hiệu:
 Biểu tượng logo:

Tâm Châu


Gồm chữ T và chữ C được cách điệu hoá trong một vịng trịn khép kín.
 Ý nghĩa: T và C tượng trưng cho Tea – Coffee là ngành nghề kinh doanh và biểu


trưng cho tên của 2 sáng lập viên, vịng trịn biểu trưng cho sự đồn kết, thống
nhất.
Tên Tâm Châu mang ý nghĩa:
T: chữ Tâm có nghĩa trong sáng
C: chữ Châu có nghĩa châu báu, ngọc ngà
Vậy T – C có nghĩa là “tấm lịng trong sáng” (tâm sáng như ngọc) và cũng là chữ
cái đầu tiên của 2 sáng lập viên.
 Triết lý kinh doanh: Lấy chữ TÍN và sự hài lịng của khách hàng làm đầu.
 Với định hướng trở thành “chuyên gia Trà Oolong” trên thị trường.
 Là một trong những Cơng Ty có diện tích đất trồng Trà Oolong lớn nhất Việt

Nam (> 200ha). Oolong được trồng và chế biến theo 1 quy trình công nghệ sạch
đảm bảo sức khoẻ người tiêu dùng.
 Thị trường nội tiêu: sản phẩm Tâm Châu bao phủ 64 tỉnh thành trong nước
 Thị trường xuất khẩu: các sản phẩm Trà xuất khẩu Tâm Châu đạt 3 tiêu chuẩn

quốc tế về hàng xuất khẩu và rất đuợc thị trường nước ngồi ưa thích đặc biệt là
các thị trường: Đài Loan, Nhật Bản, Trung Đông, Mỹ, Đức……
 Các giải thưởng:
 Giải Sao Vàng Đất Việt năm 2006-2008
 Danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao 2009 do người tiêu dùng bình chọn

qua cuộc điều tra của báo Sài Gón tiếp thị.
 Huy chương vàng cho Trà Oolong 12/2008, được người tiêu dùng bình chọn

thương hiệu uy tín…… và cịn nhiều giải thưởng hàng năm khác.
Ngày 04/05/1999 Công Ty TNHH Tâm Châu chính thức ra đời, gồm 4 thành
viên sáng lập và tổng vốn điều lệ ban đầu là 1.600.000.000 đồng.
Thuở ban đầu, cơ sở vật chất Công Ty chỉ là nhà máy Trà xanh được Công Ty
mua lại từ năm 1999 của Công Ty Đông Phương ở Lộc An- Bảo Lâm.với nhiệm vụ

trọng tâm của Công Ty lúc này là sản xuất và chế biến Trà xanh, và xuất khảu sang thị
trường Nhật thông qua Công Ty SC FOODS Co.Ltd của Nhật.


Ngày 17/05/2000 Cơng Ty chính thức thành lập nhà hàng Tâm Châu, trung tâm
giới thiệu sản phẩm Trà, Càphê và một số ngành kinh doanh bổ trợ, với nhiệm vụ là đẩy
mạnh quảng cáo, tiếp thị, đưa sản phẩm tới thị trường tiêu thụ thông qua khách du lịch
thăm quan.
 Chi nhánh Công Ty
Địa chỉ: 907 – Trần Hưng Đạo – P1 – Q5 Tp.HCM
Điện thoại: 08.39232353 – 39238921
Fax: 08.39238922
Email:
Thành lập: 03/2006
Chức năng: giao dịch và kinh doanh các sản phẩm Trà càphê Tâm Châu
 Nhà máy
Địa chỉ: thôn 4 - xã Lộc An - huyện Bảo Lâm
Ngày thành lập: 04/05/1999
Chức năng: nghiên cứu – sản xuất Trà và cà phê
Diện tích: 5ha

 Nơng trường: Có 2 nơng trường và 1 nhà máy chuyên chế biến Trà Oolong
Địa chỉ: thôn 4 xã Lộc tân- huyên Bảo lâm
Ngày thành lập: 10/10/2001
Chức năng: chuyên trồng trọt các giống Trà Oolong
Diện tích: Tổng 80 ha, diện tích trồng khoảng 70 ha
Sản lượng: 100 tấn khô/ năm
 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức tại Công Ty Tâm Châu
Chủ Tịch HĐQT

TGĐ
PTGĐ
TM- DV
KD nội tiêu
Xuất khẩu
Nhân sự
Tài chính
Nơng trường
Nhà máy


Nhà hàng
Du lịch
Siêu thị
Chi nhánh
Thi
trường
Văn phòng
showroom
Nhân viên bán hàng
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Đứng đầu là Chủ Tịch HĐQT, dưới là TGĐ, PTGĐ và các phịng ban trực thuộc.
Trong đó, các khối hoạt động độc lập với nhau, chỉ có phịng tài chính là bao qt Cơng
Ty.
Bộ máy quản lý của Cơng Ty hình thành theo kiểu cơ cấu tổ chức quản trị trực
tuyến chức năng, trong đó người lãnh đạo trực tuyến chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động toàn quyền quyết định trong đơn vị mình phụ trách, tuy vậy vẫn có xu hướng can
thiệp của các đơn vị chức năng khác.bộ máy quản lý các nhà máy trực thuộc Cơng Ty
xây dựng theo ngun tắc mỗi cấp chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tuyến, mối quan
hệ cơ cấu tổ chức này được thiết lập chủ yếu theo chiều dọc, công việc quản trị được

tiến hành theo cơ cấu này có ưu và nhược điểm sau:
- Ưu điểm: tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng tạo ra sự thống nhất tập trung từ trên
xuống dưới, chế độ trách nhiệm rõ ràng.
- Nhược điểm: khơng chun mơn hố do đó địi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức toàn
diện, quyền lực tập trung cho một người để dẫn đến quản lý gia trưởng.
2.2. Giới thiệu sản phẩmTrà Tâm Châu
2.2.1. Trà Oolong cao cấp( 3tea, 5tea, 10tea))
Trà Oolong thuộc họ chè hương có nguồn gốc Trung Quốc, gồm nhiều loại
nhưng chỉ có 10 loại được xếp vào hàng thượng phẩm “Thập đại danh Trà”. Trong thời
kỳ phong kiến có tên là “Diệp Long Ngự Trà” có nghĩa là “Lá rồng để vua dùng” như:
Kim Xuyên, Thanh Tâm, Thuý Ngọc, Tứ Quý, Oolong thuần……đã được Công Ty
Tâm Châu trồng làm nguyên liệu chế biến thành các sản phẩm Tâm Châu mang tính ưu
việt phục vụ người tiêu dùng, đặc biệt dòng sản phẩm cao cấp 3tea, 5tea, 10tea rất được
thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng.


- 3tea: chế biên từ giống Trà: Kim Xuyên, Thuý Ngọc
- 5tea: chế biến từ giống Trà: Thanh tâm, Tứ Quý
- 10tea: chế biến từ giống Trà Oolong thuần (tuy khó trồng nhưng chất lượng
ngon nhất so với tất cả các giống khác được trồng ở Bảo Lộc – Lâm Đồng)
2.2.2. Trà Oolong:
Đặc tính của Trà Oolong Tâm Châu là không sử dụng bất kỳ hương liệu hay
phụ gia nào trong q trình chế biến, mà đó là mùi hương đặc trưng có sẵn của Trà
Oolong. Nhìn chung sản phẩm Trà Oolong đều có hình thể màu xanh đen, bóng, hình
cầu hoặc bán cầu, có màu sắc và kích thước hạt đồng nhất, màu nước xanh vàng, vị chát
nhẹ, dịu, hậu ngọt và hương Oolong tự nhiên.
Nhờ quy trình sản xuất bán lên men nên Trà Oolong có nguồn polyphenol dồi
dào, không chỉ ngăn ngừa các bệnh ung thư, viêm khớp, tiêu chảy…như Trà xanh, mà
cịn có thể chống suy thận, suy lá nách, sâu răng, đồng thời giữ làn da tươi trẻ và hạn
chế bệnh béo phì.

2.2.3. Trà xanh:
Trà xanh là loại sản phẩm có nguồn gốc thực vật tiêu biểu nhất về thành phần
hợp chất tamin (vị chát). Trà xanh thuộc nhóm Trà khơng lên men nên nó giữ được tồn
bộ các chất có trong Trà tươi với hàm lượng cao nhất.
Những búp Trà xanh non sau khi hái được bảo quản và chế biến trên dây chuyền,
công nghệ, thiết bị Nhật Bản. Trong quá trình chế biến Trà xanh, hấp Trà là giai đoạn
quan trọng nhất, nhờ giai đoạn này mà Trà có màu xanh tươi hoặc vàng xanh, vị chát
mạnh, hương thơm tự nhiên.
2.2.4. Trà ướp hương:
Trà ướp hương là Trà xanh được ướp với các loại hương lài, sen, sói, cam, táo…
Nhằm bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng, tăng giá trị sản phẩm, Trà lài Tâm Châu
được tẩm ướp các hương liệu tự nhiên. Riêng Trà lài, trong công đoạn ướp, khâu chọn
hương liệu thảo mộc và hoc lài tươi 100% được thực hiện theo đúng quy định, cơng
thức khoa học. Trà có thời gian ủ ổn định để hương lài thấm sâu vào trong Trà và đạt
đến độ thuần khiết nhất.


Trà xanh chứa nhiều khoáng chất và chất chống oxi hố, trong đó hương thơm
của hoa tự nhiên sẽ làm cảm xúc dịu lại, giúp cơ thể chống chọi với stress và nhiều căn
bệnh khác.
2.2.5. Trà Actiso:
Actiso (artichoke) tên khoa học là cynara scolymus thuộc họ cúc là loại cây gai
lâu năm có nguồn gốc từ miền nam châu âu, được pháp du thực vào Việt Nam đầu thế
kỷ 20. được trồng nhiều ở Đà Lạt. Cây actisô là dược liệu quý, từ thân, rễ, lá của cây
đều hữu dụng chứa các bệnh về gan mật.
Trà actisô do Tâm Châu sản xuất ngoài các tác dụng dược lý của cây còn bổ sung
thêm một số thảo dược như cam thảo, cỏ ngọt… làm sản phẩm Trà actisô túi lọc Tâm
Châu hồn hảo hơn về hương vị, dược tính cao hơn.
2.3. Phân tích mơi trường hoạt động kinh doanh Cơng Ty Tâm Châu
2.3.1. Phân tích mơi trường bên trong

2.3.1.1. Chất lượng sản phẩm
Để thành cơng nhanh chóng như hiện nay, chính là nhờ Cơng Ty ln đặt uy tín
lên hàng đầu. Nhằm đạt uy tín trong kinh doanh, một trong những yếu tố quan trọng
khơng thể thiếu chính là chất lượng sản phẩm.
Theo điều tra thực tế cho thấy, một sản phẩm của Công Ty Trà Tâm Châu đạt
được chất lượng theo tiêu chuẩn khi sản phẩm ấy có đủ các yếu tố sau.
Sơ đồ 2.2. Các yếu tố đánh giá chất lượng sản phẩm

Mùi hương
Sản phẩm chất lượng tốt và ổn định
Màu nước pha
Bã Trà
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Các chỉ tiêu khác
Ngoại hình


* Ngoại hình: mầm có kích thước đồng nhất và độ xoăn tuỳ thuộc vào loại sản
phẩm mà có yêu cầu khác nhau. Nếu nguyên liệu non được thu vào thời kỳ tôm chưa nở
búp Trà sẽ mang nhiều lông màu bạc và khi vị có dịch bào chảy ra thấm ướt các lơng
này, lúc sấy sợi Trà sẽ có màu vàng óng gọi là godentips. Trà có nhiều tuyết sẽ có chất
lượng cao.
Nếu Trà có chứa nhiều cộng đỏ, có lẫn những mảnh vỏ của cành chứng tỏ
nguyên liệu đã già và kỹ thuật phân loại bị vi phạm. Điều này sẽ gây ảnh hưởng xấu
đến sản phẩm và thường đánh giá chất lượng thấp.
Các sản phẩm Trà được phơi hồn tồn trên lưới, và khi cơng nhân đi vào phải
bỏ dép nên hồn tồn khơng lẫn cát sỏi, tạp chất
* Màu nước pha: đây là những chỉ tiêu chất lượng cơ bản dùng để đánh giá Trà
thành phẩm. Màu nước pha phải trong và có màu xanh hổ phách. Nếu màu nước lợt
hoặc nâu đen thì mẫu được xem là chất lượng thấp.

* Hương thơm: nếu Trà có hương thơm của bã còn ngái mùi của nguyên liệu
chứng tỏ Trà tốt. Cịn Trà có mùi khê, mùi khét hay mùi mốc chứng tỏ Trà có chất
lượng kém.
* Bã Trà: khơng bị nát và giữ được hình dạng đặc trưng theo từng loại Trà
(như Oolong bã Trà phải có hình dạng “ một tơm hai lá”)
* Tuyển chọn ngun liệu: Lâm Đồng với định hướng phát triển ngành Trà cả về
diện tích, sản lượng và chất lượng, đang từng bước phát triển ổn định và cải tạo vùng
đất sản xuất.
* Một yếu tố khơng kém phần quan trọng đó là phải bảo đảm vệ sinh an toàn
trong thực phẩm từ khâu trồng trọt, đến khâu thành phẩm.
Một sản phẩm đạt chất lượng khi đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu trên. Đây là vấn
đề mà Công Ty hết sức xem trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín cũng như định vị
thương hiệu trong lịng người tiêu dùng đối với “Tâm Châu”
Như vậy, để sản phẩm của Công Ty luôn đạt chất lượng tốt với hương vị truyền
thống tuyệt hảo, hàng năm Cơng Ty đều trích ra một khoản chi phí nhằm tu bổ máy
móc, thiết bị và không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm. Đưa thương hiệu “Tâm
Châu” ngày càng bay xa hơn
2.3.1.2. Công nghệ chế biến, máy móc thiết bị


 Các dây chuyền công nghệ sản xuất Trà:
+ Dây chuyền sản xuất Trà xanh các loại: bao gồm các cơng đoạn sơ chế, tinh chế,
đóng gói.
o Cơng nghệ: Việt Nam, Đài Loan, Nhật Bản.
o Công suất: 1.200 tấn /năm
o Sản phẩm chính: Trà ơlong, Trà xanh Nhật, Trà xanh sạch, Trà xanh

ướp hoa lài, Trà túi lọc, cà phê các loại.
+ Dây chuyền sản xuất Trà túi lọc:
o Công nghệ: Đài Loan

o Công suất: 50 tấn/ năm
o Sản phẩm: Trà ôlong úi lọc, Trà lài túi lọc, Trà xanh túi lọc, Atisô túi

lọc.
* Dây chuyền Công nghệ chế biến: Ngành cơng nghiệp chế biến có vị trí rất quan trọng
trong việc xây dựng vùng nguyên liệu Trà, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, ngoài
việc thay đổi giống cây trồng tốt, còn đòi hỏi phải đồng bộ về dây chuyền cơng nghệ
chế biến.
Cơng Ty có khu vực nhà máy lớn với diện tích 5ha, được trang bị cơng nghệ
hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới như: Nhật, Đài Loan, Mỹ…và cả Việt Nam,
được đặt tại xã Lộc An, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Hiện nay công suất hàng năm
của nhà mày là: 1200 tấn/năm
Hoạt động sản xuất của Công Ty ngày càng ổn định và không ngừng tăng lên do
Công Ty đã cải tiến dây chuyền chế biến, nhập các thiết bị sản xuất từ Nhật, Đài Loan,
Mỹ. Đồng thời cịn có một đội ngũ kỹ sư chun về cơ khí ln kiểm tra, xem xét, và
bảo trì máy móc thiết bị. Cho đến nay, nhà máy đã có các dây chuyền như:
- Dây chuyền công nghệ chế biến Trà Oolong
- Dây cuyền công nghệ chế biến Trà xanh ướp hương
- Dây chuyền công nghệ chế biến túi lọc
- Dây chuyền công nghệ chế biến Trà xanh
- Dây chuyền công nghệ chế biến Trà Actiso
- Dây chuyền công nghệ chế biến càphê
- Một số máy móc thiết bị khác hỗ trợ cho việc sản xuất và chế biến Trà


2.3.1.3. Giá sản phẩm
Trong nền kinh tế như hiện nay khi cơng nghệ ngày càng được cải tiến thì chất
lượng sản phẩm sẽ ít có sự khác biệt. Vì vậy yếu tố mà khách hàng chọn lựa nhằm đưa
ra quyết định nhanh chóng là giá sản phẩm. Giá cả trong lĩnh vực thể hiện sự tranh
giành lợi ích về kinh tế và vị trí độc quyền của doanh nghiệp. Ngồi ra trong xây dựng

thương hiệu thì việc đánh giá cho sản phẩm đóng vai trị quan trọng trong việc hình
thành vị trí thương hiệu trên thị trường mục tiêu. Hơn nữa, trong hỗn hợp maketing, giá
cả là thành phần duy nhất tạo ra doanh thu, trong khi các thành phần khác chỉ tạo ra chi
phí cho Cơng Ty. Nhiều Cơng Ty thành cơng như cũng khơng ít Cơng Ty thất bại trong
việc định giá cho thương hiệu của mình. Sự thành công hay thất bại trong việc định giá
phụ thuộc vào cách tiếp cận của Công Ty đối với quy trình định giá.
Ở mỗi Cơng Ty, mỗi loại hàng hố đều có mức định giá khác nhau. Mỗi loại sản
phẩm đều có giá trị đúng với giá trị của sản phẩm đó. Giá của mỗi sản phẩm Trà trên thị
trường xuất khẩu phụ thuộc vào giá từng đơn vị sản xuất trên thị trường.
Công Ty Tâm Châu đã thực hiện một số chiến lược về giá như:
Đối với những sản phẩm Trà lài phổ thông, Trà sen Trà buồm, Trà túi lọc Công
Ty sử dụng chiến lược giá thẩm thấu thị trường (là chiến lược dịnh giá thấp hơn nhiều
so với giá trị của thương hiệu nhằm mục đích thuyết phục số lượng lớn khách hàng sử
dụng sản phẩm của mình) Cơng Ty đã dùng chiến lược này dựa vào những điều kiện
sau:
- Khách hàng: sử dụng chiến lược giá thẩm thấu thị trừơng đối với những sản
phẩm này nó có độ nhạy về giá cả cao ngồi ra Cơng Ty cịn muốn có thị trường với qui
mơ lớn
- Chi phí: đây là trường hợp những sản phẩm có biến phí chiếm tỉ lệthấp trong
chi phí và thị trường có qui mô hiệu quả kinh tế.
- Cạnh tranh: chiến lược này ứng dụng thành công khi đối thủ cạnh tranh cho
phép Công Ty định giá thẩm thấu để hấp dẫn khách hàng vì lý do là đối thủ cạnh tranh
có thể tiếp tục giảm giá để ngăn cản sự xâm nhập của thương hiệu vào thị trường hay
một khúc của thị trường. Như vậy, Công Ty đã áp dụng chiến lược khi biết đối thủ cạnh
tranh không đủ nguồn lực hoặc các yếu tố khác để gây chiến về giá cả.


Đối với những sản phẩm Trà xanh Việt Nam, Trà xanh Nhật, Trà lài đặc biệt
Công Ty đã áp dụng chiến lược giá trung hịa (là chiến lược trong đó giá cả thương hiệu
được định theo đa số khách hàng và tương xứng với giá trị của nó). Cơng Ty áp dụng

chiến lược này dựa vào các điều kiện sau:
- Khách hàng: đây là những sản phẩm làm cho khách hàng khó xác định giá trị
của thương hiệu (vì thương hiệu Công Ty vừa mới tham gia vào thị trường). Khi sử
dụng chiến lược này Cơng Ty phải tính tốn thận trọng để đưa ra một mức giá thích hợp
nếu không giá thương hiệu quá cao hay quá thấp sẽ khó thuyết phục được khách hàng.
- Chi phí: chiến lược này phù hợp cho tất cả các sản phẩm trên, vì qui mơ hiệu
quả kinh tế và tỉ lệ giữa biến phí so với tổng chi phí sản xuất là không quá cao cũng
không quá thấp.
Chiến lược giá hớt váng là chiến lược Công Ty áp dụng đối với những sản phẩm
Trà Oolong, Trà lài cao cấp. Đây là chiến lược được sử dụng để thu lợi nhuận (trên một
đơn vị) cao và hi sinh doanh số của thương hiệu. Công Ty ứng dụng chiến lược này
trong khi tung sản phẩm mới ra thị trường và khi lượng tiêu thụ chậm lại, doanh nhiệp
hạ giá để thu hút khách hàng. Khi quyết định chọn chiến lược này Công Ty dựa vào
những điều kiện sau:
- Khách hàng: đây là chiến lược phù hợp vì Cơng Ty nhận thấy độ nhạy giá cả
của khách hàng thấp do mức độ dị biệt của thương hiệu cao và phân khúc thị trường
này có đủ quy mơ để kinh doanh đạt hiệu quả.
- Chi phí: những sản phẩm này có biến phí chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí và
khơng có quy mơ hiệu quả kinh tế.
- Cạnh tranh: Cơng Ty nhìn nhận đối với các loại sản phẩm này đối thủ cạnh
tranh sẽ khó khăn trong việc tham gia vào thị trường. Hơn hết, Cơng Ty có thể bảo vệ
được khả năng cạnh tranh của thương hiệu về tính khác biệt của sản phẩm vì quy trình
tuyển chọn sản phẩm tương đối phức tạp từ nguồn nguyên liệu đầu vào tới khâu chế
biến đều phải được kiểm tra rất gắt gao
Bên cạnh những chiến lược về giá mà Công Ty đã và đang sử dụng thì Cơng Ty
cũng đã thường xun thêm vào những chiến lược giá như: chiến lược giá điều chỉnh,
giá theo thời vụ, giảm giá…


Việc định giá cho thương hiệu đóng vai trị quan trọng trong sự thành công của

thương hiệu. Giá cả sẽ thay đổi doanh thu, lợi nhuận thu được từ thương hiệu. Vì vậy,
khi định giá cần xem xét cả ba yếu tố: khách hàng, cạnh tranh, chi phí để có chiến lược
giá phù hợp cho thương hiệu.
Đối với sản phẩm Trà của Công Ty Tâm Châu, sản phẩm chủ đạo Ty vẫn là Trà
Oolong, tùy vào chất lượng sản phẩm, quy cách đóng gói mà các sản phẩm Trà có mức
giá khác nhau. Với Trà Oolong cao cấp có mức giá từ 137.000 tới 1.200.000 VNĐ và
sản phẩm Trà Oolong có mức giá từ 40.000 tới 360.000 VNĐ. Ngồi ra sản phẩm Trà
xanh, Trà ướp hương, Trà Actiso là những sản phẩm Trà bình dân có mức giá chỉ từ
8.000 cho tới 50.000 VNĐ. Như vậy Cơng Ty đã có sự phân khúc về giá cho các khách
hàng sử dụng, từ thượng lưu cho tới bình dân Cơng Ty đều có các sản phẩm giành cho
họ với giá cả rất cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành về mặt sản phẩm Trà bình
dân.
 Bảng giá một số sản phẩm Trà của Công Ty Tâm Châu (xem phụ lục)
2.3.1.4. Vùng nguyên liệu chế biến
- Đối với giống Trà hạt, Công Ty ký hợp đồng với các hộ nông dân ở gần đó để
chế biến sản phẩm Trà cấp thấp.
- Đối với giống Trà shan, Trà cành để sản xuất các sàn phẩm cấp trung như Trà
xanh Nhật Bản, Trà lài đặc biệt…Công Ty đã ký hợp đồng với các nông trường như: Tri
Sung, Kinh Lộ, 78, Xuhalavi…những loại nguyên liệu này sẽ được cung ứng theo hợp
đồng. Công Ty còn tư vấn về kỹ thuật canh tác, cung ứng vật tư, thuốc, phân bón cho
các hộ nơng dân dưới sự giám sát của cán bộ khuyến nông, để đảm bảo vùng nguyên
liệu được ổn định, đáp ứng vệ sinh an toàn thực phẩm , nhằm phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
- Đối với giống Trà Oolong, Thúy Ngọc, Tứ Quí, Kim Xuyên, Thanh Tâm…để sản
xuất Trà đặc biệt như: Oolong thuần, Oolong 3tea …Công Ty không thu mua nguyên
liệu từ nơi khác mà chỉ lấy nguồn ngun liệu từ nơng trường của mình, tại đây Cơng
Ty chỉ trồng giống Trà này theo tiêu chuẩn nghiêm nghặt từ kỹ thuật canh tác, trồng trọt
đến khâu chăm sóc. Tất cả đều phải sạch để đảm bảo an toàn thực phẩm, sử dụng phân
vô cơ và đặc biệt không dùng thuốc trừ sâu, giúp bảo vệ sức khoẻ cho người tiêu dùng,



nâng cao uy tín thương hiệu, thâm nhập vào thị trường khó tính, nhằm đem lại sự hợp
tác lâu dài với các đối tác.
- Các loại Trà xanh khác: Trà tươi tuyển chọn trong các vườn Trà của nông
dân, do nhà máy Tâm Châu đầu tư kỹ thuật, chăm sóc, thu hái. Các giống Trà chủ yếu là
Trà trung du, Trà shan.
2.3.1.5. Phân phối sản phẩm
Việc chọn lựa kênh phân phối có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định
marketing khác. Giá cả, doanh thu của thương hiệu phụ thuộc khá nhiều vào việc tổ
chức, sử dụng kênh phân phối, chất lượng đội ngũ khách hàng và dịch vụ khách hàng
sau phân phối. Hiện nay Công Ty Tâm Châu đã và đang sử dụng hệ thống kênh phân
phối như sau:

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình phân phối sản phẩm ở thị trường trong nước
Phòng kinh doanh
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Tây
Miền Đơng Nam Bộ
Tây Ngun
Nhà phân phối
Showroom
Nhà phân phối

(Nguồn: phịng kinh doanh)
Sơ đồ trên ta thấy Công Ty sử dụng hệ thống kênh phân phối TP, tỉnh và kênh
bán lẻ.
Theo thống kê cho đến nay các sản phẩm của Công Ty Trà Tâm Châu đã được
phân phối khắp 64 tỉnh thành trong cả nước. Ở mỗi tỉnh đều có một nhà phân phối (đại
lý cấp I) và showroom trưng bày các sản phẩm của Cơng Ty. Qua đó các đại lý này tiến

hành phân phối tiếp theo cho các nhà bán lẻ và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Tại TP HCM và các tỉnh khác, Công Ty phân phối sản phẩm qua 2 hệ thống là
các cửa hàng bách hố và các siêu thị. Cịn tại nơi hoạt động của Công Ty các sản phẩm


được bán trực tiếp cho các khách hàng có nhu cầu, vì tại đâu có một siêu thị Trà chun
bày bán các sản phẩm của Công Ty, siêu thị sẽ là kênh phân phối quan trọng khi nó
đang ngày càng trở thành nơi mua sắm thường xuyên cho người có thu nhập cao và
vừa, đặc biệt tại các thành phố lớn. Việc bày hàng trong siêu thị có tác dụng quảng bá
thương hiệu rất hiệu quả khi 80% người dân thành thị được hỏi cho biết họ đã thấy một
nhãn hiệu nào đó trong siêu thị trước khi quyết định mua hàng. Vì thế, siêu thị sẽ là
kênh phân phối chiến lược cho mục tiêu gia tăng lượng Trà tiêu thụ tại nhà. Gia tăng
sản lượng trưng bày tại siêu thị, sắp xếp bố trí các sản phẩm hợp lý để hình ảnh Tâm
Châu nổi bật và chiếm ưu thế hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh khác trên cùng
quầy hàng.
Đặc biệt hơn, hiện nay Công Ty đã có một hệ thống phân phối giúp cho những
khách hàng muốn dùng sản phẩm của Công Ty nhưng không thể đến đại lý hoặc các nơi
phân phối, đó là hình thức “ bán hàng trực tiếp”, mọi khách hàng có nhu cầu sử dụng
sản phẩm thì chỉ cần nói rõ nhu cầu, sự lựa chọn của mình Cơng Ty sẽ có một đội ngũ
nhân viên chuyên giao hàng đến những nơi khách hàng yêu cầu. Đây là 1 hình thức bán
hàng rất tốt cần phát huy vì sẽ giúp Cơng Ty chuyển giao thương hiệu của mình đến
người tiêu dùng 1 cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Bảng 2.1. Hệ Thống Phân Phối Của Công Ty
Vùng
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ

Tỉnh thành
Gia Lai, Đăclăk, Kon Tum, Lâm Đồng
Biên Hồ, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Long An

Cần Thơ, An Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, Long

Miền Tây

Xuyên, Cà Mau, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Bạc Liêu

Miền Trung
Miền Bắc

Huế, Phú Yên, Nha Trang, Ninh Thuận, Bình Thuận
Hà Nội, Hải Phịng, Hải Dương, Lạng Sơn, Quảng Bình, Nghệ An
(Nguồn: phịng kinh doanh)

 Các chiến lược thúc đẩy xúc tiến bán hàng.


Chúng ta biết rằng, tất cả các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng đều ảnh
hưởng đến đối tượng cuối cùng là người tiêu dùng. Và để đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dùng buộc Công Ty phải lựa chọn cho mình một chiến lược thích hợp để đẩy nhanh
q trình này. Với Tâm Châu, Cơng Ty đã áp dụng một số chiến lược vẫn thường được
các Công Ty khác áp dụng nhằm lơi kéo về cho mình một lượng khách hàng, đó là
chiến lược đẩy và kéo.
Sơ đồ 2.4. Chiến lược đẩy
Nhà sản
xuất

Đại lý

Nhà bán lẻ


Người tiêu
dùng

Đây là chiến lược Công Ty áp dụng nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, ở từng
trung gian có các hình thức khuyến mãi cũng như ưu đãi đặc biệt như: thưởng trên sản
phẩm, tặng q…Cơng Ty chỉ tốn chi phí cho đại lý qua hình thức chiết khấu trên sản
phẩm, ít tốn kém hơn so với khuyến mãi trực tiếp cho khách hàng.
Sơ đồ 2.5. Chiến lược kéo
Nhà sản
xuất

Đại
Thành
tỉnh


phố,

Nhà bán lẻ

Người tiêu
dùng

Cơng Ty đã sử dụng hình thức quảng bá thương hiệu- tuyên truyền như: tài trợ
các phong Trào thể thao, cấp học bổng cho học sinh, xây nhà tình thương, tham gia các
sự kiện trong nước… là một trong những hình thức để người tiêu dùng biết đến thương
hiệu từ đó sẽ hỏi mua sản phẩm ở các nhà bán lẻ, các nhà bán lẻ sẽ hỏi mua các nhà bán
sỉ và cuối cùng các nhà bán sỉ sẽ hỏi mua nhà sản xuất.
Ngồi ra, thơng qua các gian hàng hội chợ, Cơng Ty đã giới thiệu sản phẩm của
mình đến người tiêu dùng, và nhờ hội chợ, Công Ty có thể có thêm được các đối tác

mới trong làm ăn và khuyết trương các sản phẩm của mình 1 cách hiệu quả.
2.3.2. Phân tích mơi trường bên ngồi
2.3.2.1. Khách hàng


Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì tài
sản lớn nhất mà doanh nghiệp có được chính là khách hàng.
Khách hàng của Cơng Ty bao gồm khách hàng trong và ngồi nước, mỗi nhóm
khách hàng có ảnh hưởng khác nhau đên hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công Ty.
Khách hàng trong nước: là toàn bộ các đối tượng tiêu thụ sản phẩm Trà, đây là
khách hàng lớn nhất và đem lại doanh thu nhiều nhất cho Cơng Ty, hơn hết đó cũng là
nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu cầu đa dạng.
Khách hàng ngoài nước: là những đối tác làm ăn, tiêu thụ sản phẩm của Công
Ty. Hiện nay chủ yếu là các Công Ty của Nhật Bản, Pháp, Đài Loan, Trung Quốc và
một số nước Châu Á khác. Đây là nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá
trị hàng hố của Cơng Ty.
Ngồi ra, Đối với mỗi sản phẩm, để tồn tại trong một môi trường cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, thì sản phẩm đó phải cần hướng tới một mục tiêu, một đối tượng
nhằm thể hiện những nét nổi bật đặc sắc của sản phẩm. Xác định đúng đối tượng khách
hàng mục tiêu, để từ đó ta có những sản phẩm phù hợp với đối tượng, đồng thời sẽ
nâng cao được chất lượng sản phẩm.
Công Ty Tâm Châu nổi tiếng về việc chế biến các loại Trà cao cấp, nên khách
hàng mục tiêu và thường xuyên của Công Ty là các quan chức cao cấp, giới thượng lưu,
những gia đình có thu nhập cao, các cơ quan, hội nghị, khách sạn nhà hàng, kể cả
những quán nước nổi tiếng… đây là những đối tượng có thể nói đã am hiểu về việc
dùng Trà, hay ưu thích dùng sản phẩm Trà. Họ là những khách hàng thân quen hay tiềm
năng của Công Ty.

Bảng 2.2. Khách hàng mục tiêu của Cơng Ty.
ST


Nhóm khách hàng mục tiêu

Loại Trà

T
1

Quan chức cao cấp

Trà cao cấp

2

Giới thượng lưu

Trà cao cấp


3

Người có thu nhập cao

Trà cao cấp, Trà trung cấp

4

Các cơ quan, hội nghị

Trà cao cấp, Trà trung cấp


5

Nhà hàng, khách sạn

Trà cao cấp, Trà trung cấp

6

Các quán Trà đạo

Trà cao cấp, Trà trung cấp

7

Quán nước thông thường

Trà trung cấp, Trà cấp thấp
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Đối với những quán nước thơng thường hay những người có thu nhập thấp, thì
Cơng Ty có những sản phẩm Trà cấp trung, hay cấp thấp. Đây là một phân khúc thị
trường mà Công Ty muốn đưa sản phẩm của mình đến nhiều loại đối tượng khác nhau,
từ người có thu nhập cao cho tới người dân lao động bình thường nhất.
2.3.2.2. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp đã cung cấp cho Công Ty bao gồm những yếu tố đầu vào như:
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động…
Nguyên liệu: cây Trà là một trong những cây trồng chính của tỉnh Lâm Đồng với
tổng diên tích Trà tồn tỉnh vào khoảng 19.200ha. để nhằm bảo đảm sự ổn định tuần
hoàn trong khâu chế biến và việc kiểm sốt chất lượng ngun liệu Cơng Ty đã thực

hiện những biện pháp như: ký hợp đồng với các hộ nông dân, các nông trường theo
những yêu cầu nghiêm ngặt của Cơng Ty, ngồi ra đối với các sản phẩm Trà cao cấp
như Trà Oolong Cơng Ty đã có một nông trường chuyên trồng giống Trà này theo tiêu
chuẩn đặc biệt nhằm làm đúng ngay từ đầu trong quá trình sản xuất loại Trà mang lại
danh tiếng cho Cơng Ty.
Máy móc thiết bị: hiện nay, Cơng Ty đã đầu tư cho công nghệ chế biến sản phẩm
Trà Oolong. Vốn đầu tư cho cơng nghệ máy móc chiếm một tỷ lệ vốn lớn trong tổng
nhu cầu về vốn trong toàn Công Ty. Công Ty cũng tập trung nghiên cứu đầu tư trang
thiết bị chế biến cho mình từ thiết bị của các đối tác trong cùng ngành nhằm điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với yêu cầu sản xuất của mình, chủ động được yếu tố cơng nghệ,
máy móc trong quá trình sản xuất, nắm bắt, tận dụng được lkợi thế Cơng Ty có.máy
móc được phân xưởng cơ khí chế tạo ưu thế giá thành hạ chỉ bằng 2/3 so với thiết bị
nhập mà chất lượng thành phẩm không thua kém và đây là một trong những yếu tố để
đưa sản phẩm của Công Ty giành thêm một nấc thang về những lợi thế cạnh tranh. Mặt
khác thể hiện bí quyết riêng về yếu tố công nghệ không phụ thuộc vào nhà cung cấp


giành thế chủ động. Chính những lợi thế trên Cơng Ty hồn tồn có khả năng đứng
vững và phát triển với tư cách là một doanh nghiệp độc lập trong sản xuất kinh doanh.
Nguồn lao động: hiện nay Công Ty có khoảng 1.100 cán bộ cơng nhân viên, với
trình độ chun mơn, tay nghề cao. Ngồi ra hệ thống quản lý giữa các phịng ban cùng
tồn thể nhân viên trong Cơng Ty liên hệ gắn bó mật thiết với nhau tạo thành một khối
thống nhất nhằm thực hiện nhiệm vụ cá nhân cũng như tập thể một cách hiệu quả nhất.
2.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Từ sự có mặt của đồn điền Trà đầu tiên tại tỉnh phú thọ năm 1890, đến nhà máy
sản xuất Trà Đen cầu Đất – Đà Lạt năm 1931 đến nay vẫn còn hoạt động và Bảo Lộc là
nơi tập trung phong phú các cơ sở sản xuất, chế biến , tiêu thụ Trà nội địa và xuất khẩu.
Đến năm 2008, tồn quốc có 35 tỉnh trồng Trà, tổng diện tích trên 128.000ha, khoảng
650 cơ sở chế biến công nghiệp, cùng hàng ngàn hợp tác xã, hộ gia đình. Xuất khẩu
ước tính 130 ngàn tấn chiếm gần 22% tổng sản lượng, trong đó Lâm Đồng chiếm 1/3

diện tích và sản lượng của cả nước. Chính vì thế, đối thủ cạnh tranh trên thị trường tiêu
thụ của Tâm Châu là rất lớn, đặc biệt, riêng Bảo Lộc đã có 4 nhà máy, 2 phân xưởng
chế biến Trà của nhà nước, 2 doanh nghiệp có vốn đầu tư nuớc ngồi và hơn 23 Cơng
Ty TNHH, Cơng Ty cổ phần. nhiều đối thủ lớn như Công Ty cổ phần chè Lâm
Đồng.DNTN Quốc Thái, DNTN Trâm Anh, DNTN Bảo Tín, DNTN Thiên Thành,
DNTN Ngọc Trang..….
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh gần gũi cịn có các doanh nghiệp nước ngồi
sản xuất, xuất khẩu Trà mà Công Ty phải chịu ảnh hưởng lớn như Trung Quốc, Đài
Loan, Ấn Độ… những đối thủ trên làm cho Cơng Ty khó khăn trong việc xác định
chiến lược cạnh tranh tương ứng với khả năng hiện tại của mình.
Khi nhà nước có các chính sách mở cửa thơng thống cùng với điều kiện kinh doanh
thuận lợi, thì sẽ có các Cơng Ty muốn chuyển đổi ngành nghề, hoặc đa dạng hố ngành
nghề, nên Cơng Ty còn phải đối mặt với các đối thủ còn tiềm ẩn này
2.3.3. Đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh của Công Ty
2.3.3.1. Thuận lợi
Tâm Châu là một trong những Cơng Ty có diện tích trồng Trà Oolong lớn nhất Việt
nam (>200ha)


Trà Oolong của Công Ty được trồng và chế biến theo một công nghệ sạch, đảm bảo
sức khỏe người tiêu dùng.
Việc uống Trà ngày càng phổ biên vì đem lại nhiều lợi ích, mỗi ngày uống 4 tách
Trà sẽ mang đến sự sảng khoái tinh thần, giúp cơ thể ngăn ngừa các bệnh ung thư, liên
quan đến tim mạch, khớp, răng miệng, giúp các tế bào duy trì sự trẻ hóa, chứa nhiều
chất khống và chất chống oxi hóa, đặc biệt hiện nay với sự xuất hiện thêm của các
dòng sản phẩm được chiết xuất từ trà xanh giúp tăng thêm giá trị của Trà cũng như càng
được nhiều người biết tới cơng dụng của nó.
Bộ máy quản lý của Công Ty Tâm Châu là những nhân viên trẻ, năng động và sáng
tạo, Đồng thời các sản phẩm của Công Ty được sản xuất trên vùng nguyên liệu trù phú,
chất lượng của nguyên liệu đầu vào tốt, đất đai thích hợp cho sự phát triển của Trà

Olong kết hợp với dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nên chất lượng sản phẩm đầu
ra cao và ổn định.
Sản phẩm Công Ty đa dạng, mẫu mã bao bì đẹp mắt, thu hút được khách hàng, sản
phẩm có phân cấp giúp phù hợp với mọi tầng lớp, hệ thống phân phối có độ bao phủ
tốt.
Như vậy, sau nhiều năm hoạt động, sản phẩm của Cơng Ty Tâm Châu đã có mặt
khắp 64 tỉnh thành, điều này chứng tỏ Công Ty Tâm Châu ngày càng xây dựng và phát
triển mạng lưới rộng khắp với sản phẩm chính là Trà Oolong cao cấp, Trà Oolong và
một số loại Trà quen thuộc như Trà xanh, Trà ướp hương, Trà Actiso mà người dân
quen dùng thường ngày. Ngồi ra, Cơng Ty cịn đạt được nhiều thành tựu với thiết bị kỹ
thuật khoa học ngày càng hiện đại, công nghệ chế biến phát triển và sản phẩm tiêu thụ
ngày càng nhiều. Đồng thời Công Ty không ngừng củng cố, đa dạng hóa sản phẩm, từ
các loại Trà Oolong cao cấp cho tới những loại Trà bình dân. Thương hiệu Trà Tâm
Châu đang dần khẳng định vị trí của mình trong lịng người tiêu dùng và ngày càng phát
triển.
2.3.3.2. Khó khăn
Thị trường Trà đã có mặt từ rất lâu, do đó đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực này
cũng khơng ít. Chỉ tính riêng ở địa bàn thị xã Bảo Lộc đã có 4 nhà máy, 2 phân xưởng
chế biến Trà của nhà nước, 2 doanh nghiệp có vốn đầu tư nuớc ngồi và hơn 23 Cơng
Ty TNHH, Công Ty cổ phần. Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh gần gũi cịn có các doanh


nghiệp nước ngồi sản xuất, xuất khẩu Trà mà Cơng Ty phải chịu ảnh hưởng lớn như
Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ… những đối thủ trên làm cho Công Ty khó khăn trong
việc xác định chiến lược cạnh tranh ứng với khả năng hiện tại của mình.
Khi nhà nước có các chính sách mở cửa thơng thống cùng với điều kiện kinh
doanh thuận lợi, thì sẽ có các Cơng Ty muốn chuyển đổi ngành nghề, hoặc đa dạng hoá
ngành nghề, nên Cơng Ty cịn phải đối mặt với các đối thủ cịn tiềm ẩn này.
Ngồi sự ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh, khách hàng cũng là yếu tố
không kém phần quan trọng mà Công Ty phải chịu tác động.

Các hoạt động marketing chưa được thúc đẩy mạnh và áp dụng 1 cách có hiệu
quả, nhất là các hoạt động mang tính chất chiêu thị (quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ
công chúng)
Các hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được Công Ty thực hiện một cách bài
bản và chú trọng nên sự thích ứng của sản phẩm ở từng thị trường trong giai đoạn sẽ
thấp.

2.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh Trà của Công Ty Tâm Châu
2.4.1. Doanh thu
2.4.1.1. Tổng doanh thu
Bảng 2.3. Tổng doanh thu
ĐVT: Triệu Đồng
CHỈ TIÊU

Doanh Thu

NĂM
2008

NĂM
2009

NĂM
2010

24.227

11.384

35.611


SO SÁNH NĂM
2009/2008

SO SÁNH NĂM
2010/2009

(+/-)

%

(+/-)

%

-12.843

-53,0

24.227

212,8

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Qua bảng 2.3 trong 3 năm gần đây ta thấy năm 2009 so với năm 2008 doanh thu về
sàn phẩm Trà giảm mạnh hơn 12 tỷ, tương đương giảm 53%. Nguyên nhân là do năm
2008 khủng hoàng kinh tế toàn cầu, mặc dù doing thu năm 2008 của Công To vẫn ở
mức cao, tuy nhiên sang năm 2009, sản lượng Trà tiêu thụ giảm đáng kể, dẫn đến nguồn
doanh thu từ Trà của Công Ty cũng bị ảnh hưởng.



Sang năm 2010 so với năm 2009 doanh thu từ sản phẩm Trà tăng hơn 24 tỷ,
tương đương 212,8%. Như vậy, sang năm 2010, khi hoạt động kinh doanh lại đi vào ổn
định, doanh thu Công Ty lại tăng lên đáng kể, hơn gấp đôi so với năm 2009
2.4.1.2. Doanh thu từ thị trường trong nước
Bảng 2.4. Doanh thu bán hàng tại thị trường tiêu thụ nội địa.
ĐVT: Triệu Đồng
Thị trường

NĂM 2009
Doanh thu

NĂM 2010

N ĂM 2010/2009

Tỷ trọng (%)

Doanh thu

Tỷ trọng (%)

(+/-)

%

Miền Trung

1.001


12,09

1.24

7,00

240

24,06

Miền Tây

2.145

25,95

5238

29,56

3.092

144,15

TPHCM và
Miền Đông

5.123

61,96


11.242

63,44

6.118

119,43

Tổng

8.269

100

17.721

100

9.452

114,31

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng doanh số bán hàng tại thị trường tiêu thụ
trong nước chủ yếu là khu vực TP.HCM và miền Đông. Năm 2010 tăng hơn 6 tỷ tương
ứng với 119,43% so với năm 2009, thị trường tiêu thụ miền Trung chiếm tỷ trọng tương
đối thấp và năm 2010 tăng 24,06% so với năm 2009, tương ứng với 240 triệu. Như vậy
sản phẩm Trà của Cơng Ty có hệ thống tiêu thụ mạnh ở các khu vực phía Nam. Nguyên
nhân do Người dân khu vực miền Trung và miền Bắc khơng thích thưởng thức các loại

Trà ướp hương mà có thói quen dùng sản phẩm Trà đen, và trà Thái Nguyên. Đồng thời
ở phía bắc có một lượng cung ứng là trà Thái Ngun tương đối rộng lớn. Chính vì vậy
đây cũng là thách thức lớn cho Công Ty trong việc mở rộng hệ thống tiêu thụ của mình
ở các khu vực miền Bắc.
2.4.1.3. Doanh thu từ thị trường nước ngoài
Bảng 2.5. Doanh thu bán hàng tại thị trường nước ngoài của Công Ty
ĐVT: Triệu Đồng
Thị trường

Năm 2009
Doanh Tỷ trọng

Năm 2010
Doanh Tỷ trọng

N ĂM 2010/2009
(+/-)
%


thu
Nhật bản
Đài loan
Mỹ
Trung quốc
Thị trường khác
Tổng

1.811
2.898

1.449
724
362
7.246

(%)

thu

25
40
20
10
15
100

6.13
5.364
2.298
1.072
459
15.326

(%)
40
35
15
7
3
100


4.318
2.465
849
348
97
8.079

238
85
59
48
27
457

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy trên thị trường tiêu nước ngồi của Cơng Ty
Tâm Châu chủ yếu là xuất sang nước Nhật, Đài loan, Trung Quốc và các quốc gia
khác. Song thị trường tiêu thụ chủ yếu là Nhật Bản,với doanh thu năm 2010 tăng 238%
so với năm 2009. Qua đây, ta thấy Công Ty có mối quan hệ rất tốt với nước Nhật. Thị
trường đứng thứ 2 về tiêu thụ sản phẩm của Công Ty là Đài Loan, doanh thu năm 2010
tăng 85% so với năm 2009, và thị trường tiêu đứng thứ 3 là Mỹ năm 2010 tăng 59% so
với năm 2009. Đây là thị trường đầy tiềm năng, và là những quốc gia tương đối khó
trong việc lựa chọn đối tác. Đồng thời khẳng định được uy tín của Cơng Ty trên thị
trường nước ngoài.
2.4.1.4. Doanh thu theo sản phẩm Trà
Bảng 2.6. Doanh thu theo sản phẩm Trà
ĐVT: Triệu Đồng
CHỈ TIÊU


Trà oolong
Trà ướp hương
Trà xanh và
Actiso

NĂM
2008

NĂM
2009

NĂM
2010

SO SÁNH
NĂM
2009/2008
(+/-)
%

SO SÁNH
NĂM
2010/2009
(+/-)
%

14.536

7.741


25.283

-6.795

-0,5

17.542

2,3

7.268

2.39

7.122

-4.877

-0,7

4.731

2

2.422

1.252

3.205


-1.17

-0,5

1.952

1,6

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Qua bảng 2.6, ta thấy doanh thu chủ yếu từ sản phẩm Trà của Công Ty là Trà
Oolong. Năm 2010 doanh thu đem về từ Trà Oolong là hơn 25 tỷ, tăng 2,3 % so với


năm 2009. Như vậy Công Ty đã đầu tư rất nhiều công nghệ chế biến cũng như vùng
nguyên liệu riêng với việc xây dựng thương hiệu Tâm Châu gắn liền với sản phẩm Trà
Oolong , việc này được thể hiện thông qua doanh thu từ nguồn trà oolong đem lại
2.4.2. Chi phí
Bảng 2.7. Chi phí
ĐVT: Triệu Đồng
CHỈ TIÊU

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý

NĂM
2008

562
1.798


NĂM
2009

SO SÁNH NĂM
2009/2008
(+/-)
%
-93
-16,5
671
361
20,1
2.090

NĂM
2010

469
2.159

SO SÁNH NĂM
2010/2009
(+/-)
%
202
43,1
-69
-3,2

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

Qua bảng 2.7, ta thấy năm 2009 chi phí bán hàng giảm 93 triệu so với năm 2008
tương đương giảm 16,5%. Năm 2010, chi phí bán hàng tăng 202 triệu, tương đương
43,1% so với năm 2009.
Năm 2009 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 361 triệu so với năm 2008, tương
đương 20,1% và giảm 69 triệu vào năm 2010 so với năm 2009 tương ứng 3,2%
Như vậy việc phân tích chi phí Cơng Ty qua 3 năm ta thấy Cơng Ty Tâm Châu có sự
cắt giảm chi phí bán hàng trong năm 2009, và lại tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh vào
năm 2010 làm chi phí bàn hàng này tăng lên. Sang năm 2010, Cơng Ty tiến hành đẩy
mạnh hoạt động bán hàng, cắt giảm bớt chi phí quản lý khơng cần thiết, kết quả là làm
doanh thu Công Ty năm 2010 tăng 212,8%.
2.3.3. Lợi nhuận
Bảng 2.8. Lợi nhuận
ĐVT: Triệu Đồng
CHỈ TIÊU
LN sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

NĂM
2008
1.367

NĂM
2009
425

NĂM
2010
1.985

SO SÁNH NĂM

2009/2008
(+/-)
-942

%
-68,9

SO SÁNH NĂM
2010/2009
(+/-)
1560

%
367%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)


Qua bảng 2.8 ta thấy lợi nhuận của Công Ty năm 2009 giảm 68,9% so với năm
2009, tương ứng với 942 triệu. Lợi nhuận năm 2010 tăng 367% so với năm 2009, tương
ứng 1.568 triệu. như vậy, sau khi tăng chất lượng sản phẩm, thêm vùng phân phối sản
phẩm, đầu tư công nghệ chế biến hiện đại đã đưa đến lợi nhuận của Công Ty đang dần
tăng lên.
2.4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo phản ánh chất lượng tổ
chức, quản lý kinh doanh mà là vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường. Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công Ty ta xét các chỉ tiêu :
* Chỉ tiêu chi phí trên doanh thu
Bảng 2.9. Tỷ suất chi phí trên doanh thu của Cơng Ty Tâm Châu

ĐVT: Triệu Đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Tổng chi phí
Chi phí / Doanh thu

Năm 2008
24.227
2.360
0,098

Năm 2009
11.384
2.628
0,231

Năm 2010
35.611
2.761
0,077

Từ bảng 2.9, ta thấy doanh thu năm 2009 giảm 53% so với năm 2008, tổng chi phí
năm 2009 tăng 1,1% so với năm 2008. Như vậy, năm 2009 Cơng Ty hoạt động khơng
có hiệu quả, mặc dù doanh thu giảm rất nhiều nhưng chi phí lại tăng.
Đến năm 2010 mặc dù doanh thu tăng 212,8% so với năm 2009, nhưng tổng chi phí
chỉ tăng thêm 1,05% so với năm 2009. Qua đó ta thấy năm 2010 Cơng Ty đã đầu tư
thêm máy móc thiết bị hiện đại giúp tăng sản lượng đồng thời cắt giảm bớt nhân cơng
để làm giảm chi phí.
* Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Bảng 2.10. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công Ty Tâm Châu

ĐVT: Triệu Đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi Nhuận
Lợi nhuận / Doanh thu

Năm 2008
24.227
1.367
0,056

Năm 2009
11.384
425
0,037

Năm 2010
35.611
1.985
0,056


Từ bảng 2.10, ta thấy lợi nhuận năm 2009 giảm cịn 425 triệu so với năm 2008 là
1.367 triệu, vì năm 2009 Công Ty hoạt động không hiệu quả, tổng doanh thu thấp mà
chi phí cao, dẫn đến lợi nhuận năm 2009 giảm. Đến năm 2010, doanh thu là 35.611
triệu tăng hơn rất nhiều so với năm 2009 nhưng chi phí thì tăng khơng đáng kể, dẫn đến
lợi nhuận tăng, cụ thể là 1.985 triệu.
* Chỉ tiêu Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 2.11. Bảng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ĐVT: Triệu Đồng

Chỉ tiêu
Tổng tài sản

Năm 2008
30.000

Năm 2009
48.000

Năm 2010
49.000

Lợi Nhuận

1.367

425

1.985

Lợi nhuận /Tổng tài sản

0,045

0,008

0,040

Qua bảng 2.11 ta thấy tài sản năm 2008 là 30.000 triệu và lợi nhuận đạt được là
1.367 triệu. Nhưng đến năm 2009 Công Ty đầu tư thêm tài sản lên đến 48.000 triệu

nhưng lợi nhuận đem lại chỉ có 425 triệu, thấp hơn rất nhiều so với năm 2008. Đến năm
2010, Công Ty chỉ đầu tư thêm 1.000 triệu, tức là tổng tài sản 2010 là 49.000 triệu,
nhưng lợi nhuận đem lại đến 1.985 triệu, so với năm 2009 thì năm 2010 tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản cao hơn.
* Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 2.12. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu

Năm 2008
10.000

Năm 2009
15.000

Năm 2010
17.000

1.367

425

1.985

0,137

0,028


0,117

Qua bảng 2.12, ta thấy trong năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu là 10.000 triệu và
lợi nhuận đạt được là 1.367 triệu. Sang năm 2009, vốn chủ sở hữu tăng là 15.000 triệu,
lợi nhuận giảm còn 425 triệu. Năm 2010 nguồn vốn chủ sở hữu là 17.000 triệu, lợi


nhuận đạt được là 1.985 triệu. Qua đó ta thấy trong 3 năm thì năm 2009 có tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu là thấp nhất 0,028. Nguyên nhân do năm 2009 Cơng Ty hoạt
động khơng có hiệu quả, lợi nhuận thấp mà vốn chủ sở hữu cao.

 Kết luận chương 2:
Như vậy, với định hướng trở thành “chuyên gia Trà Oolong” trên thị trường
và tiêu chí sức khỏe người tiêu dùng là hàng đầu, Công Ty Tâm Châu đã không ngừng
đầu tư kĩ thuật từ việc chọn giống cây trồng, chăm sóc đến chế biến thành phẩm theo
một quy trình cơng nghệ sạch để cho ra đời những dòng sản phẩm đạt chất lượng cao cả
về hương vị và sự an toàn thực phẩm với chất lượng tốt nhất, đồng thời Công Ty cũng
không ngừng thực hiện các chiến lược kinh doanh về sản phẩm, giá cả, phân chia các
nhóm khách hàng nhằm đưa sản phẩm ngày càng được người tiêu dùng tin dùng, đứng
vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt trong nước và vươn ra thị trường thế giới.
Đồng thời, Thơng qua việc phân tích các chỉ số lợi nhuận, ta thấy được mọi
hoạt đông kinh doanh của Công Ty đều đem lại hiệu quả, và đang từng bước phát triển
đi lên.
Hiện nay, sản phẩm của Công Ty đang ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường
trong và ngoài nước, sản phẩm Trà Tâm Châu được định vị khá tốt trong lịng người
tiêu dùng, khơng hổ thẹn với thương hiệu “Tâm Châu” nghĩa là một trái tim trong sáng
như ngọc, dù tồn tại và phát triển trong mơi trương khắc nghiệt ra sao thì Cơng Ty Tâm
Châu vẫn để lương tâm mình trong sáng, ln đặt chất lượng lên hàng đầu và cạnh
tranh một cách lành mạnh. Qua đây ta còn thấy được tâm huyết của thành viên, ban

lãnh đạo Công Ty muốn đem tất cả những hồi bão, lịng nhiệt huyết của mình đi khắp
năm châu.


×