Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THÖY HƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THÖY HƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Ngọc Hùng

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN
Khơng có sự thành cơng nào mà khơng có sự hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp


hoặc gián tiếp của thầy, cơ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp… Sau hai năm
đƣợc học tập tại khoa Quản lý giáo dục – Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội với
sự giúp đỡ của Nhà trƣờng, thầy cơ tơi đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp với
đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng
lực cho sinh viên tại Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội”.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy, cô Khoa Quản
lý giáo dục đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời
gian học tập tại đây. Đặc biệt tôi cũng xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Lê Ngọc Hùng
- ngƣời Thầy hƣớng dẫn tôi thực hiện khóa luận này, Thầy đã rất tận tâm chỉ dạy,
định hƣớng cũng nhƣ trực tiếp chỉ bảo tôi trong suốt q trình nghiên cứu, nhờ vậy
tơi mới có thể hồn thành luận văn của mình.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phịng Cơng tác học sinh sinh
viên, các phịng ban chức năng, các thầy, cơ Trƣờng Đại học Thủ đơ Hà Nội đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tơi có nguồn tƣ liệu thực tế, khách quan để tơi
có thể tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Một lần nữa, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình đã ln
động viên, chia sẽ và giúp đỡ tạo điều kiện về thời gian để tơi có thể hồn thành quá
trình học tập, nghiên cứu của mình.
Do điều kiện thời gian và năng lực, cũng nhƣ đây là một đề tài khá rộng nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tơi rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn
và đóng góp ý kiến của các Quý thầy, cơ để giúp tơi hồn thiện khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả khóa luận


Vũ Thúy Hƣờng
i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban giám hiệu

BCH

Ban chấp hành

CBGV

Cán bộ, giáo viên

CBGVNV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất


CTHSSV

Công tác học sinh sinh viên

GDPL

Giáo dục pháp luật

GV

Giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HSSV

Học sinh sinh viên

SV

Sinh viên

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

ii



DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2

2.3

Thống kê các nội dung đạt đƣợc của hoạt động giáo dục pháp
luật theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên.
Khảo sát hình thức giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát
triển năng lực cho sinh viên.
Thống kê mức độ các nội dung trong việc xây dựng kế hoạch
GDPL theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên.

Trang

43

45

52

Thống kê mức độ đánh giá của giáo viên đối với việc xây dựng

2.4

kế hoạch GDPL theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh

54

viên.
2.5

Thống kê đánh giá công tác tổ chức quản lý hoạt động GDPL
theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên.

57

Thống kê kết quả đánh giá việc chỉ đạo thực hiện quản lý hoạt
2.6

động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực

61

cho sinh viên.
2.7

2.8

Kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ nắm kiến thức pháp luật của sinh
viên theo định hƣớng phát triển năng lực.
Thống kê mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tới hoạt động GDPL
của giảng viên, cán bộ quản lý theo định hƣớng phát triển năng lực

cho sinh viên.

64

66

Thống kê mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đối với việc tiếp
2.9

nhận hoạt động GDPL theo định hƣớng phát triển năng lực của

67

sinh viên.
2.10

Thống kê mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố khác đến hoạt động
GDPL theo định hƣớng phát triển năng lực cho SV .

iii

68


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ..................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................iv

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................................2
3.1. Khách thể nghiên cứu ..........................................................................................2
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng
phát triển năng lực cho sinh viên Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội. ...........................2
4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................................3
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................3
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: ........................................................................3
8.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: ..........................................................3
8.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê: .............................................................................4
9. Những đóng góp của đề tài .....................................................................................4
9.1. Về mặt lý luận ......................................................................................................4
9.2. Về mặt thực tiễn...................................................................................................4
10. Dự kiến cấu trúc luận văn .....................................................................................4
Chƣơng I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN
TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC .................................................................................5
iv


1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................................5
1.1.1 Vấn đề giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên ......5
1.1.2 Vấn đề quản lí hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng
lực cho sinh viên .........................................................................................................8
1.2. Các khái niệm nghiên cứu ...................................................................................9

1.2.1. Quản lý và Quản lý nhà trƣờng .........................................................................9
1.2.2. Giáo dục, Pháp luật và Giáo dục pháp luật .....................................................11
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực ..13
1.1.4. Sinh viên..........................................................................................................15
1.1.5. Trƣờng đại học ................................................................................................ 16
1.1.6. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực
cho sinh viên trong trƣờng đại học............................................................................16
1.3. Hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên theo định hƣớng phát triển năng
lực trong trƣờng đại học ...........................................................................................17
1.3.1. Sự cần thiết phải có hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên ...................17
1.3.2. Chủ thể thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên .......................................18
1.3.3 Mục tiêu của hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng
lực trong trƣờng đại học. ...........................................................................................19
1.3.4. Nội dung hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực .....20
1.4. Các hình thức giáo dục pháp luật đặc trƣng, phù hợp với đối tƣợng sinh viên......24
1.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng
lực cho sinh viên trong trƣờng đại học .....................................................................26
1.5.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng
lực cho sinh viên .......................................................................................................26
1.5.2. Tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực
cho sinh viên .............................................................................................................27
1.5.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực cho
sinh viên ....................................................................................................................28
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển
năng lực cho sinh viên...............................................................................................29
v


1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng
phát triển năng lực cho sinh viên trong trƣờng đại học ............................................30

1.6.1. Yếu tố môi trƣờng kinh tế - Xã hội và pháp luật ............................................30
1.6.2 Yếu tố từ phía nhà trƣờng và sự phối hợp với gia đình, xã hội .......................32
1.6.3. Yếu tố từ phía sinh viên nhà trƣờng ................................................................ 33
1.6.4. Yếu tố về đặc điểm ngành đào tạo, bậc đào tạo ..............................................34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI ..............................................................37
2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội ...................................................37
2.1.1. Lịch sử hình thành nhà trƣờng ........................................................................37
2.1.2. Sứ mạng, chức năng, nhiệm vụ .......................................................................38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................39
2.1.4. Mục tiêu về chất lƣợng của Nhà trƣờng..........................................................40
2.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển
năng lực cho sinh viên Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội ..........................................40
2.3. Kết quả khảo sát hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng
lực .............................................................................................................................40
2.3.1. Thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực
cho sinh viên .............................................................................................................40
2.3.2.Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển
năng lực cho sinh viên Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội. ..........................................46
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định
hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên ...................................................................64
2.5. Đánh giá ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động giáo dục pháp luật
theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên...................................................68
2.5.1. Những ƣu điểm và hạn chế trong quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo
định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên ...........................................................68
2.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động giáo dục pháp luật
theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên ...................................................70
vi



TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................72
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN ...........73
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo
định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên ..........................................................73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế .................................................................73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu..................................................................73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống ...............................................74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả .................................................74
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội
trong hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh
viên ............................................................................................................................75
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát
triển năng lực cho sinh viên ......................................................................................76
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý,
giảng viên về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh
viên ............................................................................................................................76
3.2.2. Biện pháp 2: Phối hợp chặt chẽ các bộ phận trong và ngoài nhà trƣờng tham
gia hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên ........................................................79
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục pháp
luật cho sinh viên ......................................................................................................83
3.2.4. Biện pháp 4 : Tăng cƣờng các điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ, nhằm tạo động
lực cho hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên .................................................87
3.2.5. Biện pháp 5: Lập kế hoạch giáo dục pháp luật cho sinh viên một cách thƣờng
xuyên, khoa học ........................................................................................................89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................92
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3……………………

………………………………97


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................96
1. Kết luận .................................................................................................................96
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99
vii


TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ .............................................................................................102
PHỤ LỤC .....................................................................................................................

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Pháp luật ln đóng vai trò rất quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội.
Bởi, đó khơng chỉ là cơng cụ quản lý nhà nƣớc hữu hiệu, mà cịn là cơng cụ tạo
hành lang pháp lý an toàn, tin cậy thuận lợi cho sự phát triển chung của đất nƣớc.
Bên cạnh việc khơng ngừng xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật, hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật (đặc biệt trong các trường học), để đƣa pháp luật đi
sâu vào cuộc sống ngày càng trở nên cấp thiết trong xã hội.
Giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng theo định hƣớng phát triển năng lực, đặc
biệt trong các trƣờng cao đẳng, đại học sẽ góp phần tạo ra nguồn nhân lực, hình
thành một cách vững chắc những thế hệ cơng dân có tri thức, hiểu biết để ln có ý
thức tự giác chấp hành Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng và bảo vệ pháp
luật....Chính vì những lý do đó mà hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên luôn
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc đặc biệt chú trọng. Ngày 20/11/2009, Thủ tƣớng Chính phủ
đã phê duyệt Quyết định số 1928/QĐ-TTg về đề án “Nâng cao chất lƣợng công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng”. Đây chính là đề án quan trọng tạo

điều kiện thuận lợi giúp các trƣờng đại học có thêm các điều kiện cơ sở pháp lý
trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng, đồng thời qua đó
góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục tồn diện.
Trƣờng Đại học Thủ đơ Hà Nội, đƣợc thành lập theo quyết định số 2402/QĐTTg ngày 31/12/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trƣờng Cao
đẳng Sƣ phạm Hà Nội, với chức năng tổ chức đào tạo, giáo dục, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực đa ngành, đa lĩnh vực có trình độ cao đẳng, đại học và tổ chức các hoạt
động nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ công tác
đào tạo phát triển nhà trƣờng. Trong hoạt động quản lý, nhà trƣờng luôn chú trọng
đến hoạt động giáo dục pháp luật và quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định
hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên của nhà trƣờng và nhận thấy rằng. Trong
bối cảnh hội nhập về Văn hóa- Kinh tế- Xã hội ngày càng mạnh mẽ thì việc giáo
dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên hiện nay tại
1


Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội đã và đang rất cần đƣợc chú trọng. Bên cạnh đó,
nhà trƣờng cũng gặp những khó khăn, hạn chế nhất định.Với những lý do trên, mà
tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực
cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu, với
mong muốn tìm ra đƣợc các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục
pháp luật cho sinh viên Trƣờng Đại học Thủ đơ Hà Nội, từ đó góp phần vào việc
nâng cao chất lƣợng GD&ĐT của nhà trƣờng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên Trƣờng Đại học
Thủ đô Hà Nội đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lƣợng hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh
viên của Nhà Trƣờng.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng
phát triển năng lực cho sinh viên Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Hiện nay, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát
triển năng lực cho sinh viên tại Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội diễn ra nhƣ thế nào?
Cần thực hiện những biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả, chất lƣợng
hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên tại
Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội?
5. Giả thuyết khoa học
Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên hiện nay còn
nhiều hạn chế, bất cập và thiếu tính chủ động, chƣa đƣợc định hƣớng rõ phát triển
năng lực cần những biện pháp quản lý giáo dục nhƣ thế nào để đạt kết quả tốt, để
qua đó giúp nâng cao năng lực, kỹ năng thực hiện, chấp hành các quy định pháp
luật cũng nhƣ năng lực, kỹ năng giáo dục pháp luật cho ngƣời xung quanh. Do đó,
cần áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục để nâng cao hiệu
2


quả chất lƣợng giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên
để góp phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển toàn diện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định
hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên trong trƣờng đại học.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định
hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng
phát triển năng lực cho sinh viên Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn của đối tƣợng nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng
phát triển năng lực của sinh viên hệ chính quy tại trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu đối tƣợng là sinh viên hệ chính quy tại Trƣờng Đại học Thủ
đô Hà Nội. Thời gian và các số liệu nghiên cứu đƣợc tiến hành từ năm 2018 đến
nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các tài liệu lí luận về quản lý, quản lý nhà trƣờng, quản lý hoạt
động giáo dục để xây dựng khung lí thuyết cho luận văn.
8.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát các hoạt động, cách tổ chức các hoạt động
GDPL cho sinh viên của giảng viên, cán bộ công nhân viên trong nhà trƣờng;
quan sát việc chấp hành các quy định của pháp luật, nội quy trong trƣờng của sinh
viên, ý thức tham gia các hoạt động, thái độ với thầy (cô), bạn bè của sinh viên
trong nhà trƣờng.
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phát phiếu trƣng cầu ý kiến đối với
sinh viên hệ chính quy trong nhà trƣờng để biết thực trạng hoạt động giáo dục pháp
luật và quản lý hoạt động giáo dục pháp luật nhà trƣờng đang thực hiện.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp một số giảng viên, sinh viên để
từ đó nắm bắt đƣợc đầy đủ thông tin, một cách khách quan kịp thời, chính xác về
hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng.
3


- Phƣơng pháp chun gia: Để có những cách nhìn khách quan nên có thể thu
thấp thêm các ý kiến nhận xét, đánh giá của một số chuyên gia trong lĩnh vực giáo
dục pháp luật cho sinh viên nhƣ luật sƣ, cơng an phƣờng, cơng an quận Cầu Giấy.
8.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê:
Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu để nghiên cứu, chuyển các dữ liệu thu thập

đƣợc thành số liệu cụ thể, áp dụng các cơng thức tính để cho ra đƣợc tỉ lệ % phục
vụ cho việc nhận xét, đánh giá thực trạng.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Góp phần làm hệ thống hóa cơ sở lý luận của Quản lý hoạt động giáo dục
pháp luật cho sinh viên theo định hƣớng phát triển năng lực, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên của Nhà trƣờng.
9.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định
hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên tại Trƣờng Đại học Thủ đô Hà nội, luận
văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lƣợng đào tạo của Nhà
trƣờng, từng bƣớc khẳng định chất lƣợng đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực chất lƣợng
cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.
10. Dự kiến cấu trúc luận văn
Cấu trúc của khóa luận ngồi phần mở đầu, khuyến nghị, kết luận, tài liệu
tham khảo, khóa luận đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định
hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên Trƣờng đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục pháp
luật theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên trƣờng đại học Thủ đô Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng
phát triển năng lực cho sinh viên.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4


Chƣơng I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁP TRIỂN NĂNG LỰC
CHO SINH VIÊN TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Vấn đề giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực cho sinh viên
Thế kỷ XXI, tri thức đến với ngƣời học từ nhiều nguồn đa dạng, phong phú;
ngƣời học có thể tự học nếu biết đƣợc cách học. Giáo viên phải có năng lực hƣớng
dẫn cho ngƣời học, để ngƣời học có thể tự tìm tòi lấy nội dung cần học và áp dụng
vào thực tiễn khơng ngừng thay đổi. Do đó, phƣơng thức giáo dục theo định hƣớng
phát triển năng lực để ngƣời học có thể phát huy tốt nhất khả năng tiềm ẩn của
mình, hội nhập với nền tri thức thế giới… Qua đó, tạo ra sự đa dạng, thích ứng cao
trong q trình thu thập và xử lý thơng tin… hiện đƣợc xem là cách thức truyền tải
thông tin đến ngƣời học đem lại hiệu quả cao.
Thuật ngữ năng lực có nguồn gốc tiếng latinh “competentia”, có nghĩa là gặp
gỡ. Trong tiếng Anh, “năng lực” có thể đƣợc dùng với những thuật ngữ nhƣ
capability, ability, competency, capacity,...
Capability: khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nhất
định. Ví dụ: khả năng nói tiếng anh, khả năng sử dụng một phần mềm máy tính...
Competency- Năng lực hành động: Khả năng thực hiện hiệu quả các hành
động, các vấn đề liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ
năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động.
Attribute: Phẩm chất cá nhân (quality of person) (cá tính hay nhân cách). Ví
dụ: khả năng kiên trì theo đuổi và giải quyết vấn đề.
Hiện nay, khái niệm năng lực đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Theo Từ điển Tiếng Việt [trang 639], “năng lực” đƣợc hiểu là “khả năng, điều
kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” khi đề cập
tới năng lực của đối tƣợng nào đó hoặc “ là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con
ngƣời khả năng hồn thành một hoạt động nào đó với chất lƣợng cao” khi đề cập tới
năng lực của con ngƣời.
5



Theo tâm lí học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù
hợp với những yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho
hoạt động có kết quả.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam [tập III, trang 41]: Năng lực là đặc điểm
của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành
thục và chắc chắn một số dạng nào đó.
Các nhà giáo dục học phƣơng Tây rất coi trọng hoạt động giáo dục dựa trên
năng lực, bởi theo họ đó là phƣơng pháp dạy đem lại hiệu quả cao, giúp công tác
đánh giá việc tiếp thu kiến thức của ngƣời học có tính xác thực và hiệu quả. Nổi bật
trong số đó là Gervais đã khái quát hoạt động giáo dục dựa trên năng lực nhƣ sau:
“Giáo dục dựa trên năng lực đƣợc định nghĩa nhƣ là một hƣớng tiếp cận dựa vào kết
quả đầu ra của ngƣời học (outcome - based education), kết hợp chặt chẽ giữa các
phƣơng thức giảng dạy và hình thức đánh giá đƣợc thiết kế nhằm đánh giá việc học
của học sinh thông qua việc thể hiện kiến thức, thái độ, giá trị, kỹ năng và hành vi
của chúng đối với yêu cầu đề ra ở mỗi trình độ”. Harris et al lại cho rằng giáo dục
dựa trên năng lực là phát huy tối đa năng lực riêng của mỗi học sinh, giúp học sinh
tự tìm tịi, khám phá tri thức dựa trên sở thích và mối quan tâm riêng, giúp học sinh
làm chủ tri thức và vận dụng nó vào thực tế cuộc sống. Giáo dục dựa trên năng lực
thúc đẩy tƣ duy sáng tạo, phản biện và khả năng giải quyết vấn đề.
Ở Việt Nam, dƣới thời phong kiến, do chịu ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Nho giáo,
việc học mang tính chất thụ động, máy móc, vai trị của ngƣời thầy vẫn là chủ đạo
trong quá trình dạy học. Khách quan mà xét, phƣơng pháp này có hiệu quả tích cực
ở một thời điểm nhất định, song trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
nhƣ hiện nay, cách thức này nếu khơng biết vận dụng một cách sáng tạo có thể sẽ
dẫn đến lối học vẹt, thiếu tính tƣ duy đổi mới… tạo nên sự trì trệ, bảo thủ trong quá
trình dạy và học nói chung.
Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954, miền Bắc với nhiệm vụ hàn gắn vết thƣơng
chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH; nhiệm vụ trọng tâm của miền Nam
là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hịa bình thống nhất

nƣớc nhà. Trong bối cảnh mới, nhiều biến động của tình hình trong nƣớc, các nhà
6


hoạch định chính sách vẫn dành nhiều tâm huyết cho công cuộc phát triển nền giáo
dục non trẻ. Phƣơng pháp tự học tiếp tục đƣợc nhiều nhà giáo dục học nghiên cứu.
Tuy nhiên, phƣơng pháp này, chủ yếu mới đƣợc đề cập dƣới dạng nêu những kinh
nghiệm giảng dạy của bản thân, chứ chƣa đi đến hệ thống khái quát thành cơ sở lý
luận, phƣơng pháp luận của quá trình dạy và tự học.
Ngƣời đi đầu đặt nền móng cho nền giáo dục và là tấm gƣơng sáng cho nghị
lực và phƣơng pháp tự học ở nƣớc ta đó là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với tƣ tƣởng:
“Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của cách mạng” và “về
học tập phải lấy tự học làm cốt”.
Trong những năm gần đây, giáo dục theo định hƣớng phát triển năng lực,
phẩm chất ngƣời học là một xu hƣớng tất yếu của giáo dục Việt Nam và của các
nƣớc trên thế giới hiện nay. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban
chấp Hành Trung Ƣơng khóa XI đã khẳng định quan điểm chỉ đạo trong định hƣớng
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo là: “Phát triển giáo dục và đào tạo là
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất ngƣời học” [Nguồn 3 tr 2]. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể
(Tháng 7/2017), của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năng lực đã đƣợc định nghĩa nhƣ
sau: “Năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực
hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể” [nguồn 4, tr 36].
Tóm lại, nội hàm của giáo dục theo định hƣớng phát triển năng lực đó chính là
nhằm hƣớng tới vấn đề đảm bảo chất lƣợng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục
tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri

thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con ngƣời năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chƣơng trình này nhấn mạnh
vai trò của ngƣời học với tƣ cách chủ thể của quá trình nhận thức.

7


1.1.2 Vấn đề quản lí hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển
năng lực cho sinh viên
Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực cho
sinh viên nhằm giúp sinh viên nâng cao hiểu biết và có ý thức tơn trọng pháp luật.
Hoạt động giáo dục pháp luật là một nội dung quan trọng và bắt buộc trong chƣơng
trình đào tạo ở các trƣờng đại học, cao đẳng ở Việt Nam hiện nay.
Hiến pháp 1992 đƣợc sửa đổi bằng Nghị quyết số 51/2001/QH 10 ngày 25/12/2001
của Quốc hội đã có những quy định về giáo dục pháp luật nhƣ sau: “Nhà nƣớc tạo
điều kiện để cơng dân pháp triển tồn diện, giáo dục ý thức công dân, sống và làm
việc theo Hiến pháp và pháp luật, giữ gìn thuần phong mỹ tục...”.
Hiến pháp năm 2013 đƣợc Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
28/11/2013 quy định về giáo dục pháp luật nhƣ sau: “Thanh niên đƣợc Nhà nƣớc,
gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ,
bồi dƣỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc
lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc”. Trên cơ sở Hiến pháp và các luật liên quan,
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về cơng tác giáo dục pháp luật nói
chung, trong đó nhấn mạnh đến giáo dục pháp luật ở các trƣờng đại học. Chỉ thị số
02/1998/CT-TTg ngày 07/01/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ nêu rõ: Bộ Giáo dục
và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tƣ pháp đẩy mạnh công các giảng dạy pháp luật
trong các trƣờng học. Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính
phủ quy định: “Tổ chức việc giảng dạy các kiến thức pháp luật phù hợp với tất cả
các cấp học, trình độ đào tạo. Xây dựng hồn thiện chƣơng trình, giáo trình, sách
giáo khoa giảng dạy pháp luật, giáo dục công dân; đổi mới, nâng cao chất lƣợng các

hình thức phổ biến giáo dục pháp luật trong đó có hoạt động ngồi giờ lên lớp; rà
sốt và có kế hoạch bổ sung, đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ
chun mơn cho đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy môn pháp luật và môn giáo dục
công dân [nguồn 2, tr 2]. Đặc biệt trong luật số 14/2012/QH13 ngày 20 tháng 06
năm 2012, Quốc hội đã thông qua Luật Phổ biến, Giáo dục pháp luật. Luật này quy
định tƣơng đối cụ thể về giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục pháp luật trong nhà
trƣờng nói riêng.
8


1.2. Các khái niệm nghiên cứu
1.2.1. Quản lý và Quản lý nhà trường
Quản lý
Trong mọi hoạt động lao động, sản xuất của con ngƣời khi muốn hồn thành
mục đích chung của tập thể, hay của riêng cá nhân mình thì ngƣời ta đều phải dựa
vào sự nỗ lực của tất cả các thành viên để hồn thành đƣợc mục đích đã đặt ra. Khi
đó mới đạt đƣợc mục đích chung và cá nhân dựa vào đó mới đạt đƣợc mục đích của
mình. Chính vì vậy, khi con ngƣời liên kết lại thành một tổ chức thì đƣơng nhiên
phải có sự quản lý.
Harold Koontz quan niệm: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trƣờng mà trong đó con
ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
bất mãn cá nhân ít nhất.... Với tƣ cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn
với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [nguồn 12,tr 33].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thế quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm vận hành và đạt
đƣợc mục đích của tổ chức” [nguồn 20, tr 1].
Tác giả Đặng Quốc Bảo khẳng định: “Bản chất của hoạt động quản lý nhằm

làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính
chất lƣợng mới”.
Theo Trần Kiểm thì: “Quản lý là hoạt động đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo sự
hình thành cơng việc qua nỗ lực của ngƣời khác. Hoặc: Quản lý là công tác phối
hợp có hiệu quả các hoạt động của những ngƣời cơng sự khác cùng chung một tổ
chức” [Nguồn 19, tr 12,13].
Tác giả chọn định nghĩa của James Stoner và Stephen Robbins: “Quản lý là tiến
trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu
đã đề ra” để sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài này.

9


Quản lý nhà trường
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục- Đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và từng học sinh”.
Trƣờng học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và để tiến
hành quá trình giáo dục đào tạo ra nguồn nhân lực, vật lực, tài lực cho xã hội. Do
vậy, nhà trƣờng chính là một thiết chế đặc biệt của xã hội. Thực hiện chức năng đào
tạo các thế hệ cho tƣơng lai cho đất nƣớc. Trƣờng học với tƣ cách là một tổ chức
giáo dục cơ sở vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, là tế bào quan
trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào. Chính vì vậy “Quản lý nhà trƣờng” chính là
bộ phận của “Quản lý giáo dục”. Có thể thấy, quản lý trƣờng học bao gồm xử lý các
tác động qua lại giữa trƣờng học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trƣờng.
Ngƣời ta có thể phân tích q trình giáo dục của nhà trƣờng nhƣ một hệ thống gồm
6 thành tố: Giảng viên; sinh viên; nội dung giáo dục, cơ sở vật chất , Phƣơng pháp
giáo dục; Mục đích yêu cầu; và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục.

Trƣớc yêu cầu cần phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm
đáp ứng q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc, Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa XI đã thơng qua Nghị quyết 29-NQ/TW (4/11/2013), trong
đó nhấn mạnh: “đổi mới căn bản cơng tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân
chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; coi trọng quản lý chất lƣợng”. Nhƣ vậy, có thể thấy quản lý giáo dục nhà
trƣờng theo chủ trƣơng tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội (trong đó, chủ thể
quản lý giáo dục đóng vai trị quan trọng) đã, đang trở thành nhu cầu tất yếu.
Theo tinh thần chỉ đạo chung của Đảng và Chính phủ đối với hoạt động đổi
mới căn bản giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục nhà trƣờng cần hƣớng tới một số
yêu cầu nhƣ: i/chủ thể quản lý giáo dục cần chỉ đạo nhà trƣờng vận hành đúng quan
điểm, đƣờng lối, chính sách giáo dục của Đảng, Chính phủ; ii/chuẩn hóa các điều
kiện q trình dạy – học nhằm quản lý chất lƣợng đào tạo; iii/tăng cƣờng phát huy
tính dân chủ trong trƣờng học, có cơ chế mở trong việc ngƣời học đánh giá đối với
10


hoạt động giáo dục, giáo viên đánh giá chủ thể quản lý giáo dục…iv/chủ động, tích
cực phát huy vai trị của hội đồng nhà trƣờng….
Ở cấp độ hẹp hơn, quản lý giáo dục trƣờng học bao gồm rất nhiều loại hình
khác nhau nhƣ: i/đối với hoạt động giáo dục, đó là: hoạt động dạy học; ngoại khóa;
văn thể; hƣớng nghiệp; giáo dục đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật, kiến thức
quốc phòng… nhằm giúp ngƣời học hƣớng tới phát triển một cách toàn diện cả về
năng lực và phẩm chất theo tiêu chí hài hịa giữa “đức, trí, thể, mỹ”. ii/đối với hoạt
động quản lý giáo dục mà hiệu trƣởng nắm vai trò là chủ thể nhƣ: quản lý ngƣời
dạy, ngƣời học, nguồn tài chính, cơ sở vật chất giáo dục… Hai loại hình vi mơ chủ
yếu của quản lý trƣờng học cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, kết hợp
với năng lực tổ chức, quản lý của ban lãnh đạo nhà trƣờng… để có thể thực hiện
đƣợc hiệu quả các mục tiêu đề ra, cũng nhƣ góp phần quan trọng trong hoạt động
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nhƣ Nghị quyết 29-NQ/TW của

Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa XI.
1.2.2. Giáo dục, Pháp luật và Giáo dục pháp luật
Giáo dục
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin: “Giáo dục là một hình thái ý thức
xã hội, giáo dục tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại, vận động và phát triển
của xã hội. Là một hiện tƣợng xã hội, giáo dục chi phối và quy định bởi nhiều lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội. Mặt khác sự phát triển của giáo dục và sự hoàn
thiện về chất lƣợng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển của xã hội, của
nền văn minh nhân loại”.
Giáo dục theo nghĩa rộng là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch, có nội dung và bằng phƣơng pháp khoa học của nhà giáo dục tới ngƣời đƣợc
giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình hình thành cho ngƣời đƣợc giáo dục lý
tƣởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành
vi, thói quen, cƣ xử đúng đắn trong xã hội thơng qua việc tổ chức cho họ các hoạt
động và giao lƣu [nguồn 24, Tr 22].
Ta có thể hiểu giáo dục là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và
thói quen của một nhóm ngƣời đƣợc trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
11


thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thƣờng diễn ra dƣới sự
hƣớng dẫn của ngƣời khác, nhƣng cũng có thể thơng qua tự học. Bất cứ trải nghiệm
nào có ảnh hƣởng đáng kể lên cách mà ngƣời ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động
đều có thể đƣợc xem là có tính giáo dục.
Pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc
đặt ra và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại
của xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát
triển của xã hội [nguồn 30, tr 51].

Các chức năng của pháp luật bao gồm:
- Chức năng điều chỉnh của pháp luật: là sự tác động trực tiếp của pháp luật tới
các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng và tạo lập hành lang pháp lý để hƣớng các
quan hệ xã hội phát triển trong trật tự và ổn định theo mục tiêu mong muốn.
- Chức năng bảo vệ của pháp luật: thể hiện ở việc quy định những phƣơng tiện
nhằm mục đích bảo vệ các quan hệ xã hội là cơ sở, nền tảng của xã hội trƣớc các vi
phạm. Khi có hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ xã hội đƣợc
pháp luật điều chỉnh thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cƣỡng chế ghi trong chế tài của
quy phạm pháp luật.
- Chức năng giáo dục của pháp luật: đƣợc thực hiện thông qua sự tác động của
pháp luật vào ý thức con ngƣời, làm cho con ngƣời hành động phù hợp với cách xử
sự ghi trong quy phạm pháp luật. Cách xử sự ghi trong quy phạm pháp luật là cách
xử sự phổ biến đã đƣợc lựa chọn phù hợp với đạo đức tiến bộ của xã hội. Nhận thức
này hƣớng con ngƣời đến những hành vi, những cách xử sự phù hợp với lợi ích của
xã hội, nhà nƣớc, tập thể và của bản thân [nguồn 29, Tr 47].
Giáo dục pháp luật
Trong nhiều tài liệu khoa học về pháp luật hiện nay, phần lớn các nhà nghiên
cứu đã khá thống nhất khi đi đến một khái niệm giáo dục pháp luật chung, đó là:
“Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hƣớng, có tổ chức, có chủ định của chủ
thể giáo dục tác động lên đối tƣợng giáo dục một cách có hệ thống và thƣờng xun
nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù
hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành”.
12


Phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động, lĩnh vực
hoạt động, bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho việc thực hiện PBGDPL (xây
dựng chƣơng trình, kế hoạch PBGDPL; triển khai chƣơng trình, kế hoạch PBGDPL
thơng qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp PBGDPL; hƣớng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chƣơng trình, kế hoạch PBGDPL). Hiểu

theo nghĩa hẹp là: truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật giúp cho đối tƣợng tác
động hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm, hành vi phù hợp với các đòi
hỏi của các quy định pháp luật hiện hành [nguồn 13, tr 4].
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực
Thế kỷ XXI, là thế kỷ đánh dấu sự phát triển nhanh, mạnh mẽ của nền kinh tế
tri thức – nền kinh tế dựa trên cơ sở phát triển khoa học và công nghệ cao. Trên thực
tế, chính sự thay đổi cấu trúc dân số, sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên đã, đang
làm cho kỹ năng – trí tuệ và nguồn vốn nhân lực trở thành nhân tố quan trọng hàng
đầu trong phát triển kinh tế của mỗi nƣớc. Quốc gia nào có nhiều nhân tài, lao động
trí thức và nguồn nhân lực phát triển, quốc gia đó sẽ phát triển nhanh, dễ dàng thành
cơng hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, để nguồn nhân lực thực sự phát
huy hiệu quả, bên cạnh việc trang bị cho thế hệ trẻ kiến thức khoa học, vấn đề quản lý
hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực trong nhà trƣờng là
rất cần thiết. Bởi, thế hệ trẻ cần đƣợc trang bị một hành trang đầy đủ kết hợp các yếu
tố “chân, thiện , mỹ” để qua đó tạo dựng các tiền đề cần thiết, giúp họ trở thành
những ngƣời công dân có ích cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nƣớc.
Vậy tiếp cận năng lực là gì? Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau,
nhƣng tựu trung lại có thể hiểu: “Năng lực là khả năng con ngƣời thực hiện nhiệm
vụ đƣợc giao một cách có trách nhiệm và hiệu quả bằng hành động để giải quyết
các vấn đề trong nhiều bối cảnh khác nhau, thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội, cá
nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm để tạo ra sản phẩm có giá
trị, phục vụ cho chính cuộc sống của họ và cộng đồng” [nguồn 35, tr 7]..
Hiện nay, có hai hƣớng tiếp cận:
Tiếp cận nội dung
Cách tiếp cận này chủ yếu tập trung vào việc lĩnh hội nội dung kiến thức từ hệ
thống chƣơng trình, sách giáo khoa, dựa trên kinh nghiệm truyền đạt của giáo viên
13


bằng các thủ thuật, các phƣơng pháp đặc trƣng; kết quả đƣợc thể hiện ở chỗ là trả

lời đƣợc câu hỏi ngƣời học đã biết đƣợc cái gì mà ít chú ý đến việc vận dụng vào
thực tiễn. Ngƣời học tiếp thu đƣợc càng nhiều kiến thức càng tốt, ít quan tâm tới
việc tạo ra các sản phẩm từ cái đã học. Điều này thể hiện rõ trong việc thiết kế
chƣơng trình, biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hƣớng dẫn và phƣơng pháp dạy học.
[nguồn 35, tr 14].
Tiếp cận năng lực
Tiếp cận này đƣợc thể hiện ở nhiều cách tiếp cận khác nhau:
- Tiếp cận truyền thống:
Năng lực là khả năng đơn lẻ của cá nhân, đƣợc hình thành dựa trên sự lắp
ghép các mảng kiến thức và kĩ năng cụ thể (Ví dụ: “năng lực tốn học” được hình
thành qua việc học kiến thức cơ bản về tốn và kĩ năng giải các bài tập toán..). Với
cách hiểu này, việc đánh giá năng lực ngƣời học đƣợc dựa trên các kết quả có thể
nhìn thấy (chủ yếu là điểm thi và kiểm tra)
- Tiếp cận tích hợp
Theo Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn (1998), năng lực là tổng hợp
những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trƣng của
một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hồn thành có kết quả tốt trong lĩnh
vực hoạt động ấy.
F.E. Weinert (2001) cho rằng: “năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lí kiến
thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết
phê phán tích cực hƣớng tới giải pháp cho các vấn đề”. Theo ông, năng lực gồm:
năng lực chuyên môn, năng lực phƣơng pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Nhà tâm lý học Pháp Denyse Tremblay (2002), dựa trên tiếp cận “học tập suốt
đời”, quan niệm rằng “năng lực là khả năng hành động, đạt đƣợc thành công và
chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều lực
tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống” [nguồn 35, tr 15].
Howard Gardner – giáo sƣ Tâm lí học của Đại học Harvard (Mỹ) đã đề cập
đến khái niệm năng lực qua việc phân tích 7 lĩnh vực trí năng của con ngƣời, đó là:
ngơn ngữ, Logic – tốn học, âm nhạc, khơng gian, thể hình, giao cảm và nội cảm.
14



Trong chƣơng trình giáo dục theo định hƣớng tiếp cận nội dung là chú trọng
việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã đƣợc quy định trong
chƣơng trình dạy học. Tuy nhiên, chƣơng trình giáo dục định hƣớng nội dung chƣa
chú trọng đầy đủ đến chủ thể ngƣời học cũng nhƣ đến khả năng ứng dụng tri thức
đã học trong tình huống thực tiễn. Mục tiêu dạy học trong chƣơng trình tiếp cận nội
dung đƣợc đƣa ra một cách chung chung, không chi tiết và không nhất thiết phải
quan sát, đánh giá đƣợc một cách cụ thể nên không đảm bảo rõ ràng về việc đạt chất
lƣợng dạy học theo mục tiêu đề ra. Ngƣợc lại trong chƣơng trình định hƣớng phát
triển năng lực mục tiêu học tập , tức là kết quả học tập mong muốn thƣờng đƣợc mô
tả thông qua hệ thống các năng lực. Kết quả học tập mong muốn đƣợc mô tả chi tiết
và có thể quan sát, đánh giá đƣợc. Ƣu điểm của chƣơng trình giáo dục phát triển
theo định hƣớng phát triển năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lƣợng theo kết quả
đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của ngƣời học.
Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực
khơng chỉ chú ý tích cực hóa ngƣời học về các hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp, đồng thời gắn với hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn, tăng
cƣờng hoạt động nhóm đổi mới quan hệ giáo viên và ngƣời học theo hƣớng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Quản lý hoạt động giáo
dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực có đặc điểm là gần gũi, gắn bó
mật thiết với đời sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Đặc
điểm này có những lợi thế để giảng viên có thể sử dụng phƣơng pháp giảng dạy tích
cực nhằm phát triển năng lực cho ngƣời học . Bên cạnh những năng lực chung, giáo
dục pháp luật theo định hƣớng phát triển năng lực còn cung cấp các năng lực
chuyên biệt nhƣ năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và
đạo đức xã hội; năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân đối với
cộng đồng xã hội; năng lực giải quyết vấn đề pháp luật, đạo đức, chính trị xã hội...
1.1.4. Sinh viên

Theo quy định của Luật Giáo dục và luật Giáo dục Đại học quy định: “Sinh viên
là ngƣời đang học tại các trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học. Ở đó họ đƣợc truyền đạt
15


×