Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp theo định hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học của trường THCS tôn quang phiệt huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.43 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
______ ______

PHAN THỊ MƠ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN NĂNG LỰC VÀ PHẨM
CHẤT HỌC SINH CỦA TRƯỜNG THCS TÔN QUANG PHIỆT HUYỆN THANH CHƯƠNG - TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Liên Châu

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nguồn
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thị Mơ


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn


sâu sắc tới:
- Tập thể các Giáo sư, Phó giáo sư,Tiến sỹ, cán bộ, giảng viên Học viện
quản lý giáo dục đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
- Ban giám hiệu cùng tập thể giáo viên và học sinh hiệu trường THCS
Tôn Quang Phiệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện, hỗ
trợ tác giả nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
- Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học
trực tiếp TS Nguyễn Liên Châu đã hết lòng chỉ bảo, định hướng, giúp đỡ và
động viên em trong quá trình thực hiện luận văn một cách hiệu quả.
Trong thời gian nghiên cứu, tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng của bản thân,
nhưng do điều kiện, hoàn cảnh và thời gian có hạn chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ
bảo và góp ý chân thành của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

PHAN THỊ MƠ


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
CMHS
CSVC
GD
GD&ĐT
GV
GVBM
GVCN
HĐGDNGLL

HĐND
HT
KT – XH
LLGD
LLXH
NGLL
QL
TCM
TBDH
TBGD
TDTT
UBND
XHH

Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hội đồng nhân dân
Hiệu trưởng
Kinh tế xã hội
Lực lượng giáo dục
Lực lượng xã hội
Ngoài giờ lên lớp
Quản lý

Tổ chuyên môn
Thiết bị dạy học
Thiết bị giáo dục
Thể dục thể thao
Ủy ban nhân đan
Xã hội hóa


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................3
5. Phạm vị nghiên cứu...................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học..................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................5
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HĐGDNGLL THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
NGƯỜI HỌC...................................................................................................6
1.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu của vấn đề..............................................6

1.1.1. Ở nước ngoài.....................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam.......................................................................................8

1.2. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến vấn đề nghiên cứu........10
1.2.1 Quản lý và quản lý giáo dục..............................................................11
1.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..............................................14
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..................................15
1.3. Những vấn đề cơ bản của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........16
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp...........................16
1.3.2. Vị trí, vai trò hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp...........................16
1.3.3. Nhiệm vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp................................17
1.3.4. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.................................19


1.3.5. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp...................20
1.3.7. Nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.................22
1.3.8. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học.......................................................24
1.4. Công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THCS trong hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học...................................................................................28
1.4.1. Thực hiện xây dựng kế hoạch HDGDNGLL....................................28
1.4.2. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL......................................................29
1.4.3. Tổ chức hoạt động cho học sinh.......................................................29
1.4.4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ HĐGDNGLL...............30
1.4.5. Việc phối kết hợp các lực lượng tham gia tổ chức HĐGDNGLL......31
1.4.6. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện HĐGDNGLL............31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDNGLL ....................31
1.5.1. Nhận thức của các lực lượng giáo dục..............................................32
1.5.2. Năng lực của cán bộ quản lý............................................................33
1.5.3. Năng lực của người tổ chức HĐGDNGLL.......................................33
1.5.4.Các điều kiện để tổ chức HĐGDNGLL có hiệu quả..........................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...............................................................................35

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HDGDNGLL TRƯỜNG THCS
TÔN QUANG PHIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TOÀN
DIỆN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC...............................36
2.1. Tổ chức hoạt động khảo sát..................................................................36
2.1.1. Mục tiêu khảo sát............................................................................36
2.1.2. Đối tượng khảo sát..........................................................................36
2.1.3. Nội dung khảo sát............................................................................36
2.1.4. Công cụ khảo sát.............................................................................37
2.1.5. Tiến hành khảo sát...........................................................................37
2.2. Thực trạng về GD&ĐT huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.............38


2.2.1.Vị trí địa lý, KT – XH ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An...........38
2.2.2. Khái quát về GD&ĐT huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.............40
2.2.3. Khái quát về trường THCS Tôn Quang Phiệt...................................42
2.3. Thực trạng về việc tổ chức HĐGDNGLL tại trường THCS Tôn Quang
Phiệt.............................................................................................................46
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về HĐGDNGLL................46
2.3.2. Nội dung và hình thức HĐGDNGLL được trường tổ chức...............48
2.4. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL trường THCS Tôn Quang Phiệt.....50
2.4.1. Tình hình lập kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL cho HS......................50
2.4.2. Thực trạng tổ chức HĐGDNGLL....................................................53
2.4.3. Thực trạng kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL.....................................56
2.4.4. Thực trạng về xây dựng và sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho
các HĐGDNGLL.....................................................................................58
2.4.5. Thực trạng về phối hợp các lực lượng tổ chức HĐGDNGLL............61
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực học sinh ở trường THCS Tôn Quang
Phiệt.............................................................................................................63
2.5.1. Thuận lợi:........................................................................................63

2.5.2. Khó khăn:.......................................................................................63
2.5.3. Những nguyên nhân của hạn chế......................................................64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...............................................................................67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐGDNGLL TRƯỜNG THCS TÔN
QUANG PHIỆT, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN..........69
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp.............................................69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu...................................................69
3.1.2. Đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi..................69
3.1.3. Nguyên tắc Đảm bảo tính hệ thống..................................................69
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn.....................................................................69


3.2. Biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo định hướng phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất học sinh trường THCS Tôn Quang Phiệt...............70
3.2.1.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên,

phụ huynh, học sinh về bản chất, vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp theo định hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học..................................................................................................70
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
HĐGDNGLL theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học.

...................................................................................................74

3.2.3.

Biện pháp 3: Đa dạng hóa nội dung, hình thức hoạt động giáo dục


ngoài giờ lên lớp.......................................................................................78
3.2.4.

Biện pháp 4: Tạo điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ HĐGDNGLL....83

3.2.5.

Biện pháp 5: Phối hợp các lực lượng trong tổ chức HĐGDNGLL86

3.2.6.

Biện pháp 6 : Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp.........................................................................90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp..........................................................................................................93
3.4. KHẢO NGHIỆM TÌNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP.............................................................................................................95
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm....................................................................95
3.4.2. Đối tượng khảm nghiệm..................................................................95
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm.......................................................................95
TIỂU KẾT CHƯƠNG III.............................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................99
1.

Kết luận...............................................................................................99

2.


Khuyến nghị......................................................................................101

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình khảo sát ..........................................................37
Bảng 2.2: Quy mô lớp học từ năm 2012 – 2015 ...........................................44
Bảng 2.3 Kết quả xếp loại hành kiểm của học sinh qua các năm ..................45
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại học lực của học sinh từ năm 2012 - 2015 ...........46
Bảng 2.5 : Đánh giá về thực trạng xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL ...........50
Bảng 2.6 : Đánh giá về tổ chức HĐGDNGLL ...............................................53
Bảng 2.7: Đánh giá về hoạt động kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL ...............56
Bảng 2.8: Thực trạng về xây dựng, sử dụng CSVC .......................................59
Bảng 2.9: Thực trạng về phối hợp các lực lượng tổ chức HĐGDNGLL .......61
Bảng 2.10: Nguyên nhân của hạn chế ............................................................64
Bảng 3.1: Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp ................................95
Bảng 3.2: Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp................................... 96


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi lĩnh vực đời sống xã
hội. Đó là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là
phương sách hàng đầu để kiến quốc lâu dài và hiệu quả. Dạy học không đơn
thuần là cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng môn học ở trên lớp mà còn gắn
bó chặt chẽ với bản chất của dạy học hiện đại: “Học để biết, học để làm việc,
học để chung sống và học để làm người” (UNESCO). Luật Giáo dục (2009)

ghi rõ: “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn mạnh: “ Chuyển biến quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học”.
Chiến lực phát triển Giáo dục năm 2011 – 2020 của nước ta, nêu rõ:
Nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng
giáo dục được nâng cao một cách toàn diện gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học;
đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm
bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người
dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
Đó là những giáo trị đạo đức cơ bản và năng lực nghề nghiệp cần có ở
con người lao động của thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.


2
Những giá trị đạo đức và năng lực nghề nghiệp của người lao động, rõ ràng
được hình thành cơ bản không chỉ bằng giờ học trên lớp mà phải được rèn
luyện, củng cố và phát triển thông qua các hoạt động GD phong phú, đa dạng,
đặc biệt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở nhà trường phổ thông đóng
vai trò quan trọng.
Hay nói cách khác tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là góp
phần phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Họat động giáo
dục ngoài giờ lên lớp là con đường quan trọng để phát triển toàn diện nhân

cách cho học sinh. Thông qua hoạt động này, học sinh sẽ được củng cố và mở
rộng tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển xúc cảm, tình cảm của bản thân và
năng lực riêng của mình. Qua đó, các em sẽ có cơ hội thể hiện sự tích cực
tham gia và khả năng sáng tạo của bản thân trong mọi hoạt động. Hoạt động
ngoài giờ lên lớp là một phần rất quan trọng trong hoạt động giáo dục ở
trường phổ thông nhằm góp phần hoàn thiện mục tiêu giáo dục; đặc biệt là
đào tạo nhân cách học sinh, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của đời sống xã
hôi. Thông qua hoạt động này, học sinh sẽ hòa nhập vào cuộc sống cộng
đồng.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất học sinh được triển khai ở trường THCS Tôn
Quang Phiệt – huyện Thanh Chương – tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, hoạt động
chưa thực sự được chú trọng, đầu tư đúng mức; quy trình và cách thức tổ chức
còn tản mạn, mang tính hình thức, chưa phát huy vai trò trong việc hình thành
phẩm chất, nhân cách học sinh một cách toàn diện, dẫn đến việc thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ năm học còn hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên tôi
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp theo
định hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh của trường
THCS Tôn Quang Phiệt – Huyện Thanh Chương – Tỉnh Nghệ An” .


3
2.

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL theo định
hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh của trường THCS
Tôn Quang Phiệt – huyện Thanh Chương – tỉnh Nghệ An nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp theo định hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp theo định hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
học sinh của Trường THCS Tôn Quang Phiệt – huyện Thanh Chương – tỉnh
Nghệ An.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp theo định hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh
Trường THCS Tôn Quang Phiệt – huyện Thanh Chương – tỉnh Nghệ An.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động GDNGLL .
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định
hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh của Trường THCS
Tôn Quang Phiệt - huyện Thanh Chương – tỉnh Nghệ An.
5. Phạm vị nghiên cứu
- Luận văn tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động GDNGLL
theo định hướng phát triền toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh của
trường THCS Tôn Quang Phiệt từ đó đưa ra một số biện pháp quản lý
HĐGDNGLL trong giai đoạn hiện nay.


4
- Các số liệu thống kê được sử dụng trong nghiên cứu là số liệu của trường
THCS Tôn Quang Phiệt giai đoạn từ 2012 – 2015.

6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng phát triền toàn
diện năng lực và phẩm chất học sinh ở trường THCS Tôn Quang Phiệt, huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua đã được triển khai và đạt
được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trên một số
phương diện, trong đó có công tác quản lý của người hiệu trưởng và các lực
lượng hỗ trợ. Nếu xác định rõ cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp thì có thể đề xuất các biện pháp quản lý của
hiệu trưởng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
-

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của; Các văn bản, chỉ thị của Bộ
GD&ĐT như Điều lệ nhà trường trung học, Chỉ thị năm học; Các văn bản của
Sở GD&ĐT về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Nghiên cứu giáo trình, các tài liệu liên quan đến hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
-

Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp quan sát: Quan sát việc tổ chức các HĐGDNGLL ở
trường THCS Tôn Quang Phiệt để bổ sung tư liệu, thông tin cho vấn đề
nghiên cứu.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng phiếu trưng cầu ý
kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về nội dung đánh giá thực
trạng công tác quản lý và tổ chức HĐGDNGLL theo định hướng phát triển

toàn diện năng lực và phẩm chất người ở trường THCS Tôn Quang Phiệt


5
nhằm rút ra những kết luận thực tiễn làm cơ sở đề ra các biện pháp có tính
khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL ở trường THCS Tôn
Quang Phiệt hiện nay.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu một số
mẫu thiết kế các HĐGDNGLL; nghiên cứu sự phân công, bố trí cán bộ giáo
viên phụ trách HĐGDNGLL, nghiên cứu một số quy trình tổ chức
HĐGDNGLL .
+ Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với CBQL, GV, HS và
phụ huynh HS nhằm tìm hiểu kĩ hơn về thực trạng quản lý HĐGDNGLL của
nhà trường.
+ Nghiên cứu tài liệu lưu trữ: Phân tích, đánh giá quá trình dạy học
triển khai các HĐGDNGLL qua các kỳ học, năm học của trường.
- Phương pháp xử lý số liệu
Dùng phương pháp bổ trợ như thống kê toán học để xử lý số liệu, mô
hình, sơ đồ, bảng biểu… nhằm thống kê, phân tích, xử lý số liệu và lết quả
nghiên cứu.
8.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý HĐGDNGLL theo định hướng phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường
THCS Tôn Quang Phiệt – Huyện Thanh Chương – Tỉnh Nghệ An.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt HĐGDNGLL của Hiệu trưởng
trường THCS Tôn Quang Phiệt – Huyện Thanh Chương – Tỉnh Nghệ An.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HĐGDNGLL THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN PHẨM CHẤT
VÀ NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
1.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu của vấn đề

1.1.1. Ở nước ngoài
Khổng Tử (551 - 479 TCN), một nhà giáo dục phong kiến tiêu biểu của
Trung Hoa cổ đại, luôn dạy học trò mình một điều là “ Học gì phải thực hành
ngay điều ấy, phải củng cố ngay tri thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện
trong sách vở mà phải bằng việc làm” [24]
C. Mác (1818 – 1883) và Ph. Ăng-ghen (1820 – 1895) đã xác định
“Trong giáo dục tránh giáo dục một chiều, chỉ có kiến thức khoa học mà quên
mất giáo dục về đạo đức, về hành vi các mối quan hệ giữa người với người,
con người với thiên nhiên, cần giáo dục các em trở thành con người toàn
diện” [1]
A. X. Macarenco (1888 – 1939) đã chứng minh được: một trong những
logic của quá trình sư phạm là quá trình quản lý, tổ chức hợp lý các hoạt động
tham gia vào cách mạng xã hội, lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như
vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, văn hoá nghệ thuật cho học
sinh.[24]
John Deway (1859 - 1952) cho rằng “ Cần phải cho trẻ lao động với
các hình thức đa đạng của cuộc sống và được tiến hành ở mọi nơi như vườn

trường, xưởng trường, dưới nhà bếp, ngoài công xưởng… qua đó trẻ phải học
cách tự thiết kế, học cách tính toán, làm tỉ lệ, tính giá trị thành phẩm, vật liệu,
sử dụng các ngôn từ chuyên dùng, học cách trang trí nội thất.” Ý định của ông
là xóa bỏ ranh giới giữa nhà trường và đời sống.[24]


7
HĐGDNGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục toàn diện, góp
phần phát triển toàn diện nhân cách cho thế hệ sau. Vấn đề phát triển con
người toàn diện luôn được sự quan tâm của các nhà giáo dục nổi tiếng trong
từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Đó là các quan điểm giáo dục của Thomas
More, J.A.Coomenxki, Petxtalogi, Robet Owen...
Các nhà giáo dục ở các nước có nền giáo dục tiên tiến như Canađa, Mỹ,
Ôxtrâylia, Hàn quốc…đều luôn quan tâm đến sự phát triển toàn diện của học
sinh. Trong các trường học đều tổ chức các trung tâm văn hóa, nghệ thuật, thể
dục thể thao, giáo dục kỹ năng sống… cho học sinh, tạo các điều kiện để học
sinh được tham gia các hoạt động xã hội đa dạng và phong phú. Tuy nhiên
theo quan điểm của họ đó là các HĐGDNGLL mang tính tự nguyện, tình
nguyện vì lợi ích xã hội chứ không phải là một chương trình giáo dục chính
thức trong nhà trường.
“Hoạt động hợp tác ngoại khóa (Co-curricular activity - CCAs)”, là
những hoạt động mà tất cả học sinh trung học Singapore phải tham gia ngay
trong năm học đầu tiên (có thể chọn một hoặc nhiều nhóm mình thích để tham
gia cùng lúc); được thiết kế cho nhiều trình độ khác nhau, phù hợp với các
học sinh mới chuyển trường hoặc có quốc tịch khác nhau; được tổ chức ngoài
chương trình giảng dạy chính khóa và thực hiện tùy vào bản chất của từng
hoạt động và chịu sự quản lý của nhà trường. Bộ Giáo dục Singapore đã đưa
ra chính sách này và tin rằng các HĐNGLL là một phương tiện để tăng cường
giao tiếp xã hội, lãnh đạo, vui chơi giải trí lành mạnh, kỷ luật và tự tin dành
cho học sinh trung học. Ở các cấp học cao hơn, việc tham gia hoạt động hợp

tác ngoại khóa có thể chuyển thành điểm số học tập và được đánh giá cao
trong các kỳ thi tuyển sinh. Đây cũng là một trong những điểm khác biệt với
HĐGDNGLL của nước ta về cách thức đánh giá hoạt động.


8
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất (1950) đã vạch rõ phương
châm giáo dục là: Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Về xây
dựng chương trình có đưa thêm một số môn học và một số hoạt động mới
như: thời sự, chính sách, giáo dục công dân, tăng gia sản xuất ở tất cả các lớp.
Phát biểu tại buổi lể khai giảng Trường Đại học Nhân dân Việt Nam,
ngày 19/1/1955, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh “Trường đại học, gia đình và
đoàn thể thanh niên phải liên hệ chặt chẽ trong việc giáo dục thanh niên.
Thanh niên phải chuyên tâm đi học và công tác, cũng cần có vui chơi. Vui
chơi lành mạnh là một bộ phận trong sự sinh hoạt của thanh niên… Trong vui
chơi cũng có giáo dục. Cần có những thứ vui chơi văn hóa, tập thể và quần
chúng. Trường học, gia đình, đoàn thể thanh niên cần chú ý giáo dục tư
tưởng, thái độ, hoạt động và sinh hoạt hàng ngày của thanh niên, để kịp thời
uốn nắn sửa chữa.”
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ 2 (1956) đã nêu rõ mục tiêu của cuộc
cải cách giáo dục là “Đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở
thành những người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt, trung thành với
Tổ quốc, những người lao động tốt, cán bộ tốt của nước nhà, có tài có đức để
phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta …”. Phương châm của giáo dục là lý luận liên hệ với thực tiễn, gắn chặt
nhà trường với đời sống xã hội. Cuộc vận động xây dựng nhà trường xã hội
chủ nghĩa năm 1958 có yếu tố đặc trưng là lao động sản xuất phải trở thành
yếu tố cơ bản trong mục đích, phương châm, phương pháp giáo dục của nhà
trường. Trong dịp hè, các trường tổ chức cho học sinh tham gia lao động sản

xuất, học sinh sôi nổi tỏa về các nhà máy, xí nghiệp, hợp tác xã, đi về các bản
làng, thôn xóm, tham gia lao động trong các công trường, các công trình thủy
lợi, cầu đường … [18]


9
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979) có nêu mục tiêu cơ bản giáo
dục là thực hiện tốt hơn nữa nguyên lý giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, với đào tạo nghề và nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học. Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11/01/1079 của Bộ chính
trị ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IV về cải tạo giáo dục đã khẳng
định: “Nội dung giáo dục trường phổ thông trung học mang tính chất toàn
diện, nhưng có chú ý hơn đến việc phát huy sở trường văn hóa và năng khiếu
cá nhân, cần coi trong giáo dục thẩm mỹ, giáo dục và rèn luyện thể chất, hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và rèn luyện quân sự” [3]
Xuyên suốt trong tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục là phương
châm “học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với xã hội”, Người luôn căn dặn
những người làm công tác giáo dục cần chú ý công tác giáo dục toàn diện cho
học sinh. Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường tháng 9/1946 Người
viết “ Các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia các hội cứu quốc để
tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ
nhàng trong công cuộc phòng thủ đất nước…..”, trong thư gửi hội nghị các
cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc Người viết “ Trong lúc học, cũng cần
cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở nhà, ở trường
học, ở xã hội, chúng đều vui, đều học…”. [16]
HĐGDNGLL được Bộ GD&ĐT đưa vào chương trình phân ban thí
điểm THCS năm học 2002 - 2003 đáp ứng cho việc triển khai Nghị quyết số
40/2000/QH10 của Quốc hội và Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp
dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông; và tiếp tục được triển khai

phân ban đại trà với tất cả các trường THCS từ năm 2006 - 2007 đến nay.[23]


10
Việc đưa HĐGDNGLL vào chương trình phân ban với mục tiêu giáo
dục cụ thể, có chương trình và phân phối thời lượng cho các hoạt động được
mang tên chủ đề từng tháng, có quy định người quản lý trong thành phần ban
giám hiệu, có phân công người hướng dẫn tổ chức trực tiếp các hoạt động là
giáo viên chủ nhiệm, là một trong những cải cách mới của giáo dục Việt Nam,
nhằm tạo điều kiện tốt nhất để giáo dục học sinh một cách đầy đủ và toàn diện
hơn. Thông qua các HĐGDNGLL, học sinh sẽ củng cố, bổ sung và mở rộng
thêm tri thức đã học, phát triển óc thẩm mỹ, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp
trong cuộc sống; tăng cường thể chất, nhận thức xã hội và ý thức công dân về
quyền và trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, thêm yêu
quê hương, đất nước; từ đó có thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết và ý thức
chủ động, mạnh dạn trong các hoạt động tập thể, có thái độ đúng đắn trước
những vấn đề cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân; đấu
tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân (tự hoàn thiện mình)
và của người khác; phát triển các kỹ năng sống để trở thành người công dân
tốt trong tương lai. Như vậy, ngoài phân biệt, đánh giá, tự đánh giá và tự điều
chỉnh để hoàn thiện bản thân, còn có thể giúp người khác cùng hướng tới mục
tiêu: chân, thiện, mĩ.
HĐGDNGLL đã được nghiên cứu khá nhiều trong thời gian gần đây ở
nước ta, ở nhiều cấp độ khác nhau, dù chỉ nhằm đáp ứng một số yêu cầu nhất
định trong các điều kiện cụ thể những đã tạo ra một hiệu quả đáng khích lệ
trong nâng cao nhân thức về tầm quan trọng của HĐGG NGLL và khẳng định
vị trí tất yếu của hoạt động này trong quá trình QLGD ở nhà trường nói riêng
và là con đường hình thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin đúng
đắn ở học sinh, nhằm phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ nói chung.
1.2. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến vấn đề nghiên cứu



11
1.2.1 Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Nguồn gốc phát triển loài người là lao động của cá nhân và lao động
chung. C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng”.
Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để
đạt được mục đích chung. Trong lịch sử phát triển loài người xuất hiện một
dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức - điều khiển con người với các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định; dạng lao động đó được gọi là quản
lý.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhay, rất nhiều học giả, các
trường phải quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý khác nhau.
- Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm...Với tư
cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là
một khoa học”.[9]
- Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục tiêu đã đề ra"[6]
- Các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt thì quan niệm rằng: “Quản
lý là một quá trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ
thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất



12
định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà
người quản lý mong muốn”[17]
- "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức" [12]
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý (đối tượng
quản lý) nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì chỉ có trong xã hội loài
người giáo dục mới nảy sinh, phát triển và tồn tại vĩnh hằng. Lúc đầu giáo dục
xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra theo lối quan sát, bắt chước
ngay trong qúa trình lao động (săn bắt, hái lượm, chăn nuôi, trồng trọt…). Về
sau giáo dục trở thành một hoạt động tự giác có tổ chức, có mục đích, nội
dung và phương pháp… của con người. Xã hội loài người ngày càng biến đổi,
phát triển, giáo dục cũng phát triển và trở thành một hoạt động được tổ chức
chuyên biệt: có chương trình, kế hoạch, có nội dung, phương pháp khoa
học…Chuyển đổi từ quá trình giáo dục tự phát sang tự giác, quản lý giáo dục
từ đó ra đời.
Xét ở cấp vĩ mô, cấp quản lý một nền/ hệ thống giáo dục:
Theo D. V Kudominxki nhà giáo dục học người Nga: “ Quản lý giáo
dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục
nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hòa cho thế hệ trẻ”[14]
Còn theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…



13
một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục
vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội”[13]
Xét ở cấp độ vi mô, cấp quản lí một nhà trường/cơ sở giáo dục:
M.I. Kondacop cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp kế hoạch hóa nhằm bảo đảm vận hành bình thường của cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng
như chất lượng”[14]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống giáo dục có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất” [19]
Như vậy, QLGD có thể hiểu khái quát như sau: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
các cơ sở giáo dục nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
được mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường theo nghĩa rộng là tác động có định hướng, có kế
hoạch, hợp quy luật của các cơ quan quản lý giáo dục như Bộ Giáo dục và
đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục và đào tạo và các cấp chính
quyền (đơn vị hành chính từ Trung ương đến địa phương) đến một cơ sở giáo
dục (nhà trường) cụ thể nào đó.
Quản lý nhà trường theo nghĩa hẹp là tác động của chủ thể quản lý một
cơ sở giáo dục ( hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương đương như hiệu
trưởng) đến độ ngũ cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên, học sinh và các



14
lực lượng tham gia giáo dục khác trong các hoạt động giáo dục của cơ sở
giáo dục mà họ được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý.
1.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động
công ích, hoạt động xã hội. Hoạt động nhân văn, văn hóa nghệ thuật, thẩm
mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí… để giúp học sinh hình thành nhân
cách.”[11]
- Tác giả Phạm Thị Minh Hạnh quan niệm: “HĐGDNGLL là những hoạt
động được tổ chức ngoài giờ học các môn ở trên lớp, diễn ra trong hay ngoài
nhà trường, được tổ chức nhằm giáo dục học sinh theo mục tiêu giáo dục đề
ra, là sự nối tiếp hoạt động giáo dục trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với
thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động ở học sinh” [7]
- Các tác giả khác như Nguyễn Dục Quang, Bùi Sỹ Tụng, Nguyễn Ngọc
Quỳnh Giao… mặc dù không đưa ra khái niệm về HĐGDNGLL song đều
thống nhất quan điểm khi nói về HĐGDNGLL bao gồm:
+ HĐGDNGLL gắn bó mật thiết với hoạt động dạy học, là sự tiếp nối
của hoạt động dạy học nhằm củng cố và vận dụng những tri thức đã học vào
thực tế cuộc sống.
+ HĐGDNGLL góp phần tích cực trong việc hình thành những kỹ năng
cơ bản của con người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. [20]
Điều 26, Điều lệ trường trung học có ghi: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật,
thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới
tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm
phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham



15
quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và
các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh.”
Như vậy có thể hiểu: HĐGDNGLL là những hoạt động giáo dục được tổ
chức ngoài giờ học các môn học là hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ
với hoạt động học tập trên lớp nhằm góp phần vào hình thành và phát triển
nhân cách học sinh theo theo định hướng phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học.
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .
Quản lý HĐGDNGLL ở trường THCS là quá trình tác động của chủ thể
quản lý (hiệu trưởng và bộ máy giúp việc của hiệu trưởng) đến tập thể giáo
viên và học sinh được tiến hành các HĐGDNGLL theo chương trình kế hoạch
nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện về năng lực và phẩm
chất. Quản lý HĐGDNGLL của cán bộ QLGD trong nhà trường thực chất là
quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội
ngũ, các điều kiện, công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các LLGD
trong và ngoài trường thực hiện HĐGDNGLL; vì vậy, tham gia tổ chức thực
hiện HĐGDNGLL là một trong những tiêu chí để đánh giá thi đua các tập thể
và cá nhân trong mỗi năm học.
Quản lý HĐGDNGLL là một hoạt động không thể thiếu và rất quan
trọng trong toàn bộ quá trình quản lý ở nhà trường THPT; do đó, các nhà
QLGD cần chỉ đạo thực hiện chương trình HĐGDNGLL theo quy định của
Bộ GD-ĐT, có kết hợp lồng ghép tuyên truyền giáo dục cũng như tích hợp
giảng dạy kỹ năng sống và các luật vào một số môn học (Ngữ văn, Địa lý,
Sinh học, Giáo dục công dân,...). Phương thức tổ chức phải rất linh hoạt, sáng
tạo để đạt được mục tiêu đề ra, giúp học sinh thực sự phát huy vai trò là chủ


16

thể trong các hoạt động; từ đó làm phong phú hấp dẫn các HĐGDNGLL và
chuẩn bị cho các hoạt động tiếp theo.
1.3. Những vấn đề cơ bản của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
+ Về nhận thức: Giúp học sinh nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền
thống của dân tộc, hiểu và tiếp thu các giá trị tốt đẹp của nhân loại; củng cố,
bổ sung, nâng cao và mở rộng kiến thức đã được học trên lớp; có trách nhiệm
với bản thân, với gia đình, nhà trường và xã hội; có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp cho bản thân.
+ Về kỹ năng: Giúp học sinh củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản,
trên cơ sở đó tiếp tục rèn luyện và phát triển các năng lực toàn diện: năng lực
giao tiếp, năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực tổ chức quản lí,
năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh.
+ Về thái độ: Bồi dưỡng cho các em nhân sinh quan, thế giới quan khoa
học để từ đó có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu
trách nhiệm về hành vi của bản thân và đấu tranh tích cực với những biểu hiện
sai trái của người khác, của bản thân để hoàn thiện mình; biết cảm thụ và
đánh giá đúng cái đẹp trong cuộc sống.
1.3.2. Vị trí, vai trò hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
* Vị trí:
+ HĐGDNGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường
phổ thông, nó giữ vai trò quan trọng trong trong quá trình giáo dục toàn diện
nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục đề ra.
+ HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, với nhiều
hoạt động phong phú, đa dạng, diễn ra trên bình diện rộng. HĐGDNGLL tạo
môi trường gắn lí luận với thực tiễn phát triển toàn diện năng lực và phẩm



×