Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Phân tích các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------------------

LÊ THỊ MỸ NHÀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ VI MÔ TÁC ĐỘNG

ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------------------

LÊ THỊ MỸ NHÀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ VI MÔ TÁC ĐỘNG

ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phân tích các yếu tố vi mô tác động đến
nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là kết quả của quá trình
học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc, thực hiện theo sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Trần Hoàng Ngân.
Tác giả cũng xin đảm bảo tính chân thật của số liệu mà mình thu thập, đây
là các số liệu có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Nếu những cam đoan trên là sai sự thật, tác giả xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2016
Học viên

Lê Thị Mỹ Nhàn


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................................
1.1
Lý do chọn
1.2
Mục tiêu ng
1.3
Câu hỏi ngh
1.4
Đối tƣợng v
1.5
Phƣơng phá
1.6
Kết cấu của
1.7
Ý nghĩa kho
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ VI MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
CỦA NHTM ........................................................................................................................
2.1
Tổng quan l
2.1.1
Các quan đi
2.1.1.1
Nợ xấu theo
2.1.1.2
Nợ xấu theo

2.1.2
Nhận biết nợ
2.1.2.1
Các dấu hiệu
2.1.2.2
Phân loại nợ
2.1.2.3
Các chỉ tiêu
2.1.3
Nguyên nhâ
2.1.3.1
Nguyên nhâ
2.1.3.2
Nguyên nhâ
2.1.4
Tác động củ
2.1.4.1
Đối với nền
2.1.4.2
Đối với ngâ
2.1.4.3
Đối với khá
2.2
Lƣợc khảo
xấu
...................
2.2.1
Khái niệm v
2.2.2
Lƣợc khảo c

2.2.2.1
Nghiên cứu
2.2.2.2
Nghiên cứu
2.2.3
Tổng hợp cá
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................................
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ VI MÔ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM ...........................................................
3.1
Thực trạng
2015
...................
3.2
Thực trạng
Nam giai đoạn 2008-2015 .................................................................................................


3.2.1
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động...................................................... 27
3.2.2
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu.................................................................................... 28
3.2.3
Tốc độ tăng trƣởng tín dụng........................................................................ 30
3.2.4
Tỷ suất sinh lời............................................................................................. 31
3.2.5
Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động.................................................................. 33
3.2.6
Thị phần tín dụng......................................................................................... 34

3.2.7
Tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập..................................................................... 36
3.2.8
Lãi suất huy động......................................................................................... 36
3.2.9
Tỷ lệ dự trữ tài sản....................................................................................... 37
Kết luận chƣơng 3........................................................................................................................................ 38
CHƢƠNG 4 PHƢƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................39
4.1
Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.......................................................... 39
4.2
Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu............................................................................. 41
4.2.1
Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................. 41
4.2.2
Dữ liệu nghiên cứu............................................................................................................... 41
4.3
Kết quả nghiên cứu.............................................................................................................. 42
4.3.1
Thống kê mô tả và phân tích tƣơng quan................................................................... 42
4.3.2
Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến............................................................................... 44
4.3.3
Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi............................................................... 44
4.3.4
Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan.......................................................................... 45
4.3.5
Lựa chọn giữa phƣơng pháp tác động cố định (FEM) và phƣơng pháp tác
động ngẫu nhiên (REM)............................................................................................................................. 45
4.3.6

Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp tác động ngẫu nhiên (FEM) với tùy chọn
“robust”............................................................................................................................................................. 46
4.3.7
Thảo luận kết quả hồi quy................................................................................................. 46
Kết luận chƣơng 4........................................................................................................................................ 50
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ................................................... 51
5.1
Kết quả nghiên cứu.............................................................................................................. 51
5.2
Giải pháp, khuyến nghị...................................................................................................... 51
5.2.1
Giải pháp đối với các nhà quản lý ngân hàng............................................................ 51
5.2.2
Khuyến nghị đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam................................................ 58
5.2.2.1
Khuyến nghị đối với NHNN............................................................................................ 58
5.2.2.2
Khuyến nghị đối với Chính phủ...................................................................................... 60
5.3
Hạn chế của đề tài và gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo...................................... 62
5.3.1
Hạn chế của đề tài................................................................................................................ 62
5.3.2
Gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo................................................................................. 62
Kết luận chƣơng 5........................................................................................................................................ 63
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu
1

BCTC

2

CG

3

DR

4

FEM

5

IE

6

LDR

7


MP

8

NH

9

NHNN

10

NHTM

11

NHTMCP

12

NPL

13

TCTD

14

TLI


15

TP.HCM

16

TSĐB

17

SR

18

REM

19

ROA

20

ROE

21

VAMC



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Ký hiệu
Bảng 2.1

Phân loại n

Bảng 2.2

Bảng tổng

Bảng 3.1

Vốn chủ sở
Nam.

Bảng 4.1

Mô tả các b

Bảng 4.2

Phân tích m

Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6

Ma trận tươ

ROE, CG,

Chỉ số VIF

Kết quả hồ

IE, SR, LD

Kết quả kiể


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Ký hiệu hình
Hình 3.1

Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11


1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1


Lý do chọn đề tài

Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian giữ vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội và thực hiện phân phối lại cho các chủ thể trong nền kinh tế dưới hình thức
cho vay, đầu tư để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền
kinh tế như hiện nay, hoạt động của hệ thống ngân hàng đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn và thách thức, đặc biệt là vấn đề nợ xấu đang tăng cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Vấn đề nợ xấu đã và đang trở thành nỗi ám ảnh của toàn hệ thống ngân hàng, là vấn
đề có tính trọng tâm hiện nay trong chỉ đạo điều hành xử lý của Ngân hàng Nhà nước. Dù
nợ xấu ở mức nào thì hiện tại, đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến việc điều hành chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đến lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế, tính an
toàn và hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng. Điều này làm dấy lên những lo
ngại về sự ổn định tài chính và sự cần thiết phải kiểm soát chặt chẽ hoạt động cấp tín
dụng tại các ngân hàng.
Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề nợ xấu của hệ thống ngân hàng là rất cần thiết, nếu
các ngân hàng quản trị tốt vấn đề nợ xấu thì không chỉ giúp cho hoạt động của hệ thống
ngân hàng được lành mạnh hóa, thị trường tài chính ổn định mà còn giúp cho nền kinh tế
đất nước được vận hành tốt. Đặc biệt, khi mà trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, vấn
đề nợ xấu đang được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước quan tâm hàng đầu và là áp lực
lớn đang đè nặng lên nền kinh tế nói chung và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói riêng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn chủ đề: “Phân tích các yếu tố vi mô
tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là đề tài luận văn
Thạc sĩ kinh tế.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn thực hiện nhằm hoàn thành các mục tiêu sau:




Mục tiêu tổng quát:

Phân tích, đánh giá các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt
Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị để hạn chế và ngăn ngừa nợ
xấu tại các NHTMCP Việt Nam.



Mục tiêu cụ thể:

Thứ nhất, xác định các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt


2
Nam.
Thứ hai, xác định mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố vi mô đến nợ xấu
tại các NHTMCP Việt Nam.
Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị để
hạn chế và ngăn ngừa nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam.
1.3

Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu của bài, tác giả đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, các yếu tố vi mô nào tác động đến nợ xấu và mức độ tác động của các
yếu tố vi mô đến nợ xấu như thế nào tại các NHTMCP Việt Nam?
Thứ hai, những giải pháp nào cần thực hiện để hạn chế và ngăn ngừa nợ xấu tại các

NHTMCP Việt Nam?
1.4
-

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP

Việt Nam.
-



Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung:

Thứ nhất, do sự giới hạn trong dữ liệu công bố của ngân hàng và số liệu của nhiều
ngân hàng bị khuyết ở nhiều năm cho nên để đảm bảo sự đồng nhất số liệu về mặt thời
gian, cũng như đảm bảo cỡ mẫu ở mức tương đối để phục vụ cho bài nghiên cứu thì
phạm vi nghiên cứu trong đề tài này sử dụng dữ liệu của 23 NHTMCP Việt Nam trong
giai đoạn từ 2008 – 2015 (danh sách các ngân hàng xem Phụ lục 01).
Thứ hai, bài nghiên cứu này chỉ nghiên cứu các yếu tố vi mô (các yếu tố nội tại bên
trong ngân hàng) tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam, không nghiên cứu các
yếu tố vĩ mô (các yếu tố bên ngoài ngân hàng) tác động đến nợ xấu.



Phạm vi về thời gian:

Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên mẫu dữ liệu của hệ thống NHTMCP Việt

Nam giai đoạn từ năm 2008-2015, với số liệu mang tính cập nhật. Tác giả cố gắng lấy dữ
liệu trong giai đoạn 8 năm và số liệu được lấy đến năm gần nhất tại thời điểm nghiên cứu
(năm 2015).
1.5

Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước: phương pháp định tính và phương
pháp định lượng.


3


Phương pháp định tính được sử dụng là phương pháp thống kê mô tả,

sử dụng các số liệu thu thập được tiến hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị, so sánh,
đối chiếu, đánh giá về mặt trực quan thực trạng các yếu tố vi mô tác động đến
nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2015.


Phương pháp định lượng được thực hiện nhằm xác định các yếu tố vi

mô tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam thông qua giá trị độ tin
cậy và mức ý nghĩa. Phương pháp ước lượng được sử dụng là phương pháp
ước lượng tác động cố định (Fixed Effect) và phương pháp ước lượng tác động
ngẫu nhiên (Random Effect) – hai phương pháp cơ bản trong hồi quy dữ liệu
bảng và các kiểm định trên phần mềm Stata 13 để lựa chọn mô hình phù hợp
nhất.
1.6


Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Kết cấu của bài luận văn gồm 5 chương:
-

Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.

-

Chương 2: Tổng quan về các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu của NHTM.

- Chương 3: Thực trạng về nợ xấu và các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại
các
-

Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.

-

Chương 5: Kết luận và giải pháp, khuyến nghị.

1.7

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đo lường tác động của các yếu tố vi
mô đến nợ xấu của hệ thống NHTMCP Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu này sẽ có
một số đóng góp như sau:



Thứ nhất, bên cạnh các biến được sử dụng khá phổ biến trong hầu hết các

nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu còn xem xét xem biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu
liệu có ảnh hưởng gì đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam hay không. Đồng thời
bài nghiên cứu cũng đóng góp thêm cho các bài nghiên cứu trước đây bằng việc
đưa ra các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ và sự tác động của các yếu tố
vi mô đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam theo số liệu cập nhật mới nhất.


Thứ hai, sau khi phân tích mối tương quan và mức độ tác động của các yếu tố

vi mô đến nợ xấu, nghiên cứu này có thể giúp các nhà quản lý ngân hàng điều
hành hoạt động và thiết lập các chính sách quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả nhằm


cải thiện chất lượng cho vay, giảm thiểu nợ xấu. Đồng thời nghiên cứu cũng giúp
các


4
nhà hoạch định chính sách có cái nhìn và bước đi đúng đắn trong việc điều hành
các chính sách kinh tế nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các nhà
quản lý ngân hàng trong chiến lược điều hành, quản lý các mặt hoạt động ngân
hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng.


Cuối cùng, đề tài nghiên cứu là bước đệm khuyến khích các nhà nghiên cứu

quan tâm hơn đến lĩnh vực nghiên cứu về nợ xấu của hệ thống ngân hàng. Đây là

lĩnh vực mang tính thời sự và cần thiết trong giai đoạn hiện nay của nền kinh tế.


5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ VI MÔ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU CỦA NHTM
Trong chương 1 tác giả đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Tiếp theo trong
chương 2 tác giả sẽ trình bày một số vấn đề cơ bản về nợ xấu như các khái niệm về nợ
xấu, phân loại nợ xấu, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu và tác động của nợ xấu. Trên cơ sở
đó, luận văn dẫn dắt đến các nghiên cứu thực nghiệm ở trong nước và trên thế giới về các
yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu.
2.1

Tổng quan lý thuyết về nợ xấu

2.1.1

Các quan điểm về nợ xấu

Hiện nay, nợ xấu “non-performing loan” (NPL) được hiểu là các khoản nợ dưới
chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ của khách hàng. Sau đây là một
số quan điểm về nợ xấu đang được áp dụng trên thế giới và tại Việt Nam.
2.1.1.1 Nợ xấu theo quan điểm quốc tế
Theo IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004, nợ xấu
được định nghĩa như sau: “một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc
hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được
vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới
90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể
hoàn trả nợ đầy đủ (ví dụ khi người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh
mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ

xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu
hồi được khoản vay thay thế”.
Theo Phòng Thống kê – Liên Hiệp Quốc, 2002: “về cơ bản, một khoản nợ được coi
là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90
ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản
phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả
năng khoản vay sẽ không được thanh toán đầy đủ”.
Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ
xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý
rủi ro tín dụng, BCBS xác định, khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một
trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng
trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay


6
đã quá hạn trả nợ 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản
cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ.
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay
cho dù thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai chiết
khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là chính xác về
mặt lý thuyết nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó đang được Ủy
ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IFRS) tiếp tục nghiên cứu để hoàn chỉnh.
2.1.1.2 Nợ xấu theo quan điểm Việt Nam
Tại Việt Nam, nợ xấu hay nợ khó đòi được hiểu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ
dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu được
xác định dựa vào hai yếu tố: đã quá hạn 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Từ những khái niệm nêu trên, có thể nhận thấy sự tương đồng trong cách nhận thức
về nợ xấu giữa các tổ chức quốc tế và Việt Nam. Theo đó, “Nợ xấu (Bad debt) là những

khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không đòi được và không được tái cơ cấu” và
“Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ
liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được Chính phủ xử
lý rủi ro” (Trần Huy Hoàng, 2011).
2.1.2

Nhận biết nợ xấu và phân loại nợ

2.1.2.1 Các dấu hiệu để nhận biết nợ xấu
Nợ xấu làm giảm doanh thu của ngân hàng, giảm giá trị thương hiệu của ngân hàng
đối với khách hàng và tác động tiêu cực đối với hoạt động của cả hệ thống. Do vậy, việc
nhận biết kịp thời và ngăn ngừa nợ xấu là một trong những nội dung quan trọng trong các
hoạt động của NHTM đồng thời trở nên vô cùng cấp thiết để các ngân hàng có những biện
pháp ứng phó phù hợp nhằm giảm thiểu nợ xấu cũng như tác hại của nợ xấu đối với hoạt
động ngân hàng.
Nợ xấu là khoản nợ mang các đặc trưng sau: “khách hàng đã không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn, tình hình tài chính của khách
hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả
vốn lẫn lãi; tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trãi nợ gốc và lãi” (Trần Huy Hoàng, 2011).


7
Theo đó, một số tiêu chí thường được các NHTM sử dụng để nhận biết nợ xấu như
sau:



Dấu hiệu từ phía ngân hàng


- Khách hàng không xác định rõ kế hoạch trả nợ cụ thể đối với từng khoản cho
vay.
-

Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng.

- Cấp tín dụng dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai như
sáp
nhập, thay đổi thành viên góp vốn.
- Do cạnh tranh có thể cấp tín dụng cho khách hàng để khách hàng khỏi chạy
sang
ngân hàng khác dù biết khoản vay có thể dẫn đến rủi ro.
- Cơ cấu tín dụng không hợp lý, cho vay tập trung vào một số lĩnh vực nóng
trong
nền kinh tế như đầu tư bất động sản, chứng khoán.



Dấu hiệu từ phía khách hàng

- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách
hàng
không muốn trả nợ.
-

Các số liệu tài chính cung cấp cho ngân hàng không được kê khai đầy đủ, chính

xác và nộp không theo kế hoạch. Các tài liệu quan trọng phải nộp cho ngân hàng như báo
cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng
cân đối kế toán…liên tục bị trì hoãn mà không có giải thích hợp lý. Số liệu kê khai hay số

liệu về doanh thu và dòng tiền thực tế bị nghi ngờ là có sự chênh lệch khá lớn so với mức
dự kiến khi khách hàng xin vay.
- Tài sản đảm bảo không đủ các tiêu chuẩn, tài sản đảm bảo có giá trị thấp hơn
so
với khi định giá cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, hay bán, trao đổi
hoặc bị mất.
-

Việc tiêu thụ hàng hóa, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính.

Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch. Người vay tiền thường xuyên trả nợ

không đúng kỳ hạn. Kỳ hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi, khách hàng luôn được gia
hạn nợ.
-

Những thay đổi bất thường trong cơ cấu nguồn vốn của người đi vay (tỷ lệ nợ/vốn

chủ sở hữu quá cao), mức độ thanh khoản của tài sản có.


- Hoạt động kinh doanh của khách hàng thua lỗ trong một hay nhiều năm liên
tục,
đặc biệt thể hiện qua các chỉ số như ROA, ROE và lãi vay (EBIT) hay thu nhập trước
thuế.


8
- Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn (đối với các
doanh

nghiệp có niêm yết).
- Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong số

tiền gửi của khách hàng…
2.1.2.2 Phân loại nợ
Sau khi nhận diện các khoản nợ, việc phân loại nợ vào các nhóm nợ có mức độ rủi
ro khác nhau có vai trò rất quan trọng. Sau đây là một số cách phân loại nợ thông dụng
trên thế giới và tại Việt Nam:



Phân loại nợ theo Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS)

1. Nợ đủ chuẩn: Các khoản vay có khả năng được thanh toán.
2. Nợ cần chú ý đặc biệt: Các khoản vay với doanh nghiệp mà có thể có khó
khăn
trong việc thu hồi.
3. Nợ dưới chuẩn: Những khoản cho vay mà tiền lãi hoặc gốc thanh toán đã quá
hạn
3 tháng. Ngân hàng sẽ trích 10% dự phòng cho các khoản vay bị xếp vào loại dưới chuẩn.
4.

Nợ nghi ngờ: Là những khoản vay có nghi ngờ trong việc thanh toán và được xác

định là sẽ gây ra tổn thất. Ngân hàng trích dự phòng cho các khoản nợ thuộc nhóm này là
50%.
5.

Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu


hồi được áp dụng các biện pháp bảo vệ theo luật phá sản. Tỷ lệ trích lập dự phòng cho
nhóm nợ này là 100%.
Với cách phân loại của BIS, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 và được
đánh giá theo mức độ khó khăn khi thu hồi.



Phân loại nợ theo Ngân hàng thế giới (World Bank)

Ngân hàng thế giới tiến hành phân loại nợ theo bảng sau:
Bảng 2.1: Phân loại nợ của Ngân hàng thế giới
Khoản vay

Những đặc thù và thời hạn

Đạt tiêu chuẩn

- Không nghi ngờ về khả năng trả nợ.


- Tài sản được đảm bảo hoàn toàn bằng tiền hoặc tương đương.
- Quá hạn dưới 90 ngày.


Cần theo dõi

Dưới tiêu chuẩn

Đáng ngờ


Mất vốn
Nguồn: Ngân hàng thế giới
Theo cách phân loại nợ của Ngân hàng thế giới, nợ xấu là các khoản nợ tập trung ở
các nhóm: nhóm nợ dưới chuẩn, nhóm nợ đáng nghi ngờ, nhóm nợ mất vốn.



Phân loại nợ theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)

Tại Việt Nam, các khoản nợ được phân thành 5 nhóm, trong đó nợ xấu là các khoản
nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 (chi tiết xem Phụ lục 02).
Tỷ lệ trích lập dự phòng theo từng nhóm:
-

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): tỷ lệ trích lập dự phòng 0%.

-

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): tỷ lệ trích lập dự phòng 5%.

-

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): tỷ lệ trích lập dự phòng 20%.

-

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): tỷ lệ trích lập dự phòng 50%.

-


Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): tỷ lệ trích lập dự phòng 100%.

2.1.2.3 Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu
Nợ xấu ngân hàng có thể được đo lường thông qua nhiều chỉ tiêu như tổng số nợ
xấu, tỷ lệ các khoản nợ xấu/tổng dư nợ tín dụng, tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/nợ xấu:
-

Tổng số nợ xấu: Đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản

nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số dư nợ ngân hàng thì dư nợ có
khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ không có khả năng thu hồi là bao nhiêu.
- Tỷ lệ các khoản nợ xấu/Tổng dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
rủi ro



10
tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đơn vị tiền khi ngân hàng cho vay thì
có bao nhiêu đơn vị tiền mà ngân hàng khó có khả năng thu hồi hoặc không có khả năng
thu hồi được tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng cao. Tỷ
lệ nợ xấu/tổng dư nợ của ngân hàng được xem là an toàn nếu tỷ lệ này dưới 3%.
-

Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/Nợ xấu: Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro có khả

năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất
vốn. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro đủ bù đắp các thiệt hại có
thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng cao và ngược lại.
Tuy nhiên trong bài nghiên cứu này, nợ xấu của ngân hàng được đo lường thông
qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu (NPL) được đo lường thông qua công thức sau:

NPL =

Nợ xấu
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ số cho thấy chất lượng và rủi ro xảy ra đối với các khoản cho
vay. Do vậy, tỷ lệ nợ xấu một trong những chỉ tiêu quan trọng để xem xét mức độ rủi ro
tín dụng, và là một chỉ báo cho thấy hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng cao cho thấy chất lượng tín dụng giảm, mức độ rủi ro tín
dụng cao, cho thấy xác xuất mà ngân hàng đối mặt với những khoản cho vay không thu
hồi được là rất lớn.
Ngoài ra tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng hoặc quốc gia trong từng
thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực trạng nợ xấu nhằm
xây dựng các biện pháp xử lý.
2.1.3

Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu

Để hạn chế nợ xấu phát sinh, cần bắt đầu từ việc lý giải các nguyên nhân của tình
trạng nợ xấu. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó bao gồm một số
nguyên nhân chủ yếu sau đây:
2.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
+

Môi trường tự nhiên: những biến động lớn về thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch

họa nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và khách hàng vay đều gây ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách hàng. Trong những năm
gần đây, thiên tai dịch bệnh diễn ra thường xuyên và khó dự báo cùng với việc nguyên
liệu đầu vào, giá cả, thị trường tiêu thụ không ổn định đã gây không ít khó khăn và ảnh

hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và ở mức nghiêm


11
trọng, làm ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả gốc và lãi vay ngân hàng.
+

Môi trường chính trị, kinh tế, xã hội biến động theo hướng tiêu cực gây khó

khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi trong chủ trương,
chính sách điều hành kinh tế của chính phủ, hành lang pháp lý, sự thay đổi trong tốc độ
tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ giá, sự biến động thị trường trong và ngoài nước, khủng
hoảng tài chính và suy thoái về kinh tế thế giới kéo dài…đều tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Dù là yếu tố tự nhiên hay yếu tố chính trị, kinh tế đều dẫn đến hậu quả là khách
hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng.
2.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan



Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:

Là nguyên nhân nội tại bên trong xuất phát từ khách hàng dẫn đến khách hàng sử
dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, bao gồm:

-

-

Khả năng tự chủ tài chính kém.


-

Năng lực điều hành hoạt động kém.

-

Hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả.

-

Trình độ quản lý của khách hàng yếu kém.

-

Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân hàng.



Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay:

Cho vay sai mục đích, công tác kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi cho vay

còn yếu kém. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ kém; hoạt động thanh tra, giám sát
ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống còn lỏng lẻo.
-

Các TCTD tăng trưởng quá nóng nhằm theo đuổi mục tiêu lợi nhuận mà bỏ qua

những đánh giá cần thiết về khoản vay. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng dẫn

đến chất lượng cho vay không được đảm bảo.
- Trình độ đội ngũ cán bộ yếu kém, năng lực quản lý rủi ro của các tổ chức tín
dụng
còn nhiều hạn chế, chính sách điều hành còn nhiều bất cập. Khả năng đánh giá khách
hàng vay của cán bộ còn hạn chế. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu còn xuất phát từ rủi ro về
đạo đức của cán bộ vì lợi ích cá nhân cho vay khách hàng dưới chuẩn.
- Thông tin tín dụng chưa đầy đủ và độ tin cậy chưa cao: quyết định cho vay
trên cơ
sở thông tin không đầy đủ và độ tin cậy chưa cao cũng là một trong những nguyên nhân
dẫn đến nợ xấu phát sinh.


12
- Cơ chế trích lập dự phòng rủi ro chưa hợp lý dẫn đến những khó khăn khi
phát
sinh nợ xấu, gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư, khách hàng.
2.1.4

Tác động của nợ xấu

Ngăn ngừa và hạn chế vấn đề nợ xấu luôn là mục tiêu ưu tiên hàng đầu của hệ thống
ngân hàng. Nếu không được ngăn ngừa và hạn chế kịp thời thì hậu quả của nó gây ra đối
với bản thân các ngân hàng, đối với khách hàng và đối với nền kinh tế là rất lớn.
2.1.4.1 Đối với nền kinh tế
Nợ xấu tăng cao là mối quan tâm lớn của Chính phủ, NHNN, các NHTM cũng như
toàn thể xã hội bởi nợ xấu tác động đến toàn bộ nền kinh tế, làm giảm dòng vốn đầu tư và
ảnh hưởng tiêu cực đến sự an toàn tài chính quốc gia và sự phát triển bền vững của nền
kinh tế. Các tác động tiêu cực của nợ xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế có thể xét đến như:
-


Nợ xấu ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia. Nếu không

được xử lý kịp thời, nợ xấu sẽ gây ra sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng, gây mất niềm tin
của người dân, của nhà đầu tư, của doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế. Điều này có thể
sẽ dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính quốc gia.
-

Ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế bởi liên quan đến khả năng khai thác

và đáp ứng vốn, dịch vụ của ngân hàng cho nền kinh tế. Nợ xấu gia tăng, ngân hàng phải
trích lập dự phòng rủi ro, lượng vốn đưa vào lưu thông bị hạn chế, do đó các thành phần
khác của nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ sản xuất…không tiếp cận được dòng vốn để
phát triển hoạt động kinh doanh. Từ đó ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế, sản xuất kinh doanh đình trệ.
-

Tạo ra gánh nặng ngân sách trong vấn đề xử lý nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu cao sẽ đặt ra

vấn đề về kinh phí để xử lý. Chi phí xử lý này thường rất lớn nên các NHTM không thể tự
mình xử lý mà phải dựa vào ngân sách nhà nước. Về dài hạn, nếu việc xử lý nợ xấu gây ra
bội chi ngân sách sẽ tiềm ẩn rủi ro lạm phát, gây bất ổn kinh tế.
2.1.4.2 Đối với ngân hàng
Nợ xấu ảnh hưởng trước hết đến hoạt động của các ngân hàng, nợ xấu kéo dài sẽ
ảnh hưởng đến nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng, gây ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn
của các ngân hàng.
-

Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao, vượt quá giới

hạn an toàn theo thông lệ quốc tế thì uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút nghiêm trọng.

- Nợ xấu ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu
của


13
ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay. Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi
nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn, không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và
lãi đã cho vay. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn đối với các
khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng rất lớn đến tính thanh khoản của các ngân
hàng và ảnh hưởng đến kế hoạch, định hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng trong
tương lai.
-

Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng và

tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của ngân hàng. Khi nợ xấu tăng cao, thu nhập
của ngân hàng giảm, thậm chí không còn lợi nhuận do không thu hồi được nợ, lại phát
sinh thêm chi phí trích lập dự phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và các chi phí liên
quan khác.
-

Nợ xấu làm giảm khả năng hội nhập trên thị trường tài chính thế giới. Nợ xấu tác

động trực tiếp đến khả năng tài chính của ngân hàng trong khi đánh giá phân tích tình
hình tài chính hoạt động của ngân hàng, là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh, trong quá trình
hội nhập và phát triển.
- Nợ xấu có thể làm phá sản ngân hàng. Nếu để nợ xấu kéo dài không xử lý
được,
ngân hàng dễ rơi vào trường hợp suy yếu tài chính, hệ số an toàn không đảm bảo và cuối
cùng là khiến ngân hàng rơi vào nguy cơ phá sản.

2.1.4.3 Đối với khách hàng vay
Ngoài việc ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân
khách hàng, nợ xấu còn làm các tổ chức tín dụng mất lòng tin vào khách hàng, khách
hàng sẽ mất nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng, tài sản có thể bị tịch thu dẫn đến nguy
cơ phá sản.
Chính những ảnh hưởng nghiêm trọng của nợ xấu dẫn đến tầm quan trọng trong
công tác quản lý nhằm hạn chế tối thiểu việc phát sinh các khoản nợ xấu.
2.2

Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây về các yếu tố vi mô tác động đến

nợ xấu
2.2.1

Khái niệm về yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu

Có nhiều yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng bao gồm cả yếu tố vĩ mô và yếu
tố vi mô. Nếu như yếu tố vĩ mô là yếu tố bên ngoài đo lường sức khỏe của nền kinh tế
đến nợ xấu của ngân hàng thì yếu tố vi mô là yếu tố bên trong bắt nguồn từ những
nguyên nhân nội tại của ngân hàng như tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng quản


×