CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
* Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: để có đủ
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp cần phải vạch ra kế
hoạch huy động, lựa chọn và sử dụng nguồn vốn đúng đắn để duy trì, thúc đẩy sự phát
triển quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp theo quy luật cạnh tranh “khắc nghiệt” của cơ chế thị trường.
* Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh: thu
nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập
bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá
trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và
mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kì sản xuất mới. Đồng thời, thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh
nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Ngoài ra, người quản
lý phải biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù
hợp với quy luật thì tài chính trở thành đòn bẩy có tác dụng tạo ra những động lực kinh
tế tác động tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng
vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
* Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện kiểm tra đồng tiền thường xuyên, liên tục thông qua
phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính- khả năng thanh
toán, chỉ tiêu hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc trưng về khả năng
sinh lời….Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép các doanh nghiệp đưa ra
các giải pháp kịp thời để tối ưu hoá tình hình tài chính - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Những vấn đề cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.2.1. Khái niệm:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
và so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích này, người
sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, rủi ro cũng như hiệu quả cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Ý nghĩa:
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý biết được tình hình tài
chính của doanh nghiệp mình. Từ đó, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài
chính và lựa chọn những biện pháp nhằm ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển.
Phân tích tình hình tài chính không chỉ cần thiết đối với bản thân doanh nghiệp mà
còn cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng,
các công ty bảo hiểm, các cổ đông, cơ quan chính phủ và người lao động,…để họ có đủ
thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc ra quyết định hợp tác với các chủ doanh nghiệp.
1.2.3. Nhiệm vụ:
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không?
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
1.2.4. Mục đích:
Việc phân tích tình hình tài chính nhằm các mục đích sau:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực những thông tin bổ ích cho các nhà đầu
tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng thông tin tài chính khác để họ có thể đưa ra các quyết
định về đầu tư tín dụng hoặc các quyết định tương tự.
- Cung cấp thông tin giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng khác
đánh giá số lượng thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hay tiền
lãi.
1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được thực hiện phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và
phân tích tài chính nói riêng. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh
được thực hiện theo 2 hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định quan hệ tỉ lệ tương
quan giữa các chỉ tiêu từng kì của báo cáo tài chính.
- So sánh theo chiều ngang: là so sánh cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của cùng
một chỉ tiêu nhưng ở mỗi mốc thời gian khác nhau.
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân
tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích
để xác định trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa biến đổi của
nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể hiện
mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một công thức nhất
định.
Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý:
+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
+ Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
- Xác định ảnh hưởng của các nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của nhân tố
trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
1.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ số chủ yếu:
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ số trên báo cáo tài chính,
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính:
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn.
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
+ Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời….
1.3.4. Phương pháp cân đối – liên hệ:
Là cơ sỡ cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh.
Giữa tổng số với tổng số nguồn vốn, giữa nhu cầu với khả năng thanh toán, giữa thu với
chi, chi phí với kết quả và kết quả hoạt động kinh doanh đến các chỉ tiêu phân
tích….Mối liên hệ cân đối vốn có số lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về mức
biến động (chênh lệch) về số lượng giữa các mặt của các yếu tố và các chỉ tiêu phân
tích
1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.4.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng
quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ và nguồn hình thành tài sản
tại một thời điểm nhất định. Kết cấu bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: phần
tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: phản ánh giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo và thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
1.4.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng báo cáo thể hiện thu nhập và
chi phí của doanh nghiệp trong một chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng báo
cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng
vốn lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo.
Nội dung chính của báo cáo này là chi tiết các chỉ tiêu có liên quan đến toàn bộ
kết quả hoạt động kinh doanh: các loại doanh thu, các loại chi phí, các loại lợi nhuận.
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty
1.5.1. Đánh giá khái quát chung về tình hình tài chính của Công ty
- Khi đánh giá khái quát tình hình tài chính ta sử dụng kết hợp hai phương pháp.
Phương pháp phân tích biến động theo thời gian và biến động theo kết cấu.
- Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá trị
của chỉ tiêu ở các kì khác nhau và so sánh được thực hiện cả về số tuyệt đối lẫn số
tương đối.
- Phương pháp phân tích kết cấu và biến động kết cấu, nhằm đánh giá tỷ trọng
của từng chỉ tiêu trong tổng số và thay đổi về mặt kết cấu.
Phân tích biến động theo thời gian cho thấy sự tăng (giảm) của tài sản, nguồn
vốn, và từng khoản mục tài sản, nguồn vốn nhưng chưa cho ta thấy mối quan hệ giữa
các khoản mục đó với nhau. Để thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục tài sản
trong tổng tài sản hay giữa các khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn nhằm qua
đó đánh giá việc sử dụng vốn, cơ cấu vốn, v..v… của doanh nghiệp, phải thực hiện
phân tích kết cấu và biến động kết cấu.
1.5.2. Phân tích tài chính thông qua phân tích các tỷ số tài chính:
1.5.2.1. Các tỉ số về khả năng thanh toán:
* Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp như: tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho). Công thức như sau:
Khả năng thanh toán hiện hành(CR) = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
* Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số giữa các tài sản dễ quy đổi ra thành tiền mặt trên nợ ngắn hạn , phản ảnh
năng lực thanh toán nhanh các khoản nợ hiện hành bằng số tài sản khả hoán có trong
tay mà không buộc bán đi hàng tồn kho. Tài sản quay vòng nhanh bao gồm: Tiền,