Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giáo trình Kỹ thuật thi công 2020: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.84 MB, 94 trang )

Chng 4
BIN PHP THI CễNG ẫP CC
4.1. CễNG TC CHUN B
4.1.1. Chn xe vn chuyn cc
Chn xe vn chuyn cc ca hóng Huyndai cú trng ti 150kN.
Tng s cc trong mt bng l 304x2 =608 cc
Trng lng mi cc : P = 11x0.3x0.3x25 = 24.75 kN
S lng cc m mi chuyn xe vn chuyn c l:
150
NC1=
6.06 cc, vy chn l 6 cc.
24.75
S chuyn xe cn thit vn chuyn ht s cc n mt bng cụng trỡnh l: nchuyn
=

608
101.33 chn 102 chuyn.
6

4.1.2. B trớ bói tp kt cc

1683

Coùc C2

Coùc C1

ẹoứ
n keõgoó
50x100


Hỡnh 4-1. Bói xp cc

Nguyờn tc b trớ bói xp cc :
Trờn mt hng ngang c 1 cc cú mi C1 thỡ phi cú 2 cc C2.
Cỏc cc c sp xp ỳng k thut , b trớ theo bn v thi cụng
Ti cỏc v trớ kờ cc phi m bo n nh.
Khi xp cc bói phi m bo chiu cao chng cc khụng quỏ 2/3 ln chiu rng ca chng cc
v khụng quỏ 2m.
Chỳ ý nhng mt ghi Mỏc, s hiu cc cn l ra d kim tra.

4.1.3. Chn cỏc thit b phc v thi cụng
Phng tin phc v thi cụng ộp cc gm cỏc thit b chớnh sau :
Dn mỏy ộp cc bờ tụng.
Cn trc phc v cu lp.
Mỏy kinh v quang hc: nh v tim ct.
Mỏy thy bỡnh: o cao.

97


4.1.4. Chọn máy ép cọc
Chọn máy ép cọc để đưa cọc xuống độ sâu thiết kế, cọc phải qua các tầng địa chất khác nhau tùy
theo điều kiện cụ thể của địa chất công trình.
Như vậy, để ép được cọc xuống chiều sâu thiết kế cần phải có một lực thắng được lực ma sát bên
của cọc và phá vỡ cấu trúc của lớp đất dưới mũi cọc. Lực ép đó chủ yếu do lực ép bằng thủy lực gây ra.
Muốn cho cọc qua được những địa tầng đó, thì lực ép phải đạt được giá trị :
Pep min = 1.3xPtk = 1.3x90 = 1170 kN (Mục 6.2 TCXDVN: 286-2003)
Pep max = 1.8xPtk = 1.8x90 = 1620 kN < Pvl = 1650 kN.
Lực ép danh định lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1.4 lần lực ép lớn nhất Pép max yêu cầu theo
quy định của thiết kế.

Pdanh định = 1620x1.4 = 2268 kN
Vậy ta chọn máy ép cọc mã hiệu YZJ 240 do Trường Sa chế tạo. Có các thông số :
Lực ép của máy: 240 T.
Chiều cao lồng ép: 12m.
Chiều dài khung đế: 10m.
Chiều rộng khung đế: 2.5m.
Áp lực dầu có Pmax= 145.5 daN/cm2
Hành trình ép: 2m
Hành trình nâng: 1.0m
Ép cọc vuông : Max = 600mm; Min = 300mm.
Chiều cao vận chuyển: 2.92m

98


HƯỚ
NG É
P CỌC

2
THÔ
NG SỐMÁ
Y É
P
1­ ĐÒ
N KÊTHÉ
P CHỮI
2­ LỒ
NG É
P CỌC BẰ

NG
THÉ
P HÌNH CAO 12m
3­ KHUNG NGOÀ
I CỐĐỊ
NH
4­ KÍCH THUỶLỰC TẠO LỰC 140T
5­ ĐỐ
I TRỌNG BÊTÔ
NG MỖ
I BÊ
N
13 ĐỐ
I TRỌNG 1mx1mx3m
6­ CỌC É
P 0.3x0.3m,L=10m;L=11m
7­ CỌC LỐ
I THÉ
P DÀ
I 4m

1
ĐỐ
I TRỌNG NẶ
NG
7.5T(1X1X3)m

3
4


ĐÒ
N KÊTHÉ
P CHỮI

5
ĐỐ
I TRỌNG NẶ
NG
7.5T(1X1X3)m

GỖKÊ200X300

NG LĂ
NG 80
­1.000
ĐỘ
NG CƠ VÀHỘ
P SỐCHUYỂ
N
DỊCH GÍA É
P CỌC

­2.000
­2.80

7

­3.500

6


É
P LÓ
I CỌC
ĐẾ
N ĐỘSÂ
U THIẾ
T KẾ

­23.750

Hình 4-2. Máy ép cọc

Khi chọn máy ép cọc ta cần lưu ý đến những điểm sau:
Lý lịch máy nơi sản xuất và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
Lưu lượng dầu lớn nhất.
Hành trình pit tơng của kích 1.5m.
Phiếu kiểm định đồng hồ đo áp lực.
 Chọn hệ kích thủy lực ép tại đỉnh cọc, loại kích này là loại kích đơi liên kết một đầu vào
lồng ép cố định, một đầu liên kết vào lồng ép di động.

4.1.5. Chọn đối trọng
Dùng các khối bê tơng có kích thước 1x1x2 m có trọng lượng P=25x1x1x3= 75kN
Tính đối trọng cho trường hợp ép bất lợi (ép cọc 5,6 hoặc 1,2)

99


2500


Y

2

3

5

1

4

6

X

900
1500

900

3500

3500

1500

10000
P1


P2

P
= 1620kN

p 5,6

4400

2600

Hình 4-3. Sơ đồ tính đối trọng

 P1  P2  PEP  1620kN

 P1  602kN ; P2  1018kN

4.4
P

P

1
 2
2.6
Chọn hệ số ổn định dàn khi ép n = 1.15.
Số đối trọng Max mỗi bên cần chọn: P = 1.15x1018/75 = 15.6 (chọn 16 đối trọng).
Số đối trọng phía Min P = 1.15x602 /75 = 9.23 (chọn 10 đối trọng).
Trường hợp ép đúng tâm (ép cọc 3,4), nên chọn đối trọng bằng:
1.15xPép max = 1.15x1620/75 = 24.48 (chọn 26 đối trọng).

Kết luận : Tổng số đối trọng dùng để ép cọc = 26 đối trọng.
Khi ép cọc 3,4 thì mỗi bên đặt 13 đối trọng.
Khi ép cọc 1,2 [5,6] thì đối trọng đặt đối trọng theo tỉ lệ = 16/10 nghiêng về phía gần cọc ép hơn.
4.1.6. Chọn cần trục
Căn cứ vào trọng lượng bản thân cọc, của đối trọng và độ cao nâng cẩu cần thiết để chọn cẩu thi
công ép cọc.
Xác định các thông số mà cần trục cần phục vụ cho việc thi công ép cọc :
Sức nâng Qmax/Qmin
Tầm với Rmax/Rmin
Chiều cao nâng: Hmax/Hmin
Độ dài cần chính L
Độ dài cần phụ.
Thời gian.
Vận tốc quay cần.

100


1500
1000
12000

Lmin
0

1000

1500

75


1500

Rmin

3000

1000 1000

Lm

in

1500

CAÅ
U LAÉ
P ÑOÁ
I TROÏN G

5000

LAT

1000

1500

75


1500

Rmin

Hình 4-4. Sơ đồ tính chọn cần trục

(Ở điều kiện làm việc bình thường = 750)

101


Bảng 4-1 . Thông số tính toán cẩu lắp

THÔNG
SỐ
QMIN

RMIN

CẨU LẮP CỌC

CẨU LẮP ĐỐI TRỌNG

=225x11 = 2475daN=24.75 kN

= 1x1x3x25 =75kN

Theo H = 14m thì

Theo H = 8m thì


=1.5+14/tg750 = 5.25m

= 1.5+8/tg750 = 3.641m
Theo LAT = 1m thì
= 1.5x2+1+4.5/tg750= 5.21m

LMin

=(RMIN-1.5)/cos750=14.48m

=(RMIN-1.5)/cos750= 8.27m

QMin

=225x11 =2475daN=24.75kN

= 1x1x3x25 =75kN

RMin

=1.5+14/tg750 = 5.25m

=1.5+8/tg750 = 3.641m

LMin
=(RMin-1.5)/cos750=14.48m
=(RMin-1.5)/cos750=8.27m
Do quá trình thi công ép cọc cần di chuyển trên nền đất để phục vụ công tác cẩu cọc và đối trọng
nên ta chọn loại cần trục bánh xích tự hành.

Để phù hợp với phương án thi công: Sơ đồ duy chuyển của cần trục và sơ đồ duy chuyển của dàn
ép, cần trục phục vụ ép cọc phải có các thông số sau :
Dựa trên khoảng cách cẩu đối trọng cần trục được chọn phải cẩu đối trọng Q= 75kN với tay cần R
= 16m  chọn cần trục dựa theo sách “SỔ TAY CHỌN MÁY XÂY DỰNG” của Thầy :NGUYỄN
TIẾN THU.NXB-XÂY DỰNG.
Chọn cần trục XKG-40 có các thông số sau:
Chiều dài tay cần: Lc= 25m
Bán kính hoạt động: Rmax =23m ; Rmin= 6m
Chiều cao nâng: [H]=24m
Sức cẩu max: QMAX =260kN ; QMIN = 30 kN
Chọn cáp phục vụ cẩu lắp:
Chọn cáp chủ yếu để phục vụ thi công cẩu chất đối trọng + cẩu cọc lắp vào Máy ép , còn khi cẩu
dàn đế thì không nhất thiết phải dùng đưa vào trong tính toán vì máy ép bằng thép có P tương đối nhỏ.
Để đơn giản trong thi công ta chọn chung 1 loại cáp khi cần trục phục vụ thi công ép cọc :

102


Bảng 4-2 . Thông số tính toán cáp

Cẩu lắp cọc

Cẩu lắp đối trọng

s
s

Phương
án


45°

1mx1mx3m=75kN

45°
2277

6446

2277

1000

2000

2000

1000

k  Ptt
k  Ptt
Nội lực
6 1.2  24.75
6 1.2  75
S

 126kN S 

 381.8kN
0

0
0
trong
m  n  cos 45
1 2  cos 45
m  n  cos 45 1 2  cos 450
cáp
Chọn cáp có đường kính D=20mm, sức căng giới hạn [S] = 471,2kN ; dùng chung cho cả
Chọn
bốc xếp, cẩu lắp cọc , đối trọng và dàn đế máy ép
cáp
Với n : số nhánh dây cẩu (n=2)
m : hệ số không điều hòa trong các nhánh dây (m=1)

4.1.7. Tính số máy ép cọc
Từ số lượng cọc cần ép và định mức ca máy (theo ĐM 24-2005), ta tính ra số ca máy cần thiết
cho việc thi công công trình. Nếu số ca máy quá lớn, ta có thể chọn tăng số máy ép lên: 2 máy, hoặc 3
máy...
Ví dụ: tiết diện cọc 300x300(mm), tổng số chiều dài cọc ép 6384m, tra định mức tiết diện cọc
30x30(cm) và máy ép > 150T, định mức là 3,6 ca/100m cọc
6384  3.6
Vậy, số máy cần thiết: m =
 230 ca
100
Vậy, nếu thi công toàn bộ số cọc trên cần ít nhất 7.5 tháng. Nếu ta dùng 2 máy ép cọc thì thời
gian thi công sẽ giảm xuống 1/2. Và số ngày công cho 2 máy: 115 ngày, sau khi có số ngày, số máy thì
ta sẽ thiết kế được sơ đồ ép cọc chính thức.

4.1.8. Lập sơ đồ di chuyển của máy ép và cần trục
Trình tự lập sơ đồ di chuyển của máy ép + cần trục phục vụ ép :


103


SƠ BỘ CHỌN PHƯƠNG ÁN
DUY CHUYỂN CỦA CẨU VÀ
MÁY ÉP
TÍNH
DÙNG AUTOCAD ĐỂ
XÁC ĐỊNH BƯỚC
NÀY

TỪ CÁC KHOẢNG CÁCH MIN CỦA CỌC + ĐỐI
TRỌNG ĐẾN MÁY ÉP ⇒ VỊ TRÍ CẦN TRỤC

KIỂM TRA
DÙNG AUTOCAD ĐỂ
XÁC ĐỊNH BƯỚC
NÀY

THÔNG SỐ MÁY + VỊ TRÍ CỦA CẦN TRỤC ⇒ KIỂM
TRA CẨU LẮP CỌC VÀ ĐỐI TRỌNG Ở PHÍA XA
KIỂM TRA
KIỂM TRA KHOẢNG CÁCH
TỪ CẦN TRỤC ĐẾN BÃI XẾP
CỌC
BỐ TRÍ
VẼ SƠ ĐỒ DI CHUYỂN CỦA MÁY
ÉP VÀ CẦN TRỤC + BÃI XẾP
CỌC


Các bước tính toán và kiểm tra được thực hiện trên AutoCad; Ta có được sơ đồ di chuyển của
Máy ép và cần trục.

4.2. TRÌNH TỰ THI CÔNG CỌC ÉP
4.2.1. Chuẩn bị
Trước tiên cho thi công 3 cọc có số thứ tự trên bản vẽ thiết kế chỉ định
Sau khi thi công xong ta bắt đầu thí nghiệm nén tĩnh để kiểm tra sức chịu tải của cọc.
Sau khi thí nghiệm nén tĩnh xong, kết quả thí nghiệm được đơn vị thiết kế kiểm tra và đưa ra giải
pháp thiết kế để ép đại trà .

4.2.2. Kỹ thuật thi công
a. Định vị tim cọc
Định vị móng cọc là công việc hết sức quan trọng, nhằm đảm bảo thi công cọc đúng vị trí. Vì vậy
việc định vị cọc phải do kỹ thuật viên đảm nhận, dưới sự hướng dẫn của các bộ kỹ thuật

104


Định vị móng cọc ở trên khô (ép cọc trước khi đào móng ) : Định vị cọc ở trên khô bao gồm việc
chuyển trục chính và các trục phụ của bản vẽ thiết kế vào thực địa, xác định các tim cọc cần ép . Các
điểm tim trục dọc và ngang và độ thẳng đứng của cọc được xác định bằng máy kinh vĩ và thước dây
Sau khi định được tim cọc, chuyển tim cọc theo 2 phương (chuyển ra 4 điểm 1,1’ , 2, 2’) ; để sau
khi lắp cọc vào Máy ép, dùng Máy kinh vĩ điều chỉnh cọc vào đúng vị trí thiết kế

TIM COÏC
2

2'
1'

1

b. Trình tự thi công
Công tác chuẩn bị :
Kiểm tra các thông số của cần trục, kích thuỷ lực, đồng hồ đo áp lực, máy bơm dầu có đúng với
yêu cầu ghi trên văn bản được cơ quan có thẩm quyền cấp và kiểm tra.
Chạy thử máy ép để kiểm tra độ ổn định của thiết bị
Định vị các tim cọc theo 2 phương
Cẩu lắp khung đế vào dúng vị trí thiết kế
Khi cẩu đối trọng dàn phải kê thật phẳng không nghiêng lệch, lần lượt cẩu các đối trọng đặt lên
dầm khung sao cho mặt phẳng chứa trọng tâm 2 đối trọng trùng với trọng tâm ống thả cọc. Trong
trường hợp đối trọng đặt ra ngoài dầm thì phải kê chắc chắn.
Cẩu lắp khung cố định và khung ép di động
Bước 1 :
Cẩu dựng cọc vào khung ép
Điều chỉnh mũi cọc vào vị trí thiết kế dùng máy kinh vĩ đặt ở 2 vị trí điểm 1, 2 để điều chỉnh mũi
cọc nằm trên đường 1-1’ và 2-2’
Bước 2 :
Ép cọc C1 : ép đến khi cách mặt đất 0.5m thì dừng lại nối cọc C2 vào
Khi nối cọc :
Bề mặt 2 đầu cọc nối sữa chữa sao cho thật phẳng
2 cọc trùng với nhau và trùng với phương đứng mới tiến hành hàn nối lại với nhau
Trước khi hàn phải gia tải cho cọc khoảng 10-15% tải thiết kế khoảng P = 100-150kN
Tiếp tục ép và nối cọc cho đoạn cọc tiếp theo
Bước 3 :

105


Khi ép đoạn cọc cuối cùng (đoạn thứ 3) cách mặt đất 0.5 cẩu dựng đoạn cọc lói (bằng thép) đưa

vào đầu cọc. Chiều dài cọc lói =4.0m
Tiến hành ép lói cọc để đầu cọc đến độ sâu thiết kế
Sau đó nhổ đoạn cọc lói lên, tái sử dụng
Các chú ý khi thi công ép cọc :
Thường xuyên kiểm tra độ thẳng đứng của cọc trong quá trình ép
Độ nghiêng của bệ máy không quá 0.5%
Lắp cọc vào dàn ép phải cẩn thận, kiểm tra độ lệch tim của cọc không được lớn hơn 10mm. Sau
đó kiểm tra độ nghiêng của cọc bằng máy kinh vĩ, độ nghiêng tối đa cho phép của cọc là 1%
Khi đáy kích tiếp xúc với đỉnh cọc thì điều chỉnh van tăng dần áp lực để những phần đầu tiên của
các đoạn cọc cắm sâu dần vào đất với vận tốc xuyên  1cm/sec. Khi cọc chuyển động đều thì cho vận
tốc xuyên của cọc không quá 2cm/sec.

4.2.3. Những sự cố khi thi công
Khi cọc bị gãy mà không nhổ lên được thì phải báo cho thiết kế để có phương án xử lý cọc và
móng sau này.
Khi cọc ép chưa tới độ sâu thiết kế mà đã đạt được lực ép Pmax thì báo cho giám sát nghiệm thu
và tiến hành đập đầu cọc để công việc ép cọc không bị cản trở.
Khi lực nén bị tăng đột ngột, có thể gặp một trong các hiện tượng sau:
Mũi cọc xuyên vào lớp đất cứng hơn.
Mũi cọc gặp dị vật.
Mũi cọc bị xiên, mũi cọc tì vào gờ nối của cọc bên cạnh.
Trong các trường hợp đó cần phải tìm biện pháp xử lý thích hợp, có thể là một trong các cách sau:
Cọc nghiêng quá quy định, cọc bị vỡ phải nhổ lên ép lại hoặc ép bổ sung cọc mới (do thiết kế quy
định).
Khi gặp dị vật, vỉa cát hoặc sét cứng có thể dùng cách khoan dẫn hoặc xói nước như đóng cọc.
Đối với những cọc bị gãy, hư hỏng, không đạt tiêu chuẩn trong quá trình ép ta phải nhổ lên hoặc
bổ sung 1 cọc mới ngay bên cạnh cọc không đạt yêu cầu .
Khi ép cọc chưa đến độ sâu thiết kế mà áp lực đã đạt, khi đó phải giảm bớt tốc độ ép, tăng lực ép
lên từ từ nhưng không được > Pép max . Nếu cọc vẫn không xuống thì ngừng ép và báo cáo với bên
thiết kế để kiểm tra xử lý . Nếu nguyên nhân là do lớp cát hạt trung bị ép quá chặt thì dừng ép cọc này

một thời gian chờ cho độ chặt của lớp đất giảm dần rồi ép tiếp .
Khi ép cọc đến độ sâu thiết kế mà áp lực đầu cọc vẫn chưa đạt yêu cầu theo tính toán . Trường
hợp này xảy ra thường là do đầu cọc vẫn chưa đến lớp cát pha hoặc gặp các thấu kính đất yếu ta ngừng
ép cọc và báo với bên thiết kế để kiểm tra xử lý. Biện pháp xử lý trong trường hợp này là ta nối thêm
cọc khi đã kiểm tra và xác định rõ lớp đất bên dưới là lớp đất yếu sau đó ép cho đến khi đạt áp lực thiết
kế .
Tuỳ vào trường hợp như thế nào ta tìm phương án hợp lí, nhưng phương án xử lý các sự cố trên
phải được sự chấp nhận của bên giám sát và bên thi công

4.2.4. Điều kiện kết thúc ép cọc
Cọc được coi là ép xong khi thoả mãn 2 điều kiện :
106


Chiều dài cọc ép sâu trong lòng đất tới độ sâu thiết kế.
Lực ép tại thời điểm cuối cùng phải đạt trị số thiết kế quy định trên suốt chiều dài xuyên lớn hơn
3 lần cạnh cọc trong khoảng 3d vận tốc xuyên không quá 1cm/s .
Trường hợp không đạt 2 điều kiện trên đơn vị thi công phải báo cho chủ đầu tư và đơn vị tư vấn
thiết để xử lý kịp thời khi cần thiết, làm khảo sát đất bổ sung, làm thí nghiệm kiểm tra để có cơ sở
lý luận xử lý.

4.2.5. Ghi chép
Ghi lực ép cọc đầu tiên:
Khi mũi cọc cắm sâu vào đất từ 30 50cm thì ghi chỉ số lực đầu tiên. Sau đó cứ mỗi lần cọc đi
xuống sâu được 1m thì ghi lực ép tại thời điểm đó vào sổ nhật ký ép cọc.
Nếu thấy chỉ số trên đồng hồ đo áp lực tăng lên hoặc giảm xuống đột ngột thì phải ghi vào nhật
ký cộng độ sâu và giá trị lực ép thay đổi đột ngột nói trên. Nếu thời gian thay đổi lực ép kéo dài
thì ngừng ép và tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất phương pháp xử lý.
Sổ nhật ký được ghi một cách liên tục cho đến hết độ sâu thiết kế, khi lực ép tác dụng lên cọc có
giá trị bằng 0,8 giá trị lực ép giới hạn tối thiểu thì ghi lại ngay độ sâu và giá trị đó.

Bắt đầu từ độ sâu có áp lực P=0,8.Pép min ta ghi chép ứng với từng độ sâu xuyên 20cm vào nhật
ký, tiếp tục ghi như vậy cho đến khi ép xong 1 cọc.
Chiều
sâu(m)
0,5
1,5
2,5
……….
25

Tải trọng(kN)

Ghi chú

* Ghi lực ép các đoạn cọc đầu tiên .
Xác định độ cao đáy móng ( thông thường đo độ sâu đáy móng nếu ép cọc trước , với đài móng
nếu ép cọc sau ).
Khi mũi cọc cắm sâu vào lòng đất 3050cm thì bắt đầu ghi chỉ số lún nén đầu tiên , cứ mỗi lần
cọc đi sâu xuống 1m thì ghi giá trị lực ép đó vào nhật ký ép cọc.
Cách ghi lực ép ở giai đoạn cuối cùng hoàn thành việc ép xong một cọc.
Ghi lực ép như trên và tới độ sâu mà lực ép tác động lên đỉnh cọc có giá trị bằng 0,8 giá trị lực ép
giới hạn tối thiểu thì ghi lại giá trị lực ép tại độ sâu đó .
Bắt đầu từ độ sâu này, ghi lực ép ứng với từng độ sâu vào nhật ký cứ như vậy theo dõi cho đến
khi ép xong cọc .

107


108



109


Hình 4-5. Hình ảnh thi công ép cọc

4.2.6. An toàn lao động
Người thi công ép cọc phải học an toàn lao động, cách thao tác trong công việc.
Công nhân phải trang bị bảo hộ lao động như găng tay, giầy, mũ, dây an toàn, khi hàn công nhân
phải đeo kính hàn.
Thường xuyên phải kiểm tra các thiết bị máy móc, dây cáp, hệ thống điện.
Cần chú ý đến các chi tiết neo thiết bị, các dàn khung ép.
Khi cẩu lắp cán bộ giám sát phải quan sát và hướng dẫn thợ, người thực hiện cẩu phải đưa cọc
vào vị trí đúng qui định.
Trước khi dựng cọc phải kiểm tra an toàn, nghiệm thu cọc về kích thước, các khuyết tật khác theo
qui định về thi công và nghiệm thu cọc.
Cần chú ý về tốc độ tăng áp lực , về đối trọng tránh trường hợp có thể gây mất cân bằng
Người không có nhiệm vụ phải đứng ra ngoài phạm vi dựng cọc, khoảng cách ít nhất phải bằng
chiều dài cọc.

4.2.7. Các điểm chú ý khi ép cọc
Ghi chép theo dõi lực ép theo chiều dài cọc.
Ghi chép lực ép cọc đầu tiên khi mũi cọc đã cắm sâu vào lòng đất từ 0,3-0,5m thì ghi chỉ số lực ép
đầu tiên sau đó cứ mỗi lần cọc xuyên được 1m thì ghi chỉ số lực ép tại thời điểm đó vào nhật ký ép cọc.
Nếu thấy đồng hồ đo áp lực tăng lên hoặc giảm xuống 1 cách đột ngột thì phải ghi vào nhật ký ép
cọc sự thay đổi đó.
Nhật ký phải đầy đủ các sự kiện ép cọc có sự chứng kiến của các bên có liên quan.
Câu hỏi ôn tập:
1. Nêu cách tính toán chọn cẩu phục vụ thi công ép cọc.
2. Nêu cách tính toán chọn cáp phục vụ thi công ép cọc.

3. Nêu cách tính toán đối trọng khi thi công ép cọc.
4. Nêu kỹ thuật thi công ép cọc.
5. Nêu biện pháp an toàn lao động khi thi công ép cọc.
Tài liệu tham khảo:
1. Đỗ Đình Đức và cán bộ bộ môn, Kỹ thuật thi công tập 1 và tập 2, Nhà xuất bản Xây Dựng,
2004.
2. Nguyễn Đình Hiện , Kỹ thuật thi công, Nhà xuất bản Xây Dựng, 2001.
3. Lê Văn Kiểm, Album thi công xây dựng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh,
2012.
4. Nguyễn Bá Kế, Sự cố nền móng công trình, Nhà xuất bản Xây dựng, 2000.
5. Nguyễn Đình Thám, Kỹ thuật thi công tập 1 và tập 2, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, 2002.
110


6. Nguyễn Tiến Thu, SỔ TAY CHỌN MÁY THI CÔNG XÂY DỰNG, Nhà xuất bản Xây Dựng,
2010.

111


Chương 5
KỸ THUẬT THI CÔNG PHẦN KHUNG
5.1. KỸ THUẬT THI CÔNG CỘT
5.1.1. Kỹ thuật GCLD cốt thép cột
a. Tính toán cốt thép theo bản vẽ thiết kế
Yêu cầu:
Thép trước khi sử dụng được kéo thử cho mỗi lô hàng để xác định cường độ theo thiết kế. Mẫu thí
nghiệm kiểm tra theo tiêu chuẩn TCVN 197:1985 kim loại phương pháp thử kéo và TCVN198:1985
kim loại- phương pháp thử uốn . Thép sử dụng phải đạt các yêu cầu kĩ thuật và được cán bộ kỹ thuật
đồng ý mới được sử dụng.

Cốt thép trước khi sử dụng phải được vệ sinh sạch sẽ, tránh bẩn và dính bám dầu, mỡ, đất. Khi
vận chuyển cốt thép trong công trường có cán bộ hướng dẫn cụ thể cho công nhân cách neo buộc, cách
bảo vệ thép khỏi hư hại hay biến dạng. Thép được bảo quản trong lán che tránh mưa nắng và được kê
cao cách mặt đất ≥45cm. Thép được xếp thành từng lô theo đường kính để dễ nhận biết và sử dụng.
Việc gia công lắp dựng được tiến hành tại công trường.
Cốt thép được nắn thẳng bằng tời, uốn và cắt nguội tuân theo TCVN 8874-91. Với thép ≤ Ø10
được nắn thẳng bằng cách dùng tời kéo, với các loại thép còn lại thì sử dụng máy cắt uốn thép. Cốt thép
gia công xong được xếp thành từng lô. Mỗi lô lấy 5% sản phẩm để kiểm tra, trị số sai lệch không quá
quy định theo TCVN 4453-95. Khi gia công cốt thép phải che chắn bảo đảm an toàn trong suốt quá
trình.
Yêu cầu kỹ thuật của cốt thép:
Sai số cho phép: Theo kích thước chiều dài của cốt thép chịu lực mỗi mét dài ±5 và cho toàn bộ
chiều dài ±20
Sai lệch về vị trí điểm uốn ±20
Sai lệch về chiều dài cốt thép trong bê tông khối lớn: khi l<10m thì =d, còn >10m thì =d + 0,2a
Sai lệch về góc uốn cốt thép 3º
Sai lệch về kích thước móc uốn ±a
Nối thép được dùng nối hàn và nối buộc. Nếu nối hàn thì tuân thủ theo TCVN5724-93, nối buộc
thì theo quy định thiết kế và quy phạm cốt thép trong bê tông. Cốt thép được đặt trong ván khuôn theo
đúng vị trí thiết kế. Và được kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cán bộ kỹ thuật công trường. Giữa ván
khuôn và cốt thép có kê các con kê bảo vệ bằng bê tông theo đúng chiều dày lớp bảo vệ. Hình dạng cốt
thép sau khi lắp dựng phải đảm bảo ổn định chắc chắn, không bị biến dạng trong quá trình thi công
trong các công đoạn tiếp theo.
Cốt thép chờ liên kết với cột được giữ ổn định trong thi công bằng hệ thống giá đỡ kết hợp với hệ
thống chống đỡ thành ván khuôn .
Cốt thép khi lắp dựng phải đảm bảo :
Lắp đặt đúng vị trí của từng thanh.
Đảm bảo khoảng cách giữa các thanh .
Đảm bảo lớp bê tông bảo vệ.
Cốt thép phải sạch sẽ không bị hoen gỉ, dính dầu mỡ, bùn đất.

Đảm bảo độ vững chắc và ổn định của các mối nối.

112


Đảm bảo độ vững chắc của cốt thép trong quá trình đổ bê tông.
Trước khi đổ bê tông các cấu kiện, công tác lắp dựng cốt thép phải được nghiệm thu giữa các bên.
a. Tính toán số lượng , chủng loại, hình dáng kích thước cốt thép theo bản vẽ thiết kế
Trước khi gia công cốt thép:
Phải đúng với thiết kế chi tiết thép của cấu kiện và quy định chung của hồ sơ thiết kế.
Đọc kỹ bản vẽ chi tiết thép của cấu kiện trên mặt bằng, mặt cắt, bản vẽ kiến trúc…
Triển khai bản vẽ chi tiết gia công thép và trình giám sát phê duyệt. Bảng gia công thép phải tuân
thủ vị trí nối thép
Giám sát trong quá trình gia công.

b. Kỹ thuật gia công cốt thép cột
Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học như cưa cắt, dập, đột.
Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế sản phẩm cốt thép đã cắt và
uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô.

Hình 5-1. Một số máy, thiết bị duỗi, cắt và uốn cốt thép, máy buộc thép

113


Hình 5-2. Máy kéo nén kiểm tra cường độ bê tông và cốt thép

c. Trình tự lắp dựng cốt thép cột

Hình 5-3. Lắp dựng cốt thép cột


Lắp đặt: đúng vị trí, đúng cao độ;
Đối với cột và vách, từ lưới trục đã triển khai trên sàn triển khai bật tiết diện chân cột, chân vách
và chỉnh sửa thép chờ đảm bảo lớp bảo vệ rồi mới tiến hành lắp dựng thép.
114


Lớp bảo vệ phù hợp với quy định của thiết kế cho từng cấu kiện.
Khung thép chính phải được định dạng ổn định và đúng hình dạng cấu kiện.
Thép đai thi công phải thẳng đều đúng khoảng cách bằng cách xác định đai đầu tiên và sau đó
dùng thước hoặc thanh cữ đo và đánh dấu bằng phấn lên thép chủ để công nhân buộc đai. Thép đai phải
sắp đặt điểm móc chéo trả xen kẽ nhau.
Nối thép: Nối đúng vị trí (vùng chịu nén), đúng chiều dài và phù hợp với quy định chung của thiết
kế.
Chiều dài nối theo quy định của thiết kế, nếu không có quy định riêng thì đoạn nối là 30d trong
vùng nén, 40d trong vùng kéo (hạn chế sử dụng).
Tại vị trí nối thép nếu thép chịu lực có đường kính >= 18 thì phải uốn thép tại vị trí nối sao cho 2
thanh thép sau khi nối phải đồng tâm (nhấn cổ chai).
Kê thép: Đủ cường độ (nếu dùng kê bằng bê tông hoặc vữa mác cao) và đảm bảo chiều dày lớp
bảo vệ
Kê thép phải được đúc trước để đảm bảo khi đem ra thi công không bị bể.
Tại một vị trí kê phải kê đủ >=2 cục kê để khung thép cột không bị vặn và ổn định.
Những chú ý khi lắp dựng cốt thép: Lắp dựng cốt thép cột: Đầu tiên cho nối thép dọc vào thép
chờ, sau đó thì lồng thép đai vào, dùng dây kẽm buộc thép đai vào thép chủ, dùng dây kẽm cố định tạm
khung thép cột. Khác với dầm và sàn, thép cột được lắp dựng cốt thép trước khi lắp đặt ván khuôn.
d. Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép cột
Công tác kiểm tra cốt thép trong bê tông bao gồm các việc sau đây:
Kiểm tra chất lượng thép vật liệu.
Kiểm tra độ sạch của thanh thép.
Kiểm tra sự gia công cho thanh thép đảm bảo kích thước như thiết kế.

Kiểm tra việc tạo thành khung cốt thép của kết cấu.
Kiểm tra sự đảm bảo cốt thép đúng vị trí trong suốt quá trình đổ bê tông.
Kiểm tra các lỗ chôn trong kết cấu dành cho việc luồn dây cáp hoặc các chi tiết của việc lắp đặt
thiết bị sau này và các chi tiết đặt sẵn bằng thép hay vật liệu khác sẽ chôn trong bê tông về số lượng , về
vị trí với độ chính xác theo tiêu chuẩn.
Chỗ này lưu ý, không được cho các chi tiết bằng kim loại nhôm hay hợp kim có nhôm tiếp xúc
với bê tông. Lý do là phân tử nhôm sẽ tác động vào kiềm xi măng tạo ra sự trương thể tích bê tông làm
cho bê tông bị nát vụn trong nội tại kết cấu.

115


Hình 5-4. Kiểm tra lắp dựng cốt thép cột, vách cứng

Kiểm tra vật liệu làm cốt thép:
Cần nắm vững nguồn gốc cốt thép : nơi chế tạo , nhà bán hàng, tiêu chuẩn được dựa vào để sản
xuất thông qua catalogue bán hàng. Với thép không rõ nguồn gốc, kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng yêu
cầu nhà thầu đưa vào các phòng thí nghiệm có tư cách hành nghề thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu như
cường độ chịu kéo, kết quả thử uốn và uốn lại không hoàn toàn, thử uốn và uốn lại.
Hiện nay rất nhiều thép trên thị trường nước ta do các hợp tác xã và tư nhân chế tạo không tuân
theo tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm túc nên việc thử nghiệm là hết sức cần thiết.
Thép nhập cảnh nếu không có catalogue cũng phải thí nghiệm để biết những tính năng cơ lý xem
có phù hợp với thiết kế hay không.
Thép dùng trong bê tông là thép chuyên dùng trong xây dựng. Nếu là thép Việt nam , theo TCVN
1651:1975, có bốn nhóm thép cán nóng là cốt tròn trơn nhóm CI, cốt có gờ nhóm C II , C III và C IV.
Nếu ký hiệu theo Nga , đó là các nhóm tương đương ứng với AI , AII, A III , AIV.
Cường độ tiêu chuẩn của các nhóm thép cán nóng để đối chiếu với các loại thép cần thí nghiệm để
xác định cường độ cho trong bảng:
Bảng 5-1. Cường độ tiêu chuẩn của thép


Nhóm cốt thép thanh

Cường độ tiêu chuẩn R a.c
( KG/cm2)

CI

2.200

C II

3.000

116


C III

4.000

C IV

6.000

Dây thép cácbon thấp kéo nguội

5.200

Thử kéo cốt thép theo tiêu chuẩn TCVN 197:1985 .
Để đảm bảo khả năng chịu biến dạng dẻo của cốt thép, cần thí nghiệm uốn cốt thép. Thí nghiệm

uốn cốt thép theo TCVN 198:1985.
Với những công trình quan trọng, khi cần thiết cần xác định thành phần của thép để suy ra các
tính năng cơ học của thép. Khi đó, người kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng công trình yêu cầu người
cung cấp thép để sử dụng trong công trình phải cho biết hàm lượng các thành phần sau đây chứa trong
thép: hàm lượng cácbon, mănggan, phốtpho, silic, sunfur, titan, vanadium. Biết được hàm lượng dựa
vào tiêu chí của hợp kim để biết tính chất cơ lý của thép.
Với các công trình khung bê tông cốt thép, việc lựa chọn cốt thép thường chọn thép tròn cán nóng
nhóm C II , có số hiệu CT 5 làm thép chịu lực.
Loại thép này, trước đây gọi là thép gai, nay gọi là thép gờ hoặc thép thanh vằn. Mặt ngoài thanh
thép có dập nổi những gờ làm tăng độ bám dính giữa bê tông và thép. Trước đây thép gờ làm theo tiêu
chuẩn của Liên xô (cũ), loại CT5, gờ đổ cùng chiều để phân biệt với loại thép thuộc nhóm C III, có gờ
chụm đầu nhau làm gờ thành hình xương cá . Bây giờ, các cơ sở sản xuất thép không tuân theo tiêu
chuẩn nào ở trong nước ta bắt chước thép của nước ngoài , khi gia công chế tạo thép thường làm mọi
loại thép gờ đều có bề ngoài hình xương cá nên việc yêu cầu thử nghiệm thép càng cần thiết.
Khi cần kiểm tra để biết bố trí cốt thép có đúng đường kính danh nghĩa không , ta xem bảng sau:
Bảng 5-2. Đường kính thép và khối lượng theo chiều dài của thép

Đường kính danh
nghĩa (mm)

Diện tích mặt cắt
ngang danh nghĩa (mm2)

Khối lượng theo chiều dài
Yêu cầu kg/m

Dung sai %

6


28,3

0,222

±8

8

50,3

0,395

±8

10

78,3

0,617

±5

12

113

0,888

±5


117


16

201

1,58

±5

20

314

2,47

±5

25

491

3,85

±4

32

804


6,31

±4

40

1256

9,86

±4

Cột đầu cho ta kích thước danh nghĩa, điều này có thể hiểu là khi chọn tiết diện trong tính toán ,
thép được chọn theo diện tích chịu lực ở cột 2 và được coi đường kính thanh tương ứng với cột 1.
Nhưng do bề ngoài đường kính có gờ nên đường kính thanh này chỉ là danh nghĩa, không thể đo chỗ
lõm rồi cộng với đo chỗ lồi của gờ mà chia bình quân. Cách làm tốt là chặt 1 hay 2 mét rồi cân, theo
bảng này ta suy được đường kính danh nghĩa.
Kiểm tra độ sạch của cốt thép:
Với thép sợi Ø6, Ø8, Ø10 thấm than để bảo vệ chống gỉ, khi sử dụng vào kết cấu cần tời để cho
rụng lớp than.
Cần chú ý sự bẩn do dầu, mỡ làm bẩn thép, phải lau sạch. Những thanh thép được bôi dầu hay mỡ
chống gỉ , khi sử dụng vào kết cấu phải lau sạch. Thép gỉ phải chuốt , đánh gỉ cho sạch. Những chỗ bám
bùn, bẩn phải lau cọ sạch.
Thép cong, uốn gấp, phải duỗi thẳng. Thanh thép bị dập, móp quá 2% đường kính phải loại bỏ,
không đưa vào kết cấu.
Gia công theo kích thước thiết kế của thanh:
Cần kiểm tra để thấy thép chỉ được cắt uốn theo phương pháp cơ học.
Rất hạn chế dùng nhiệt để uốn và cắt thép. Nhiệt độ sẽ làm biến đổi tính chất của thép.
Hiện nay nhiều bản vẽ được trình bày theo các nhà kỹ thuật phương Tây nên không triển khai cốt

thép trong bản vẽ như trước đây nên kỹ sư của nhà thầu phải triển khai cốt thép theo thực tế và thông
qua tư vấn đảm bảo chất lượng, trình chủ nhiệm dự án duyệt trước khi thi công.
Khi cắt và uốn cốt thép theo lô thì cứ 100 thanh thép đã gia công sẽ lấy năm thanh bất kỳ để kiểm
tra.
Việc hàn cốt thép bằng hồ quang dùng trong các trường hợp:
Nối dài các thanh thép cán nóng có đường kính lớn hơn 8 mm;

118


Hàn các chi tiết đặt sẵn, các bộ phận cấu tạo và liên kết các mối nối trong cốt thép.
Hàn làm tăng nhiệt độ thanh thép lên quá lớn , làm thay đổi tính chất cơ lý của thép nên bên thiết
kế phải quyết định chỗ nào được hàn, không nên lạm dụng công tác hàn. Hàn chỉ được tiến hành với vật
liệu thép mà quá trình tăng nhiệt không hay ít làm ảnh hưởng đến chất lượng vật liệu hàn.
Mối hàn phải đảm bảo chất lượng về độ đầy của đường hàn, độ dài đường hàn, chiều cao đường
hàn. Cần chú ý phải hàn đối xứng đảm bảo cho thép thanh không bị biến dạng do chênh nhiệt.
Kiểm tra chất lượng đường hàn tiến hành như sau:
Lấy trong 100 mối hàn lấy ra một cách bất kỳ 5 mẫu để kiểm tra kích thước, cũng lấy trong 100
mối hàn ấy 3 mẫu để kiểm tra thử kéo và 3 mẫu kiểm tra thử uốn.
Kiểm tra sự tạo thành khung cốt thép của kết cấu:
Việc tạo thành khung của kết cấu gồm các việc buộc cốt thép thành khung và lắp dựng đưa khung
đúng vào vị trí đã có ván khuôn hoặc để bọc ván khuôn cho khung cốt thép này.
Việc nối buộc các thanh thép chồng lên nhau đối với các loại cốt thép do thiết kế qui định. Không
nối tại những nơi mà kết cấu chịu lực lớn và chỗ kết cấu uốn cong. Trong một tiết diện kết cấu, không
nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực với thép tròn trơn và không quá 50% với thép
vằn.
Tiêu chuẩn TCVN 4453-1995 qui định đoạn buộc chồng không nhỏ hơn 250 mm cho vùng chịu
kéo và 200 mm cho vùng chịu nén.
Tuy vậy vì người thi công không phải là người thiết kế kết cấu nên qui định vùng nén hay vùng
kéo có thể dẫn đến nhầm lẫn mà nên qui định rộng rãi hơn về đoạn chồng này. Các yêu cầu của nhiều

nước ngoài hay qui định đoạn chồng này là 45 d.
Với thép tròn trơn, đầu thanh nối chập phải uốn móc. Thép thanh vằn không cần uốn móc.
Dây thép buộc là dây thép mềm có đường kính 1 mm. Một đoạn chập phải được buộc ít nhất 3
mối, một mối giữa và hai mối ở hai đầu chập.
Cần kiểm tra các chi tiết chôn sẵn trong bê tông và các vật cần chôn trong bê tông. Những vật này
cần cố định vào khung cốt thép hay vào ván khuôn phải thực hiện trong quá trình tạo thành khung cốt
thép của kết cấu này. Cần kiểm tra về vị trí và số lượng cho chính xác.
Khi có chừa lỗ xuyên qua kết cấu bê tông như sàn , dầm , cột hoặc khi kết cấu uốn, gấp khúc hay
thay đổi hướng cần bố trí những thanh thép cấu tạo chống ứng suất cục bộ. Điều này phải được thể hiện
qua bản vẽ của bên thiết kế lập. Nếu vì lý do gì mà bên thiết kế chưa thể hiện , kỹ sư của nhà thầu cần
lập thành bản vẽ bổ sung và thông qua kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng để trình chủ nhiệm dự án duyệt
cho thi công. Đây là điều hết sức quan trọng nhưng bên thiết kế ít kinh nghiệm thường không chú ý.
119


Muốn công trình không xuất hiện những vết nứt nhỏ ở các góc lỗ trống mà thường xuất hiện ứng suất
cục bộ phức tạp, cần bố trí đầy đủ những thanh thép cấu tạo loại này. Cần có sự chú ý thoả đáng khi
kiểm tra đến những thép đai ở những đoạn của kết cấu dầm và cột cần thép đai dày do phải chịu lực tập
trung , lực cắt lớn, cần treo kết cấu khác.
Cần chú ý đến các cốt đai ở vùng kết cấu chịu xoắn. Phải uốn móc đúng qui định cho đai chịu
xoắn.
Sau khi lắp thành khung cốt thép để đưa vào ván khuôn, cần treo và kê những miếng kê bằng bê
tông cốt thép hay bằng các vật kê được chế tạo chuyên dùng để kê bằng thép hoặc thép bọc nhựa để
đảm bảo chiều dày lớn bảo vệ. Mật độ của tấm kê hoặc vật kê phải sao cho khi có xê dịch, chiều dày lớp
bê tông bảo vệ được đổ sau này cũng không bị mỏng đi.
Việc kiểm tra khung cốt thép lắp dựng trước khi đóng trong hộp ván khuôn hoặc trước khi đổ bê
tông phải lập thành biên bản nghiệm thu công trình. Không thể làm công việc này một cách qua loa.
Phải hết sức cẩn thận kiểm tra công đoạn này và lập hồ sơ đúng qui định.
Kiểm tra cốt thép đảm bảo đúng vị trí trong suốt quá trình thi công:
Trong quá trình thi công có nhiều tác động làm xê dịch vị trí cốt thép đã được nghiệm thu trước

khi đổ bê tông như đi lại trên cốt thép, dẵm bẹp cốt thép vai bò ở các gối tựa, sự đầm bê tông khi tỳ
chày đầm vào cốt thép, sự va đập cơ học làm móp các khung cốt thép, vỡ các miếng kê, lệch các miếng
kê.
Sự thường trực của công nhân đảm bảo sửa những lỗi này là bắt buộc. Không có thợ sắt trực khi
đổ bê tông sẽ dẫn đến những sai hỏng đáng trách mà thiếu vắng người nắn chỉnh. Thiếu công nhân trực
ván khuôn và công nhân trực sửa cốt thép thì chưa nên tiến hành đổ bê tông.
Kết cấu bê tông cốt thép là kết cấu chịu lực quan trọng đảm bảo chức năng công trình và sự bền
vững của kết cấu nên sự chứng kiến của kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng công trình với các việc làm
của bên nhà thầu là hết sức cần thiết.
Công tác kiểm tra có thể tham khảo bảng sau đây:
Bảng 5-3. Kiểm tra cốt thép

Công tác cần kiểm
tra
1

Phương pháp kiểm
tra

Yêu cầu của kiểm
tra

Tần suất kiểm tra

2

3

4


Theo phiếu giao
hàng, chứng chỉ,
catalogue, quan sát

Có catalogue, có
chứng chỉ và hàng
giao
đúng

Mỗi lần nhận hàng

120


bằng mắt.

catalogue.

Đo kiểm lại đường
kính cốt thép hoặc
cân để định ra
đường kính danh
nghĩa của cốt vằn

Đồng đều về kích
thước tiết diện,
đúng đường kính
yêu cầu

Thử

mẫu
theo
TCVN 197-85 ,
TCVN 198- 85

Đảm bảo theo yêu
cầu thiết kế

Trước khi gia công

Quan sát bên ngoài
thanh thép

Bằng mắt thường

Bề mặt sạch, không
bị móp, bẹp

Trước khi gia công

Quan sát việc cắt,
uốn cốt thép

Bằng mắt thường

Đảm bảo qui trình
kỹ thuật

Khi gia công


Thanh thép đã uốn

Đo bằng thước

Sai lệch phải nhỏ
hơn số liệu đã qui
định

Cứ 100 thanh lấy 5 thanh để kiểm
tra

Thiết bị hàn

Đảm bảo các thông
số

Trước khi hàn và định kỳ 3 tháng
1 lần

Bậc thợ hàn đáp
ứng

Bậc thợ đúng qui
định

Trước khi tiến hành hàn

Bằng mắt thường
và thước đo


Mối hàn đáp ứng số
liệu yêu cầu

Khi hàn xong và nghiệm thu

Thí nghiệm mẫu

Đảm bảo các chỉ
tiêu

Cứ 100 mối hàn lấy 3 mẫu để
kiểm tra cường độ

Vật liệu cốt thép

Mỗi lần nhận hàng

Hàn mẫu thử

Công tác hàn cốt
thép

Nếu có mẫu không
đạt phải kiểm tra lại
với số mẫu gấp đôi
Kiểm tra siêu âm
TCVN 1548-85
Thép chờ và chi tiết
đặt sẵn


Phải đảm bảo chất
lượng

Xác định vị trí, kích
thước và số lượng

Khi cóp nghi ngờ hoặc khi cần
thiết
Trước khi đổ bê tông

121


×