Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Phân tích thực trạng quản lý các hoạt động nghiệp vụ thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Tĩnh và đề xuất các giải pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI
------

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT
ĐỘNG NGHIỆP VỤ THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN – THƯ VIỆN HIỆN ĐẠI

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh
Học viên thực hiện: Trần Dương
Lớp
: Cao học Khoa học TT-TV.K20

HÀ NỘI - 2014


MỤC LỤC
Trang
LỜI NĨI ĐẦU.............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết đề tài ................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3


6. Bố cục của tiểu luận .................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG
NGHIỆP VỤ THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ
VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH ..................................................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý ......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm chung về quản lý ............................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về quản lý thư viện ............................................................ 6
1.1.3. Khái niệm về quản lý thư viện đại học ................................................ 6
1.1.4. Ýnghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý thư viện ................... 7
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm TT-TV ............ 7
1.2.1. Giới thiệu chung về trường ĐHHT ..................................................... 7
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm TT-TV trường ĐHHT .......... 8
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP
VỤ THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH ............................................................. 11
2.1. Quản lý bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất .............................. 11
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ...................................................................... 11
2.1.2. Đội ngũ cán bộ thông tin – thư viện .................................................. 12
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật ...................................................................... 13
2.2. Thực trạng hoạt động thông tin – thư viện ...................................... 14
2.2.1. Quy trình xây dựng và phát triển vốn tài liệu ................................... 14
2.2.2. Quy trình cơng tác xử lý nghiệp vụ .................................................. 15
2.2.3. Quy trình tổ chức và bảo quản vốn tài liệu ....................................... 16


2.2.4. Quy trình cơng tác phục vụ bạn đọc .................................................. 17
2.3. Nhận xét chung về quản lý các hoạt động thông tin – thư viện ..... 19
2.3.1. Về cơ cấu tổ chức .............................................................................. 19
2.3.2. Về nhân lực thông tin – thư viện ....................................................... 20
2.3.3. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị ..................................................... 20

2.3.4. Về hoạt động thông tin – thư viện ..................................................... 21
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THƯ VIỆN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
HÀ TĨNH .................................................................................................. 25
3.1. Đổi mới và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ................................. 25
3.1.1. Đề xuất xuất mơ hình tổ chức bộ máy .............................................. 25
3.1.2. Yêu cầu về nhân lực thông tin thư viện............................................. 26
3.1.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị ........................... 28
3.2. Nâng ca chất lượng và hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện ... 29
3.2.1. Chuẩn hóa các quy trình xử lý tài liệu .............................................. 29
3.2.3. Xây dựng kho và phát triển vốn tài liệu ........................................... 29
3.2.3. Chuẩn hóa quy trình phục vụ bạn đọc ............................................... 30
3.2.4. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ............. 31
3.3. Phát huy nhân tố con người trong hoạt động thông tin - thư viện.32
3.3.1. Bổ sung đội ngũ cán bộ ..................................................................... 32
3.3.2. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ............................................... 32

KẾT LUẬN ............................................................................................. 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................. 35
PHỤ LỤC .................................................................................... 37


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BĐ: Bạn đọc
- ĐHHT: Đại học Hà Tĩnh
- TT-TV: Thông tin – Thư viện
- NDT: Người dùng tin



PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức cán bộ, công chức Trung tâm Thư viện ....................37
Phụ lục 2: Quy tình phục vụ bạn đọc ...........................................................37
Phụ lục 3: Bổ sung tài liệu cho thư viện ........................................................... 41


LỜI NĨI ĐÂU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển như vũ bảo của Công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực
có liên quan đến thơng tin là một đặc trưng trong những năm gần đây. Không
chỉ hình thức và loại hình sản phẩm thơng tin thay đổi mà còn thay đổi cả khái
niệm về vai trò và chức năng của nhiều cơ quan thông tin - thư viện (TT-TV).
Theo tác giả East Anglia Nowich: “ Trong xã hội thông tin các thư viện sẽ trở
thành trung tâm chuyển giao tri thức với các biện pháp và phương tiện của công
nghệ thông tin.” Đồng thời nhu cầu nắm bắt thơng tin đầy đủ, nhanh chóng và
chính xác địi hỏi hoạt động thơng tin phát triển lên tầm cao mới. Vấn đề đặt ra
đối với các nhà thông tin và thư viện là làm thế nào để việc thu thập, xử lý, lưu
trữ và phổ biến thông tin một cách tốt nhất. Hoạt động thông tin không chỉ dựa
vào các hình thức cũ mà phải áp dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào
các hoạt động của cơ quan thông tin – thư viện.
Trong bối cảnh giáo dục đại học đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ phương
thức đào tạo, từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ, với việc chuyển
đổi phương thức đào tạo này, việc tự học, tự nghiên cứu của giảng viên và sinh
viên giữ vai trò hết sức quan trọng. Thư viện của trường đại học đã thực sự trở
thành "giảng đường thứ hai" và là "người thầy thứ hai" của đông đảo sinh viên.
Thư viện trường đại học là môi trường rèn luyện và phát huy năng lực độc
lập trong việc khám phá và tư duy sáng tạo của sinh viên. Thư viện đại học mở
ra một môi trường tri thức rộng lớn, phong phú và đa dạng để sinh viên mở rộng
tầm nhìn và ước mơ của mình. Đầu tư cho thư viện là đầu tư cho giáo dục, là
một đầu tư đặc biệt về kinh tế mà hệ quả của sự đầu tư được đo lường bởi chất

lượng giáo dục, có tác động lớn, lâu dài đến sự phát trển của một đất nước. Tác
giả Edmund James đã từng khẳng định: “Trong những cơ sở phịng hay phịng
ban của một trường đại học, khơng có cơ sở nào thiết yếu hơn thư viện đại
học”[10]. Trường (ĐHHT) là một trường công lập, đa cấp, đa ngành, đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Trung tâm TT-TV trường ĐHHT là
1


đơn vị góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học cho đội
ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên của Nhà trường.
Trước tình hình phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, sự đổi mới
phương pháp dạy và học ở các trường đại học hiện nay vai trò của thư viện ngày
càng được khẳng định. Vấn đề đặt ra đối với việc quản lý làm thế nào để công
tác quản lý các hoạt động nghiệp vụ thư viện Nhà trường được quan tâm và nâng
cao hiệu quả hoạt động. Điều đó Trung tâm TT-TV trường ĐHHT phải có sự đổi
mới hoạt động quản lý mạnh mẽ, phải đi trước một bước mới đáp ứng được yêu
cầu phục vụ Thông tin - Tri thức cho đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường.
Nhận thấy ý nghĩa, tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề trên, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích thực trạng quản lý các hoạt động nghiệp vụ
thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Tĩnh và đề
xuất các giải pháp khắc phục” làm đề tài tiểu luận của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiệp vụ thư viện tại Trung tâm Thông
tin - Trung tâm TT-TV trường .
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiệp vụ thư viện tại

Trung tâm TT-TV trường ĐHHT.
- Thời gian gian nghiên cứu
Từ tháng 6 năm 2008 đến nay (5/2014).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua q trình nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiệp vụ thư viện tại
Trung tâm TT-TV trường ĐHHT đưa ra những nhận xét, đánh giá về quản lý
hoạt động của thư viện; đề xuất và đưa ra những kiến nghị thích hợp góp phần

2


đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý hoạt động nghiệp vụ thư viện tại Trung
tâm TT-TV trường ĐHHT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thành tốt các mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
- Hệ thống hố cơ sở lý luận có liên quan tới quản lý hoạt động nghiệp vụ
thư viện tại Trung tâm TT-TV trường ĐHHT.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý các hoạt động nghiệp vụ thư viện
tại Trung tâm TT-TV trường ĐHHT.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý các hoạt
động nghiệp vụ thư viện tại Trung tâm TT-TV trường ĐHHT.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Tiểu luận dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử trong quá trình nghiên cứu đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thế
Tiểu luận được thực hiện dựa trên việc sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp khảo sát thực tế.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Tiểu luận góp phần vào việc làm sáng tỏ lý luận về Tổ chức và quản lý các
hoạt động nghiệp vụ thư viện tại tại TT-TV trường ĐHHT.
5.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Tiểu luận đã nêu nên thực trạng về tổ chức và quản lý các hoạt động
nghiệp vụ thư viện tại tại TT-TV trường ĐHHT và đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần đưa tổ chức hoạt động ngày một hoàn thiện hơn.
6. Bố cục của tiểu luận
Ngoài phần mở đâu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung tiểu
luận gồm 3 chương:
3


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý các hoạt động nghiệp vụ thư viện tại
tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Hà Tĩnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý các hoạt động nghiệp vụ thư viện tại Trung
tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Hà Tĩnh.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý
các hoạt động nghiệp vụ thư viện tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường
Đại học Hà Tĩnh.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH

1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý
1.1.1. Khái niệm chung về quản lý
Quản lý là một khái niện rộng, xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác
nhau, rất nhiều học giả trong và ngồi nước đã đưa ra giải thích khơng giống
nhau về quản lý. Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về
quản lý như sau:
Theo F.W Taylor (1856-1015): Tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ
thuật đã cho rằng: “Quản lý là hồn thành cơng việc của mình thơng qua người
khác và biết được một cách chính xác họ đã hồn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”.
Theo Henry Fayol (1886-1925), quan niệm rằng: “Quản lý là một tiến
trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân cơng điều khiển và
kiểm sốt các mỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra”.
Theo J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich cho răng: “Quản lý
là một quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các
hoạt động của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động
riêng rẽ không thể đạt được”.
Theo Stephan quan niệm: “Quản lý là tiến hành hoạch định, tổ chứ, lãnh
đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng
tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đặt ra”
Theo tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh, khái niêm quản lý [7]: “Quản lý là
hoạt động vận động các chức năng cơ bản như: lập kế hoạch, tổ chức, điều
hành, kiểm tra… và sử dụng hữu hiệu các yếu tố cơ bản như: nhân lực, vật
lực, tài lực, tin lực… để thực hiện các mục tiêu tổng thể trong một thời gian
nhất định”.
5


1.1.2. Khái niệm về quản lý thư viện

Trong thực tiễn mọi lĩnh vực, mọi vấn đề, mọi công việc muốn thành công
và đạt kết quả tốt đều cần đến sự quản lý. Và trong công tác hoạt động nghiệp
vụ thư viện muốn đạt kết quả tốt và hiệu quả cao cũng cần đến sự quản lý. Vậy
quản lý thư viện là gì?
Theo tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh, quản lý thư viên [7]:
- Là hoạt động có hướng đích của chủ thể quản lý đối với đối tượng quả lý.
- Là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý với mục đích
làm thay đổi đặc điểm, sự vận động của nó hoặc hiện trạng.
- Là sự tác động có mục đích của cá nhân, tập thể quản lý tới cá nhân, tập
thể người lao động để tổ chức và điều hành hoạt động của họ nhằm đạt được
những mục tiêu đã đề ra một cách có hiệu quả.
Khái niệm về quản lý thư viện cơ quan thông tin được hiểu như sau: Quản
lý sự nghiệp thư viện – thơng tin là sự tác động có mục đích của cán bộ và cơ
quan thư viện, cơ quan thông tin cấp trên đến cán bộ và cơ quan thư viện, cơ
quan thông tin cấp dưới để điều hịa, phối hợp hoạt động của họ nhằm mục đích
đạt hiệu quả tối đa trong quá trình xây dựng sự nghiệp thư viện thông tin [5].
1.1.3. Khái niệm quản lý thư viện đại học
Hệ thống thư viện trường đại học nằm trong hệ thống thư viện của một
quốc gia. Đối với thư viện trường đại học có thể hiểu khía cạnh: Quản lý thư
viện đại học là sự tác động có mục đích của giám đốc thư viện đến các phòng,
tổ và cán bộ thư viện để điều hòa, phối hợp hoạt động của họ nhằm mục đích
xây dựng và quản lý vốn tài liệu nguồn lực thông tin, để phục vụ cho công tác
giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên và sainh viên
trong toàn trường một cách tốt nhất.
Quản lý thư viện đại học bao gồm chủ thể quản lý thư viện đại học và đối
tượng quản lý của thư viện đại học:
- Chủ thể quản lý thư viện đại học: Thư viện đại học là loại thư viện
chuyên ngành, đa ngành. Là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của tường đại
6



học, chủ thể của thư viện trường đại học là Ban Giám hiệu nhà trường và Ban
Giám đốc thư viện.
- Đối tượng quản lý của thư viện đại học: Đó chính là các nguồn lực: tin
lực, vật lực, tài lực và nhân lực. Cụ thể là đội ngũ cán bộ thư viện, vốn tài liệu nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn tài chính hoạt
động của thư viện.
1.1.4. Ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý thư viện trong
hoạt động của Trung tâm TT-TV trường ĐHHT
TT-TV trường ĐHHT là một trung tâm thơng tin văn hóa, khoa học kỹ
thuật của một trường đại học, là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của trường
đại học. Như vậy, ngoài chức nang đảm bảo và phục vụ thông tin, tư liệu: sách
báo, tạp chí cho cơng tác đào tạo và nghên cứu khoa học của nhà trường như
các cơ quan TT-TV khác, Trung tâm TT-TV trường ĐHHT còn như là một cơ
quan văn hóa giáo dục cho sinh viên. Bởi vì, đây là môi trường tốt nhất cho sinh
viên tự học, tự nghiên cứu trong quá trình học tập và nghiên cứu trong nhà
trường. Việc học tập và nghiên cứu tại thư viện giúp cho sinh viên có thói quen
làm việc với nguồn tưu liệu, thơng tin để biến q trình đào tạo thành q trình
tự đào tạo.
Thư viện có nhiệm vụ lưu giữ các kết quả nghiên cứu khoa học, đào tạo
của cán bộ và sinh viên, học viên nhà trường. Như các kết quả của nghiên cứu
khoa học các cấp; luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên; lưu giữ
bài giảng, giáo trình của các tác giả trong trường. Do vậy, thư viện trường đại
học có vai trò như một nơi lưu chiể tài liệu, đánh dấu q trình phát triển của
nhà trường dưới góc độ các thành quả đào tạo và nghiên cứu khoa học cịn lư
giữ được thơng qua tài liệu.
1.2. Q trình hình thành và phát triển của Trung tâm TT-TV trường
ĐHHT
1.2.1. Giới thiệu chung về trường ĐHHT
Trường ĐHHT là một trường công lập, đa cấp, đa ngành, đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

7


nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Trung tâm TT-TV trường ĐHHT được
thành lập từ năm 2007 trên cơ sở sát nhập tổ Thư viện của trường Cao đẳng Sư
phạm Hà Tĩnh, tổ Thư viện của trường Trung cấp Kinh tế Hà Tĩnh và Phân hiệu
trường Đại học Vinh tại Hà Tĩnh.
Thư viện là một bộ phận hợp thành của trường Đại học, là nhân tố không
thể thiếu trong quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo, là công cụ
trọng yếu giúp cán bộ, giảng viên và học sinh- sinh viên học tập, nghiên cứu,
giảng dạy. Tại trường ĐHHT, Trung tâm TT-TV đã trở thành một đơn vị độc
lập, tương đương với các phòng, khoa trong cơ cấu tổ chức của trường đúng như
quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của thư viện các trường đại học do Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch ban hành (ban hành kèm theo Quyết định số
13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10/03/2008).
Trung tâm TT-TV trường ĐHHT hiện đang dùng phần mềm Libol 6.0 để
điều hành và quản lý. Xử lý nghiệp vụ chủ yếu được thực hiện trên máy tính
bằng việc nhập các biểu ghi thư mục, dùng các trường biên mục theo khổ mẫu;
Bạn đọc (BĐ) tra cứu tin qua mục lục tra cứu trực tuyến OPAC;…Sử dụng các
trang thiết bị hiện đại như máy đọc mã vạch, máy in mã vạch.
Mặc dù thời gian hoạt động chưa dài nhưng cùng với sự phát triển đi lên
của Nhà trường, Trung tâm đã không ngừng được đổi mới theo hướng hiện đại
hóa: được đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại và nguồn lực thông tin tương
đối phong phú (bao gồm giáo trình, sách tham khảo và các cơ sở dữ liệu online)
phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ, giảng viên, sinh
viên trong trường.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm TT-TV trường ĐHHT
1.2.2.1. Về chức năng
Trung tâm TT-TV trường ĐHHT có chức năng phục vụ hoạt động giảng
dạy, học tập, nghiên cứu, đào tạo và quản lý của Nhà trường thông qua việc khai

thác sử dụng các loại hình tài liệu có trong thư viện.

8


1.2.2.2. Về nhiệm vụ
- Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt động
dài hạn và ngắn hạn của Trung tâm TT-TV trường ĐHHT theo hướng thư viện
điện tử, thư viện số;
- Nghiên cứu, đề xuất các ý kiến và phương án xây dựng, củng cố và phát
triển thông tin, thư viện nhằm phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học
của cán bộ, giáo viên, học viên, nghiên cứu sinh, sinh viên của trường;
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc: Mua, tiếp nhận, trao đổi, bổ sung,
phát triển nguồn lực thông tin trong và ngoài nước đáp ứng nhu cầu giảng dạy,
học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Nhà trường; thu
nhận các tài liệu do nhà trường xuất bản, các cơng trình nghiên cứu khoa học đã
được nghiệm thu, tài liệu hội thảo, khoá luận, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ
của cán bộ giảng viên, sinh viên, học viên, chương trình đào tạo, tập bài giảng
và các dạng tài liệu khác của nhà trường, các ấn phẩm tài trợ, biếu tặng, tài liệu
trao đổi giữa các thư viện;
- Tổ chức các hoạt động thông tin thư mục, giới thiệu sách mới và các hoạt
động thông tin tư liệu khác tạo điều kiện cho BĐ khai thác và sử dụng hiệu quả
các nguồn thông tin; tổ chức in ấn các loại sách giáo trình tham khảo của trường;
- Tổ chức các khoá học đầu năm hướng dẫn học sinh sinh viên sử dụng thư
viện; thực hiện công tác hướng dẫn thực hành nghiệp vụ cho học sinh chuyên
ngành thư viện; phục vụ cán bộ, giảng viên, học sinh sinh viên; hướng dẫn BĐ
mượn giáo trình, sách báo và tài liệu tham khảo khác;
- Quản lý, sử dụng hiệu quả các tài sản được giao bao gồm toàn bộ các
trang thiết bị, hệ thống giáo trình, sách báo và các tài liệu tham khảo khác; kiểm
kê định kỳ vốn tài liệu, tài sản khác của thư viện theo quy định hiện hành;

- Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ: kiểm tra, phân loại, biên mục tài liệu,
làm thư mục, bảo quản vốn tài liệu và thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu lạc hậu,
hư nát… theo đúng các quy định về công tác thông tin, thư viện. Xây dựng hệ
thống tra cứu, tìm và truy cập thơng tin;

9


- Tổ chức các hoạt động, dịch vụ có thu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao và phù hợp với quy định của pháp luật; tổ chức làm thẻ thư viện cho
học sinh sinh viên
- Không ngừng đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, học sinh,
sinh viên ... trong việc sử dụng vốn tài liệu của Trung tâm TT-TV. Tổ chức
thông tin, tuyên truyền, giới thiệu vốn tài liệu Trung tâm TT-TV, tham gia xây
dựng và hình thành thói quen đọc sách, báo trong cán bộ, học sinh sinh viên.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và công nghệ thông
tin vào công tác thư viện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
thư viện để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả
công tác; thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.

10


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THƯ VIỆN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
2.1. Quản lý bộ máy, đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt
động TT-TV tại Trung tâm TT-TV trường ĐHHT
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Trung tâm TT-TV trường ĐHHT là đơn vị độc lập cùng với các phòng –
ban - trung tâm khác của Nhà trường. Tổ chức cơ quan TT-TV nhằm thiết lập
một cơ cấu thích hợp cho ơ quan đó hoạt động và phát triển. Trung tâm TT-TV
trường ĐHHT gồm 02 cơ sở: Cơ sở I có 1 văn phịng Thư viện, có 2 phịng đọc
và mượn về nhà: 1 phòng dành cho cán bộ, giảng viên và 1 phòng dành cho sinh
viên. Cơ sở II có 1 phịng đọc dùng chung cho tất cả người dùng tin (NDT)
trong nhà trường. Cả hai cơ sở đều có phịng máy với khoảng gần 60 máy vi tính
nhằm phục vụ cán bộ, giảng viên và sinh viên khai thác cơ sở dữ liệu online và
khai thác thông tin trên internet.
Cơ cấu tổ chức của Trung tân TT-TV được chia thành 3 bộ phận chính [Phụ
lục 1, tr. 37]: tổ làm cơng tác xử lý nghiệp vụ thư viện, tổ chịu trách nhiệm về
phục vụ NDT của Thư viện và tổ Tin học. Các tổ này đều chịu sự chỉ đạo của
lãnh đạo Trung tâm theo những nguyên tắc nhất định, sự thống nhất và sự phối
hợp hoạt động giữa các bộ phận là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động
của Thư viện.
* Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 01 Phó giám đốc
- Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của Trung tâm TT-TV và điều hành chung mọi hoạt động của Thư
viện. Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện đã được Ban giám hiệu giao phó,
ngồi ra Ban giám đốc còn chịu trách nhiệm việc phát triển vốn tài liệu, thanh lý
tài liệu, đầu tư trang thiết bị và các hoạt động khác.

11


- Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc quản lý điều hành công tác bổ sung tài
liệu, xử lý nghiệp vụ thư viện; Quản lý và điều hành tổ xử lý nghiệp vụ và khai
thác tài liệu; Giúp Giám đốc các công việc khác khi được giao.
* Tổ xử lý nghiệp vụ và khai thác nghiệp vụ: Xử lý nghiệp vụ tồn bộ tài
liệu trong thư viện, biên tập cổng thơng tin, viết bài trang web, biên tập bản tin,

in thẻ sinh viên, in mã vạch và nhãn gáy.
* Tổ phục vụ bạn đọc: gồm 3 phòng ở cả 2 cơ sở có nhiệm vụ là: Quản lý
phịng đọc cán bộ giáo viên và phòng đọc sinh viên ở 2 cơ sở; Quản lý kho sách,
giới thiệu nguồn tài liệu của Thư viện tới NDT, phục vụ NDT, cung cấp các dịch
vụ TT khác,…
* Tổ Tin học: Có nhiệm vụ Quản lý trang thiết bị, Hệ thống máy tính,
Quản lý phịng máy của thư viện, Quản trị cổng thông tin.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm TT-TV trường ĐHHT
2.1.2. Đội ngũ cán bộ thông tin – thư viện
Hiện nay, Trung tâm TT-TV có 10 cán bộ (3 nam và 7 nữ) trong đó có 01
thạc sĩ vật lý (Giám đốc), 04 đại học chuyên ngành thư viện (01 tại chức), 01 đại
học công nghệ thông tin, 01 đại học văn học (tại chức), 02 trung cấp thư viện, 01
trung học phổ thông. Như vậy, thông qua số lượng cản bộ của thư viện ta thấy
có 60% cán bộ có nghiệp vụ thư viện (trong đó 67 % cán bộ có nghiệp vụ thư
viện là trình độ đại học).
Hiện nay, Trung tâm nhìn chung trên 80% cán bộ thư viện độ tuổi 25-35,
đây là độ tuổi khá trẻ có năng lực, luôn sẵn sàng tiếp thu cái mới, và đây cũng là
12


động lực lớn góp phần cho Trung tâm chuyển mình trong xu thế hội nhập. Tuy
nhiên, trình độ tin học và ngoại ngữ (ngoại trừu 01 cán bộ có trình độ đại học
cơng nghệ thơng tin) cịn hạn chế. Với địi hỏi của xã hội hiên nay, trình độ tin
học và ngoại ngữ của các cán bộ cần phải được nâng cao để đáp ứng tốt với
nhiệm vụ trung tâm trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Số lương đội ngũ cán bộ phụ trách
Ở cơ sở 1: Phòng đọc – mượn giáo viên 02 người phị trách; Phòng đọc mượn giáo viên 02 người phụ trách (kiêm cả phòng thư viện điện tử). Bộ phận
xử lý nghiệp vụ gồm có 02 người (Trong đó có 01 người kiêm nhiệm phó giám
đốc).

Ở cơ sở 2: Phịng đọc – mượn chung và phịng thư viện điện tử có 03 người
phụ trách.
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong bốn yếu tố cấu thành thư viện, là
những yếu tố quan trọng góp phần tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động
thông tin – thư viện, là yếu tố quan trọng được quy định trong pháp lệnh thư
viện. Từ năm 2007, kể từ khi thành lập trường ĐHHT đến nay, Ban lãnh đạo
nhà trường rất chú trọng và quan tâm đến vấn đề đầu tư cơ sở vật chất cho thư
viện, đưa thư viện từng bước hiện đại hóa, khẳng định được vai trò là nơi cung
cấp nguồn học liệu tốt nhất cho NDT.
* Diện tích sử dụng
Trung tâm TT-TV trường ĐHHT có diện tích 1100 m2 ở hai cơ sở với hơn
500 chỗ ngồi đọc sách trong đó cơ sở 1 có hai phòng đọc và mượn về nhà với
300 chổ ngồi, cơ sở 2 có 1 phịng mượn và đọc tại chổ với 200 chổ ngồi.
Tuy nhiên, hiện nay Trung tâm TT-TV chưa có tịa nhà riêng mà đang
dùng chung tịa nhà với các phịng ban khác nên có nhiều hạn chế về bố trí
phịng và tổ chức kho. Phịng đọc báo tạp chí đang phục vụ chung với phịng
đọc sinh viên; phòng thư viện điện tử được bố chung với phòng đọc giảng viên
ở cơ sở 1. Ở cơ sở 2 phịng thư viện điện tử cùng bố trí chung với phòng đọc
chung của sinh viên và giảng viên. Bộ phận xử lý nghiệp vụ chưa có phịng
13


riêng mà đang ngồi làm việc chung với phòng đọc sinh viên và phịng đọc giảng
viên. Vì vậy, việc bố trí và tổ chức phịng, kho đã ảnh hưởng đến hoạt động của
thư viện và hiệu quả phục vụ của thư viện.
* Trang thiết bị của thư viện
Trang thiết bị của thư viện có vai trị rất quan trọng trong việc vận hành
hoạt động của Trung tâm. Đặc biệt, từ khi Trung tâm TT-TV xây dưng thư viện
điện tử, cùng với việc dùng phần mềm quản trị thư viện Libol6.0 vào hoạt động

nghiệp vụ thư viện các trang thiết bị đã được đầu tư tương đôi lớn. Hiên nay,
Trung tâm có 01 máy chủ server, 60 máy tính, 03 đầu đọc mã vạch, 0 máy in
(có 01 máy in màu), 01 máy chụp ảnh canon, 02 máy hút bụi. Đây là những
trang thiết bị nhằm hỗ trợ cho quá trình vận hành hoạt động thư viện. Tuy
nhiên, hiện nay số lượng máy tính phục vụ thư viện điện tử cịn quá ít, chưa đáp
ứng được với nhu cầu của sinh viên khai thác phục vụ cho hoạt động học tập.
2.2. Thực trạng hoạt động thông tin – thư viện
2.2.1. Quy trình xây dựng và phát triển vốn tài liệu
Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, chương trình đào tạo chi tiết đã được nhà
trường triển khai để lập kế hoạch bổ sung tài liệu sát với yêu cầu phục vụ đào
tạo theo từng ngành học, bậc học, đối tượng sử dụng tài liệu…
Công tác bổ sung: Đã đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động Thông tin – Thư viện, đặc biệt trong công tác bổ sung tài liệu. Nhờ
ứng dụng công nghệ thông tin, việc bổ sung cũng được cải tiến đáng kể. Cán bộ
bổ sung của Trung tâm chỉ cần tìm kiếm tài liệu trên Internet, các website của
các nhà xuất bản để tìm kiếm, lựa chọn tài liệu sau đó lập danh mục bổ sung tài
liệu gửi qua mail đến các khoa để lựa chọn tài liệu sát với các chuyên ngành đào
tạo. Khi danh mục bổ sung tài liệu đã được các khoa lựa chọn thư viện sẽ gửi
mail danh mục đó đến các nhà xuất bản, nhà sách để bổ sung sách điều đó giảm
được chi phí, thời gian, cơng sức cho việc bổ sung tài liệu. Ngoài ra, ở Cổng TTTV có mục “Đề nghị mua tài liệu” giúp cho tất cả các đối tượng BĐ đều có thể
gửi yêu cầu, đăng ký mua tài liệu. Với những phương pháp này, thư viện không

14


chỉ tiết kiệm được thời gian, cơng sức mà cịn bổ sung được nguồn tài liệu sát
thực với nhu cầu của NDT.
Nguồn bổ sung tài liệu: Hàng năm nguồn tài liệu của Trung tâm TT-TV
được bổ sung từ các nguồn: Tài liệu mua, tài liệu tặng - biếu, tài liệu nội sinh
của nhà trường (bài giảng, tạp chí, luận văn, khóa luận tố nghiệp…). Đối với các

loại tài liệu nội sinh thư viện đã có quy định thu theo quyết định của Hiệu
trưởng. Hằng năm Trung tâm đã có kế hoạch tờ trình xin kinh phí bổ sung tài
liệu khoảng 450.000 triệu đồng. Sau khi lập danh mục tài liệu cần bổ sung,
Giám đốc thư viện là người trực tiếp liên hệ với các nhà sách, nhà xuất bản để
bổ sung sách đối với sách mua. Thường thì hàng năm Trung tâm bổ sung sách
khoảng hai đợt và bổ sung không theo quý nếu như nhà trường và các khoa đào
tạo cần. Hiện nay (5/ 2014), Thư viện đang xây dựng quy trình xây dựng và phát
triển vốn tài liệu [Phụ lục 3, tr. 41].
2.2.2. Quy trình cơng tác xử lý nghiệp vụ
Công tác xử lý nghiệp vụ bao gồm xử lý hình thức và xử lý nội dung. Đây
là hai khâu qua trọng của hoạt động thông tin – thư viện. Khi tài liệu được bổ
sung vào Thư viện đến khi phục vụ BĐ, tài liệu phải qua tất các khâu xử lý
nghiệp vụ theo một trình tựu nhất đinh. Trong thư viện, công tác xử lý nghiệp
cần được tiến hành tất cả các khâu xử lý một cách nhanh nhất để sớm đưa tài
liệu phục vụ nhưng vẫn đảm bảo đúng kỹ thuật. Hiện nay, Trung tâm TT-TV
trường ĐHHT đã sử dụng phần mềm quản lý thư viện Libol6.0 vào quản lý hoạt
động thư viện và xử lý nghiệp vụ. Công việc xử lý nghiệp vụ do tổ xử lý nghiệp
phụ trách.
Xử lý hình thức tài liệu bao gồm những cơng việc đóng dấu thư viện, dán
nhãn gáy sách và mã vạch, biên mục trên máy, tổ chức kho theo đúng quy định.
Xử lý nội dung tài liệu bao gồm: Phân loại (bản phân loại DDC), tóm tắt,
định từ khóa tự do, định chủ đề tự do.
Quy trình công tác xử lý nghiệp vụ: Khi tài liệu được bổ sung về thư viện,
Thư viện sẽ phân sách về các kho. Các bước tiến hành tiếp theo: Đóng dấu, vào
sổ đăng ký tổng quát, sổ đăng ký cá biệt, biên mục trên máy theo tiêu chuẩn
15


Marc21. Sau khi hồn thành cơng tác biên mục thì từ phần mềm sẽ bổ sung số
lượng bản hiện có của từng đầu sách, in và dán nhãn gáy sách và mã vạch sách,

tiến hành tổ xếp giá tổ chức kho để phục vụ BĐ.
Trong quá trình xử lý nội dung, hình thức và biên mục trên máy hiện nay
khơng thông qua bước tiền máy, việc người đứng đầu thư viện để kiểm soát
hoạt động nghiệp vụ chưa được chú trọng, mà đang phụ thuộc vào trình độ và
trách nhiệm của mỗi cán bộ thư viện. Sau khi xử lý hình thức và nội dung cảu
tài liệu xong, bộ phận xử lý nghiệp vụ cũng đã làm thư mục thông báo sách mới
để giới thiệu sách mới đến có trong thư viện đến NDT. Thư viện và nhà trường
và Thư viện cần xây dựng quy trình xử lý nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO.
2.2.3. Quy trình tổ chức và bảo quản vốn tài liệu
Tổ chức lưu trữ và bảo quản vốn tài liệu được có vai trị rất quan trọng
trong việc quản lý vốn tài liệu, tăng hiệu quả phục vụ NDT, tăng tuổi thọ cho
vốn tài liệu.
Quy trình tổ chức kho
Hiện nay, ở Thư viện ĐHHT vốn tài liệu được tổ chức thành ba kho của
hai cơ sở. Cơ sở 1, tổ chức thành hai kho đóng (Phịng đọc-mượn của giáo viên,
Phòng đọc-mượn của sinh viên), ở cơ sở 2 tổ chức kho là phòng đọc-mượn
chung cho cả giáo viên và sinh viên. Trong các kho sách tài liệu được phân
thành hai vùng đó là sách giáo trình và sách tham khảo. Tài liệu sắp xếp theo số
đăng ký cá biệt kết hợp với môn loại của tài liệu nên sách trong kho các chuyên
ngành nằm tương đối gần nhau. Tổ chức sách trong kho đều có bản chỉ dẫn
thuận tiện cho cán bộ thư viện phục vụ.
Tuy nhiên, hiện nay do thư viện có hai cơ sở, Thư viện lại chưa có tịa nhà
riêng mà tịa nhà dùng chung với một số phịng ban khác. Vì vậy, việc tổ chức
kho phải kết hợp như báo và tạp chí cùng phục vụ chung với kho sách; phòng
tra cứu máy tính đặt chung với kho sách.

16


Bảo quản vốn tài liệu

Bảo quản vốn tài liệu là sử dụng một hệ thống các biện pháp khoa học kỹ
thuật nhằm tạo ra các điều kiện tốt nhất để bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ
của thư viện, nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ cho NDT.
Hiện nay, các kho của Thư viện đều được bố trí ở tầng 2, tầng 3 của tòa
nhà thư viện dùng chung với các phịng ban. Vì vây, các kho sách đảm bảo khơ
ráo, thống mát, tránh được tiếng ồn do con người đi lại nhiều. Hệ thống chiếu
sáng được sử dụng hệ thống đèn huỳnh quang đảm bảo tiêu chuẩn ánh sáng.
Hàng tuần, vào các buổi chiều thứ 6, Thư viện luôn được dọn dẹp vệ sinh các
kho sách như hút bụi, lau chùi sạch sẽ giá sách, kho sách.
Tuy nhiên, song song với việc bổ sung tài liệu, bảo quản vốn tài liệu thì
hiện nay việc thanh lý tài liệu vẫn chưa được chú trọng. Việc thanh lý và kiểm
kê tài liệu áp dụng theo tiêu chuẩn của Bộ tài chính tính sự hao mịn tài sản
hàng năm mà không áp dụng theo tiêu chuẩn của thư viện về thơng tin của tài
liệu cịn giá trị nữa hay khơng.
2.2.4. Quy trình cơng tác phục vụ bạn đọc
Phục vụ BĐ/ NDT là mục đích hoạt động của mọi thư viện và cơ quan
thông tin. Hiệu quả phục vụ BĐ là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của
một thư viện, cơ quan thông tin. Phục vụ BĐ là công đoạn cuối cùng trong dây
chuyền thông tin tư liệu, phục vụ u cầu của NDT đó là cơ quan thơng tin và
cũng là lý do tồn tại của cơ quan thông tin.
Đối tượng phục vụ BĐ của Trung tâm TT-TV trường ĐHHT là học sinh,
sinh viên, học viên, cán bộ và giảng viên của nhà trường. Các phòng đọc –
mượn của Thư viện phục vụ theo phương thức kho đóng. BĐ muốn mượn tài
liệu phải thông qua cán bộ thư viện. Sau khi xuất trình thẻ thư viện, BĐ cần điền
các thông tin đầy đủ vào phiếu yêu cầu theo mẫu của Thư viện in sẵn cho BĐ
sau đó chuyển cho cán bộ thư viện. Phục vụ BĐ tại phòng mượn này chủ yếu là
phục vụ tài liệu qua phiếu yêu cầu.
BĐ đến thư viện được cán bộ thư viện hướng dẫn tra cứu tài liệu qua bộ
máy tra cứu hiện đại đó là mục lục trực tuyến (OPAC). Thư viện quy đinh đối
17



với sinh viên được mượn tối đa 02 cuốn trong thời gian 01 tuần và được gia hạn
01 tuần; đối với cán bộ giảng viên được mượn tối đa 05 cuốn, thời gian mượn 01
học kỳ. Nếu BĐ là sinh viên mượn phải cược tiền cọc tối thiểu bằng giá bìa
cuốn sách. Trước năm 2010, việc mượn trả tài liệu thực hiên theo phương pháp
thủ công, nhưng từ năm 2010 đến nay việc mượn trả sách được quản lý thông
qua máy đọc mã vạch của sách và thẻ thư viện. Việc áp dụng công nghệ mã
vạch vào công tác mượn, trả tài liệu của phòng mượn tài liệu Thư viện đã đem
lại nhiều tiện ích và hiệu quả đối với cả người phục vụ và người được phục vụ.
Theo cách làm mới, quá trình mượn, trả sẽ đơn giản đi rất nhiều, nhanh chóng
và chính xác vì việc nhập dữ liệu cuốn sách bằng một thiết bị máy đọc mã vạch
rất nhanh. Trong 3 - 4 phút có thể phục vụ được 3 - 4 BĐ, giảm đi rất nhiều thời
gian cho BĐ, đồng thời cán bộ thư viện phục vụ cũng đỡ vất vả và căng thẳng,
tạo ra sự thoải mái, dễ chịu giữa người phục vụ và người mượn.
Trong quá trình mượn sách nếu BĐ làm mất sách thì phải làm đơn đền
sách hoặc đền bằng tiền. Đền bằng sách thì phải là sách trùng bản với sách
mượn, trùng nhà xuất bản, năm xuất bản hoặc có cùng chủ đề cộng với lệ phí xử
lý sách là 5.000 đồng. Đền bằng tiền thì BĐ phải đền gấp 5 lần giá bìa cuốn
sách. Nếu sách bị cắt xén, xé, viết, vẽ bậy phải nộp phạt 1000 đồng/ 1 trang và sẽ
báo với nhà trường để xem xét hình thức kỷ luật.
Ưu điểm của phương thức phục vụ này là thơng qua tờ phiếu u cầu, cán
bộ thư viện có thể nắm được những thông tin đầy đủ về BĐ, những tài liệu hay
được sử dụng và BĐ ở khoa nào đến Thư viện nhiều nhất bằng cách thống kê số
phiếu yêu cầu vào cuối mỗi buổi. Tổ chức theo kho đóng kho sách gọn gàng
khơng mất thời gian sắp xếp. Tuy nhiên, hình thức phục vụ này có nhược điểm
lớn là BĐ phải mất thời gian để điền đầy đủ thông tin vào tờ phiếu yêu cầu và
phải chờ lâu khi cán bộ thư viện đi lấy sách.
Hiện nay, Thư viện đang xây dựng quy trình hoạt động của thư viện theo
ISO, và công tác BĐ cũng đang được xây dựng theo quy trình phục vụ ISO. Tuy

nhiên, áp dụng ISO vào quy trình hoạt động của thư viện và BĐ phải đến năm
học tới 2014 -2014 mới được thực hiện [Phụ lục 2, tr. 37].
18


2.3. Nhận xét chung về quản lý các hoạt động thông tin – thư viện
2.3.1. Về cơ cấu tổ chức
Từ khi trường ĐHHT được thành lập (năm 2007), Thư viện cũng được
thành lập thành một đơn vị đọc lập trực thuộc Nhà trường. Từ khi thành lập đến
nay, Thư luôn được Ban Giám hiệu quan tâm, đã không ngừng nỗ lực đầu tư
nhân lực và vật lực cho công tác thư viện. Tuy nhiên, bên cạnh đã đạt được như
tuyên dụng về nhân lực có trình độ chun mơn, tổ chức lại kho sách, xây dựng
thư viện điện tử, Thư viện vẫn còn một số hạn chế, chưa đạt được kết quả như
mong đợi, do một số nguyên nhân.
- Cơ cấu bộ máy tổ chức vẫn chưa rõ ràng, cách chỉ đạo chưa sát sao, cơng
việc vẫn cịn mang tính hình thức chung chung.
- Năng lực quản lý, năng lực chun mơn thư viện vẫn cịn hạn chế, lãnh
đạo thư viện (Giám đốc) khơng có chun mơn nghiệp vụ thư viện nên việc
phân cơng và giám sát cịn bị hạn chế, việc phân công nhiệm vụ cho từng cán
bộ chưa sát sao. Phó Giám đốc có chun mơn nghiệp vụ nhưng vừa mới bổ
nhiệm lại đi học tập trung, việc giám sát các khâu chuyên môn nghiệp vụ vẫn
chưa được quan tâm. Phân cơng việc quản lý cho phó Giám đốc chuyên môn
không rõ ràng, chung chung, chưa kiếm tra sát sao công việc nghiệp vụ. Từ bộ
phận – tổ chun mơn vẫn cịn mang tính hình thức, chưa phát huy được năng
lực, các tổ phân công ra vẫn chưa có tổ trưởng chịu trách nhiệm để theo dõi,
phân cơng công việc.
- Công tác đào tạo và đào tạo lại đã được quan tâm nhưng vẫn chưa đồng
đều, chênh lệch về mặt bằng chung. Số cán bộ thư viện có trình độ trung cấp
vẫn chưa tham gia học nâng cao.
- Chế độ khen thưởng hay kỷ luật (đã có xếp loại hàng tháng) đối với cán

bộ đã thực hiên, nhưng vẫn mang tính hình thức, chế độ đãi ngộ, khen thưởng
vẫn còn bỏ ngõ nên chưa phát huy được năng lực chun mơn, chưa phát huy
được trách nhiệm và lịng yêu nghề của nhân viên. Người làm việc tốt vẫn chưa

19


được tuyên dương và khen thưởng kịp thời, chỉ đánh giá một cách chung, cào
bằng.
2.3.2. Về nhân lực thông tin – thư viện
Bất kỳ một cơ quan hay một tổ chức nào thì nhân lực ln là yếu tố để
quyết định chất lượng của hoạt động của cơ quan đó. Đội ngũ cán bộ Trung tâm
TT-TV trường ĐHHT hiên nay đã đảm bảo tương đối về trình độ, tuy nhiên số
lượng chưa đáp ứng u cầu vì Thư viện có hai cơ sở. Ở cơ sở 2 cán bộ thư viện
chỉ phụ trách cơng tác phục vụ BĐ, chưa có cán bộ phụ trách xửu lý nghệp vụ
nên không chủ động trong quá trình xử lý nghiệp vụ mà cán bộ nghiệp vụ cơ sở
1 chịu trách nhiệm, nên trong q trình xử lý nghiệp vụ vẫn cịn chậm trễ chưa
đáp ứng yêu cầu để có tài liệu phục vụ.
Vấn đề đào tạo và đào tạo lại cán bộ thư viện đã được quan tâm và triển
khai đúng mức, chưa đồng đều. Đến nay, Thư viện đã cử hai người học sau đại
học, tuy nhiên số cán bộ có trình độ trung cấp vẫn chưa được nâng cao trình độ
để đáp ứng với hoạt động thư viện khi đã áp dụng công nghệ thông tin trong các
khâu của hoạt động của thư viện.
Về trình độ tin học và ngoại ngữ: Hiện nay, vấn đề tin học và ngoại ngữ
của cán bộ thư viện vẫn còn hạn chế, đặc biệt là trình độ tiếng Anh cịn cịn ở
mức trung bình, dưới trung bình (chủ yếu cán bộ thư viện mới có 50% đạt trình
độ tiếng Anh mức B) nên việc xử lý nghiệp vụ sách tiếng Anh còn hạn chế.
2.3.3. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cơ sở vật chất và trang thiết bị là một trong bốn yếu tố của thư viện, có
ảnh hưởng đến hoạt động thư viện. Hiện nay, có sở vật chất và trang thiết bị với

số lượng sinh viên (khoảng 9 nghìn sinh viên) và quy mơ đào tạo của nhà
trường thì cơ sở vật chất chưa đáp ứng được với yêu cầu của hoạt ơng thư viện.
Thư viện chưa có tịa nhà riêng biệt nên tổ chức các phịng, kho gặp nhiều khó
khăn trong q trình phục vụ.
Ở cơ sở 1 ở phịng đọc - mượn của sinh viên tổ chức kho phụ vụ BĐ là
sinh viên chưa tách được kho báo, tạp chí ra riêng tài liệu nội sinh, khơng gian
cịn chật hẹp (khoảng 120 chổ ngồi), nên việc thu hút BĐ đến thư viện còn hạn
20


×